Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

xuất khẩu lạc nhân của công ty vilexim – cơ hội và thách thức khi việt nam gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.91 KB, 70 trang )

 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
1
LỜI CAM ĐOAN
Quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Xuất khẩu
lạc nhân của Công ty VILEXIM – Cơ hội và thách thức khi Việt Nam
gia nhập WTO” em xin cam đoan các số liệu sử dụng trong chuyên
đề là hoàn toàn trung thực do công ty VILEXIM cung cấp và từ các
nguồn tham khảo. Chuyên đề do bản thân tự tìm tòi nghiên cứu hoàn
thành nếu có hành vi sao chép luận văn hay đề án đã có sẵn thì sẽ
hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm cũng như kỷ luật, xử lý của Bộ môn
Kinh doanh quốc tế, Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế và Trường
Đại Học Kinh tế Quốc Dân.
Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2006

Sinh viên: Hoàng Mạnh Hùng
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân thì
em đã được cô Nguyễn Thị Thanh Hà và các cô chú, anh chị Phòng Kinh
doanh 3 của Công ty VILEXIM giúp đỡ rất tận tình, chu đáo. Qua đây em xin
bày tỏ tấm lòng của mình.
- Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô ThS. Nguyễn
Thị Thanh Hà đã giúp em hoàn thành đề tài này.
- Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị Phòng kinh doanh 3 của Công ty
VILEXIM đã giúp đỡ em trong những ngày em thực tập tại phòng. Và đã tận
tình chỉ bảo, cung cấp số liệu cho em để hoàn thành tốt đề tài.
- Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế và của Trường ĐH KTQD đã dạy dỗ, truyền lại cho em những kiến


thức để có được như ngày hôm nay.
- Xin chân thành cảm ơn các bạn tại lớp Kinh doanh quốc tế 44 đã có những
đóng góp để đề tài được thành công.
- Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Bố mẹ em đã nuôi nấng dạy dỗ để em được
như ngày hôm nay.
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ VAI TRÒ CỦA
XUẤT KHẨU LẠC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 7
I: Xuất khẩu 7
1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu 7
1.2 Các hình thức xuất khẩu 7
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 7
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp 8
2. Quy trình chung của hoạt động xuất khẩu 9
2.1 Giai đoạn nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác 9
2.2 Giai đoạn đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu 10
2.3 Giai đoạn tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 11
3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 15
II. Vai trò xuất khẩu lạc đối với nền kinh tế Việt Nam 16
1. Tiềm năng và ưu thế của trồng và sản xuất lạc tại Việt Nam 16
2. Vai trò của xuất khẩu lạc đối với nền kinh tế Việt Nam 18
III. Những quy định, cam kết, ràng buộc liên quan tới xuất khẩu nông sản của
WTO 19
IV. Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO 32
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LẠC NHÂN CỦA CÔNG TY
VILEXIM 37
I. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần XNK và hợp tác đầu tư VILEXIM 37

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VILEXIM 37
2.Chức năng và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 39
2.1 Chức năng của công ty 39
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty 39
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lạc nhân tại công ty 43
1. Năng lực xuất khẩu 43
2. Ảnh hưởng thị trường trong và ngoài nước 45
3. Đối thủ cạnh tranh trong nước 46
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
3
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Tình hình hoạt động của xuất khẩu lạc nhân tại Công ty VILEXIM 46
1. Thực trạng xuất khẩu lạc nhân tại công ty VILEXIM 46
2. Đánh giá tình hình xuất khẩu lạc nhân tại Công ty VILEXIM 53
2.1 Thành công trong hoạt động xuất khẩu lạc nhân của VILEXIM 54
2.2 Nguyên nhân của thành công 55
2.3 Hạn chế của xuất khẩu lạc nhân tại công ty VILEXIM 55
2.4 Nguyên nhân của các hạn chế 56
CHƯƠNG III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA XUẤT KHẨU LẠC NHÂN
TẠI CÔNG TY VILEXIM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 57
I. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu lạc nhân của Công ty trong thời gian tới. 57
II. Những cơ hội và thách thức cho hoạt động xuất khẩu lạc nhân của Công ty
VILEXIM khi Việt Nam gia nhập WTO 58
1. Cơ hội cho hoạt động xuất khẩu lạc nhân của VILEXIM khi Việt Nam gia nhập
WTO 59
2. Thách thức cho hoạt động xuất khẩu lạc nhân của VILEXIM khi Việt Nam gia
nhập WTO 60
III. Giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu lạc nhân của công ty
VILEXIM khi Việt Nam gia nhập WTO 61
1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 61

1.1 Các giải pháp về thị trường 61
1.2 Các giải pháp về thu mua 63
2. Các kiến nghị đối với nhà nước nhằm đầy mạnh hoạt động xuất khẩu lạc nhân.64
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
68
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 68
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 69
LỜI NÓI ĐẦU
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
4
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất khẩu là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một đất
nước. Trong những năm gần đây tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra rất mạnh mẽ
trên thế giới nổi lên một số nước công nghiệp mới mà nền kinh tế của họ chủ yếu là
sản xuất hàng hóa để xuất khẩu như Đài loan, Hàn quốc, Singapore, Thái lan….
Việt Nam cũng đang chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vì vậy
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vai trò xuất khẩu là một trong những trọng tâm của
nền kinh tế đặc biệt là xuất khẩu nông sản bởi vì Việt Nam là nước với hơn 80%
dân số sống bằng nghề nông, rất có thế mạnh và tiềm năng về xuất khẩu nông sản
như gạo, hạt tiêu, lạc nhân, điều…Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể
cho đất nước, tăng thêm thu nhập cho bà con nông dân, giảm bớt dư thừa nông sản,
tăng nguồn thu thuế cho chính phủ, đồng thời làm cân bằng cán cân thương mại. Vì
xuất khẩu quan trọng như vậy nên em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là
“Xuất khẩu lạc nhân của Công ty VILEXIM - Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tình hình xuất khẩu lạc nhân tại Công ty cổ
phần & Hợp tác đầu tư VILEXIM dưới tác động của việc Việt Nam trở thành thành
viên chinh thức của WTO.
Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian năm năm từ 2001-2005.

Mục đích: Nghiên cứu tình hình, thực trạng xuất khẩu lạc nhân của Công ty
VILEXIM, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường xuất khẩu, tăng doanh thu, lợi
nhuận từ việc xuất khẩu lạc nhân. Qua đây nhận định được những khó khăn tồn tại,
tìm ra các nguyên nhân gây ra khó khăn, tồn tại, từ đó đề ra các giải pháp khắc
phục khó khăn vướng mắc. Đồng thời nêu ra các cơ hội và thách thức đối với việc
xuất khẩu lạc nhân tại VILEXIM khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO. Từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh, tăng cường, nâng cao hiệu
quả xuất khẩu lạc nhân của VILEXIM.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
5
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp thống kê, liệt kê sử dụng số liệu
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để mô tả tình hình, khả năng xuất khẩu. Ngoài ra còn sử
dụng phương pháp tự luận để đưa ra các giải pháp cụ thể.
Qua đề tài này các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung và
xuất khẩu lạc nhân khác nói riêng có thể tham khảo các nguyên nhân, nhận định để
tìm ra hướng đi đúng cho doanh nghiệp mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan các vấn đề lý thuyết và vai trò của xuất khẩu lạc đối với nền
kinh tế Việt Nam
Chương II. Tình hình xuất khẩu lạc nhân của công ty VILEXIM
Chương III: Cơ hội và thách thức của xuất khẩu lạc nhân tại Công ty VILEXIM khi
Việt Nam gia nhập WTO
Qua thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp đã giúp em hiểu hơn về tình hình xuất
khẩu lạc nhân của VILEXIM và hiểu hơn về phương pháp nghiên cứu của một đề
tài.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý
kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2006

Sinh viên: Hoàng Mạnh Hùng
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ VAI TRÒ CỦA
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
6
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
XUẤT KHẨU LẠC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
I: Xuất khẩu
1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu
1.1 Khái niệm: Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia
này sang quốc gia khác
(1)
. Hoặc xuất khẩu là hình thức đầu tiên thâm nhập thị
trường quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hóa được sản xuất ở trong
nước ra thị trường bên ngoài.
(2)
.
1.2 Các hình thức xuất khẩu
Có hai hình thức xuất khẩu đó là: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho khách
hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Thông thường để xuất khẩu trực tiếp hàng hóa các công ty thường sử dụng hình
thức:
- Đại diện bán hàng
Đại diện bán hàng là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của mình mà
lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ
sở hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như là nhân viên
bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với

khách hàng ở thị trường nước đó.
- Đại lý phân phối
Đại lý phân phối là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh tiêu thụ ở
khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối, kênh phân
phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan
đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua chênh lệch
1
Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế, tập 2, NXB Lao động – Xã hội, 2003, Chủ biên: PGS.TS.
Nguyễn Thị Hường
2 Theo giáo trình Marketing quốc tế, NXB Thống Kê 2002, Chủ biên: PGS.TS. Trần Minh Đạo – TS. Vũ Trí Dũng.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
7
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa giá mua và giá bán.
- Nhà bán lẻ nước ngoài
Một công ty xuất khẩu cũng có thể bán hàng trực tiếp cho một nhà bán lẻ ở nước
ngoài mặc dù trong các loại thương vụ như thế, thì hệ thống người tiêu dùng nói
chung thường bị giới hạn.
- Bán hàng trực tiếp cho người sử dụng sau cùng
Một công ty xuất khẩu có thể bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình trực tiếp cho
người sử dụng hoặc tiêu dùng sau cùng ở nước ngoài. Những người mua hàng trực
tiếp này có thể là các chính phủ nước ngoài, các cơ quan như bệnh viện, trường học
hoặc các doanh nghiệp.
Thông thường mỗi sản phẩm bán ra nước ngoài phải kèm theo sự bảo đảm, bảo
hành hoặc dịch vụ kèm theo nhà xuất khẩu có thể tổ chức nhờ hệ thống phân phối
của mình ở nước ngoài để thực hiện các dịch vụ trên.
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước
ngoài thông qua trung gian.
Các trung gian là:

- Công ty quản lý xuất khẩu: là các công ty nhận uỷ thác và quản lý công tác xuất
khẩu hàng hoá. Công ty quản lý xuất khẩu hoạt động trên danh nghĩa của công ty
xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm
các thủ tục xuất khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất của công ty quản lý
xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu một khoản thù lao nhất định từ các hoạt
động đó.
- Đại lý: là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một hay
một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài. Đại lý chỉ thực hiện một công
việc nào đó cho công ty uỷ thác và nhận thù lao. Đại lý không chiếm và sở hữu
hàng hoá. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
8
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường nước ngoài.
- Khách hàng ngoại kiều: Ðây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên
của các Công ty nhập khẩu nước ngoài. Họ là những người có hiểu biết về điều
kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới . Khi thực hiện hình thức này, các doanh
nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm
ăn bền vững với thị trường nước ngoài.
- Hãng xuất khẩu ủy thác: là một tổ chức đại diện cho người mua nước ngoài cư
trú tại nước của người xuất khẩu. Hoạt động dựa trên các đơn đặt hàng của khách
hàng nước ngoài. Do vậy người mua phải trả tiền hoa hồng cho hãng ủy thác xuất
khẩu. Hãng xuất khẩu ủy thác căn cứ vào yêu cầu của khách hàng nước ngoài, gửi
các yêu cầu đó cho các nhà sản xuất để mời thầu và lựa chon nhà cung cấp.
- Nhà môi giới xuất khẩu: Đó là những cá nhân hoặc công ty thực hiện chức năng
kết nối giữa người mua và người bán. Có hai loại nhà môi giới đó là nhà môi giới
nhận tiền công và mức độ liên hệ chặt chẽ với nhà xuất khẩu.
- Hãng buôn xuất khẩu: là hãng buôn nằm tại nước xuất khẩu, mua hàng của
người sản xuất sau đó bán lại cho khách hàng nước ngoài. Các hãng buôn xuất
khẩu thực hiện tất cả các chức năng và chựu mọi rủi ro liên quan đến việc xuất

khẩu.
2. Quy trình chung của hoạt động xuất khẩu
2.1 Giai đoạn nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác
Nghiên cứu thị trường là công việc hết sức quan trọng của hoạt động xuất khẩu,
nó quyết định sự thành bại đến công việc kinh doanh của bất kỳ công ty kinh doanh
nào. Để nghiên cứu thị trường nước ngoài trước hết phải đánh giá nhu cầu của thị
trường, đó là xem xét quốc gia định xuất khẩu có nhu cầu về hàng hóa đó không.
Nếu có thì chúng ta mới tiếp tục nghiên cứu đầy đủ về môi trường kinh doanh để
kiểm định về nhu cầu cơ bản về quốc gia đó. Ngoài nhu cầu của thị trường thì
chúng ta cung không thể không quan tâm đến môi trường kinh doanh của quốc gia
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
9
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó là các yếu tố như: các yếu tố về văn hóa, các yếu tố về chính trị và pháp luật như
các quy định của chính phủ, bộ máy hành chính của quốc gia đó, sự ổn định chính
trị, các yếu tố về kinh tế và tài chính và một vài các yếu tố khác như chi phí vận
chuyển, hình ảnh về quốc gia…Để từ đó doanh nghiệp có sự lựa chon đúng đắn thị
trường xuất khẩu, có chiến lực kinh doanh đúng đắn và lựa chon đối tác phù hợp để
hoạt động xuất khẩu đạt kết quả cao.
2.2 Giai đoạn đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường, để chuẩn bị giao dịch các doanh
nghiệp cần tiếp xúc với khách hàng bằng biện pháp quảng cáo. Nhưng để tiến hành
ký kết hợp đồng mua bán với nhau, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thường phải
trải qua một quá trình thương thảo về các điều kiện giao dịch. Trong một số tình
huống cụ thể được sự nhất trí của cả hai bên tham gia thì đơn chào hàng hay đơn
đặt hàng này có thể sẽ trở thành hợp đồng ngoại thương.
Trong quy trình xuất khẩu việc trước tiên là Công ty sẽ làm một bản chào hàng
gửi đến các khách hàng. Trong chào hàng nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, số
lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thời hạn giao hàng
thanh toán, bao bì, ký mã hiệu, thể thức giao nhận hàng hoặc trong trường hợp

Công ty nhận được thư hỏi hàng của khách hàng nước ngoài thì hai bên sẽ tiến
hành thoả thuận các điều khoản để đi đến ký kết một hợp đồng cụ thể.
Tiếp theo là hai bên sẽ tiến hành đàm phán và sẽ ký kết một hợp đồng xuất khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết một hợp đồng mua
bán ngoại thương. Hợp đồng được ký kết phải được làm bằng văn bản đó là hình
thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của hai bên. Nó xác định rõ ràng quyền lợi
và nghĩa vụ của bên mua và bên bán, tránh được những hiểu lầm do không thống
nhất về quan niệm.
Trong một hợp đồng ngoại cần thoả thuận những phần sau:
+ Số hợp đồng.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
10
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ngày và nơi ký hợp đồng.
+ Tên và địa chỉ của các bên ký kết.
+ Các điều khoản của hợp đồng như:
 Tên hàng, quy cách phẩm chất.
 Số lượng, bao bì, ký mã hiệu.
 Giá cả, đơn giá, tổng giá.
 Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao nhận.
 Ðiều kiện thanh toán.
 Ðiều kiện khiếu nại, trọng tài.
 Ðiều kiện bất khả kháng.
 Chữ ký của hai bên.
Sau khi thoả thuận và đi đến ký kết hợp đồng xong, hai bên sẽ có trách nhiệm
thực hiện hợp đồng đã ký.
2.3 Giai đoạn tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Trong quá trình này bao gồm các công đoạn:
- Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp để nhà nước quản lý về xuất khẩu. Vì vậy

sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất
khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó.
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết xong hợp đồng Công ty sẽ tiến hành công việc thu gom hàng để
xuất khẩu.Việc mua bán ngoại thương thường được tiến hành trên cơ sở số lượng
lớn. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu nước ta về cơ bản là một nền sản xuất
manh mún, phân tán vì vậy trong nhiều trường hợp muốn làm thành một lô hàng
xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng
(cơ sở sản xuất, trạm thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết các hợp
đồng kinh tế giữa các chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
11
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảo quản và đóng gói hàng hóa
Bảo quản: Ðây là khâu quan trọng trong quá trình xuất khẩu đó là bảo quản hàng
hoá sau khi thu mua. Dù là hình thức thu mua nào thì đơn vị cung ứng hàng xuất
khẩu vẫn phải gom hàng từ các đại lý thu mua về kho của mình để tiến hành đóng
gói những mặt hàng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sau đó bảo quản trong kho và chịu sự
kiểm nghiệm chất lượng (do hợp đồng quy định ).
Ðóng gói: Nhân viên đóng gói căn cứ vào yêu cầu đóng gói về loại bao bì đóng gói,
khối lượng hàng hóa đóng gói trong mỗi bao mà hợp đồng ngoại quy định, mặt
khác căn cứ vào những yêu cầu cụ thể của việc bao gói hàng hóa xuất khẩu để lựa
chọn cách bao gói thích hợp cho hàng hoá và cho việc chuyên chở.
- Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hóa
Trước khi giao hàng cho đối tác, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất , số lượng, trọng lượng bao bì; (tức là kiểm nghiệm) và nếu hàng hóa
xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh (tức là kiểm
dịch). Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa
khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt
để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả

kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế.
Mục đích của công việc này là nhằm phát hiện sớm các sai sót về chất lượng hàng
hóa , nhằm nhanh chóng khắc phục để không ảnh hưởng để tiến độ giao hàng và
phát sinh các tranh chấp giữa các bên.
- Thuê tàu
Công việc tiếp theo là thuê tàu để chuyên chở hàng hóa xuất khẩu đến nơi quy
định. Điều kiên thuê tàu phụ thuộc vào hợp đồng đã ký có thể theo điều kiện FOB
hay CIF
- Mua bảo hiểm
Hàng hóa chuyên chở bằng đường biển thường gặp rủi ro, tổn thất. Vì vậy bảo
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
12
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Nghĩa vụ mua bảo hiểm thuộc về bên nào tùy thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng quy định.
- Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
Hàng hóa khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước sau:
+ Khai báo hải quan:
Chủ hàng khai báo các chi tiêt về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của công việc này là trung thực và chính xác. Nội
dung của tờ khai này bao gồm các mục như: Loại hàng, tên hàng, số, khối lượng,
giá trị hàng, tên công cụ vận tải, ….
+ Xuất trình hàng hóa:
Hàng hóa xuất khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ
hàng phải chựu chi phí và nhân công về việc mở đóng các kiện hàng. Để thực hiện
thủ tục kiểm tra và giám sát, chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra các quyết định như: cho

hàng được phép qua biên giới, cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( như phải
sửa chữa…), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho hải quan, hàng
không được xuất khẩu….nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các
quyết định đó.
- Giao hàng hóa cho chủ phương tiện
Hàng xuất khẩu chủ yếu được giao bằng đường biển hoặc đường sắt. Nếu hàng
được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau:
 Căn cư vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho
người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
 Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
13
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
 Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển. Vận
đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và phải chuyển nhượng
được.
Nếu hàng được giao bằng container khi chiếm đủ một container chủ hàng phải
đăng ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê hàng trong
container. Khi hàng giao không chiếm hết một container chủ hàng phải lập “ bản
đăng ký hàng chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận, chủ hàng giao hàng
đến ga container cho người vận tải.
Nếu hàng hóa được chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký
với cơ quan đướng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối
lượng hàng hóa. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng hóa, niêm
phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đướng sắt.
- Lập bộ chứng từ thanh toán cho hàng xuất khẩu
Chứng từ hàng hóa có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lượng và số lượng
hàng hóa. Những chứng từ này do người bán xuất trình và người mua sẽ trả tiền khi
nhận được chứng từ. Bộ chứng từ thường gồm:

 Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
 Bảng kê chi tiết (Specification)
 Bảng kê đóng gói (Packing list)
 Vận đơn đường biển (Bill of lading ) hoặc Vận đơn đường sắt ( Waybill ).
 Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
 Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity)
 Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight)
 Giấy chứng nhận nguồn gốc (Certificate of origin)
3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
14
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp là yếu tố then chốt, quan trọng nhất ảnh
hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp yếu, thiếu vốn,
trình độ cán bộ làm xuất khẩu yếu kém …. thì không thể thực hiện thành công các
hợp đồng xuất khẩu nhỏ chứ chưa nói đến các hợp đồng xuất khẩu lớn. Ngược lại
các doanh nghiệp có vốn dồi dào, có trình độ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ,
ngoại ngữ, có uy tín thì dễ thiết lập, thực hiện được các hợp đồng, ngày càng gia
tăng uy tín và doanh thu cho doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng thị trường trong và ngoài nước
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay thị trường trong và ngoài
nước luôn có tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Khi tiến hành kinh doanh hay
quyết định thâm nhập vào một thị trường nào đó thì doanh nghiệp phải hết sức cẩn
thận doanh nghiệp phải những chính sách và phương thức kinh doanh đúng đắn ở
từng thị trường . Để công việc kinh doanh được thành công thì doanh nghiệp phải
tiến hành nghiên cứu thị trường thật kỹ như tìn hiểu nhu cầu của thị trường, môi
trường văn hóa, chính trị, pháp luật, môi trường cạnh tranh,….
- Đối thủ cạnh tranh
Khi tiến hành kinh doanh không một doanh nghiệp nào lại không có các đối thủ

cạnh tranh. Có cạnh tranh mới có phát triển, tuy nhiên trong thời đại mở cửa ngày
nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một lĩnh vực và
ngành hàng là vô cung khốc liệt, doang nghiệp nào không trụ vững và không có các
hướng đi đúng đắn chắc chắn sẽ bị đào thải. Do vậy khi đưa ra các quyết định kinh
doanh ngoài việc xem xét các chính sách của chính phủ thì doanh nghiệp cũng cần
phải chú ý tới các chiến lược, hành vi của đối thủ cạnh tranh để các quyết định đó
có thể thực hiện được và phù hợp với điều kiện thị trường.
II. Vai trò xuất khẩu lạc đối với nền kinh tế Việt Nam
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
15
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Tiềm năng và ưu thế của trồng và sản xuất lạc tại Việt Nam
Cây lạc đã được trồng ở nước ta từ lâu. Hiện nay diện tích trồng lạc của Việt
Nam đứng thứ năm trong khu vực Châu á- Thái Bình Dương, sau ấn Ðộ, Trung
Quốc, Indônesia, Miến Ðiện.
Diện tích trồng lạc của nước ta khoảng là 262,5 ngàn ha và năng suất bình quân
là 16 tạ/ ha.
Nước ta đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích trồng và xuất khẩu hàng
nông sản nên diện tích trồng lạc ở nước ta tăng lên rõ rệt. Cụ thể diện tích trồng lạc
cả nước từ năm 2001-2005:
Bảng số 1: Diện tích trồng lạc cả nước ( đơn vị 1000ha )
Năm
Khu vực
2001 2002 2003 2004 2005
Miền Bắc 22,7 23,51 21,7 25,3 26,6
Miền Trung 102,3 105,74 97,6 113,9 119,5
Miền Nam 99,5 102,85 95 110,8 116,4
Cả nước 224,5 232,1 214,3 250 262,5
Nguồn: Theo niên giám thống kê 2005 –Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu ở trên cho ta thấy diện tích trồng lạc của Miền Bắc năm 2003

đã giảm đáng kể so với năm 2001 và năm 2002 đến năm 2004, 2005 thì diện tích
trồng lạc đã bắt đầu tăng nhưng không đáng kể. Còn ở Miền Nam và Miền Trung
diện tích trong hai năm 2001, 2002 tăng lên khá nhanh nhưng đến năm 2003 thì
diện tích giảm đáng kể là khoảng 7% ở cả hai miền so với năm 2002, đến năm 2004
diện tích trồng lạc tăng đến 15,8%, năm 2005 thì diện tích trồng lạc đã tăng đến
21,4% so với năm 2003.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
16
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua đồ thị ở dưới cho ta thấy trong năm 2003 thì diện tích trồng lạc của cả ba
miền đều giảm nên đồ thị lõm ở điểm năm 2003. Và đồ thị đã đi lên trong hai năm
2004, 2005 chứng tỏ diện tích trồng lạc đã tăng lên.
Biểu đồ 1: Sự tăng giảm diện tích trồng lạc của ba miền Bắc, Trung, Nam và
cả nước
Cả nước ta có 14 tỉnh có diện tích gieo trồng lạc hàng năm từ 5000 ha trở lên,
trong đó có 11 tỉnh với diện tích trông lạc từ 7000 ha trở lên. Diện tích trồng lạc
của Miền Bắc tập trung ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nam. Ở Miền Trung tập trung ở
các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam – Đà Nẵng, Gia Lai, Đắc Lắc
còn diện tích trồng lạc của Miền Nam tập trung chủ yếu ở các tính, Sông Bé, Tây
Ninh, Long An. Các tỉnh này chiếm đến 80% diện tích trồng lạc của cả nước, diện
tích còn lại chủ yếu nằm rải rác trên khắp cả nước với sản lượng nhỏ, gieo trồng
chủ yếu là để phục vụ đời sống hàng ngày của người dân sở tại mà chưa đủ sản
lượng để thu gom xuất khẩu.
Dưới đây là diện tích và sản lượng lạc của 11 tỉnh có diện tích gieo trồng và sản
lượng thu hoạch lớn nhất nước:
Bảng số 2: Diện tích trồng lạc và sản lượng của 11 tỉnh
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
17
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2004 2005

Chỉ tiêu
Các tỉnh
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tạ )
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tạ )
1) Vĩnh Phúc 7.000 4.500 7.140 4.620
2) Hà Nam 8.300 7.400 8.350 7.420
3) Thanh Hóa 11.500 11.600 11.650 12.100
4) Nghệ An 20.200 23.300 22.230 23.530
5) Hà Tĩnh 8.000 9.100 8.010 9.140
6) Quảng Nam- Ðà
Nẵng
10.300 9.500 10.750 9.720
7) Gia Lai 8.100 6.000 8.370 6.300
8) Ðắc Lắc 10.700 10.900 11.000 11.200
9) Sông Bé 16.000 54.000 16.010 54.100
10) Tây Ninh 29.900 30.000 31.120 31.100
11) Long An 21.000 124.500 21.040 124.650
Tổng số: 151.000 290.800 155.670 293.880
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2004 – 2005.
2. Vai trò của xuất khẩu lạc đối với nền kinh tế Việt Nam
Tuy sản lượng lạc củ Việt Nam đem lại năng suất và giá trị kinh tế chưa cao,
nhưng cây lạc cũng đã góp phần đáng kể vào việc giải quyết nhu cầu về thực phẩm,
cũng như tăng thêm thu nhập cho người dân lao động và là nguồn thu ngoại tệ, tăng
kim ngạch xuất khẩu trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam.

Đối với sản phẩm lạc nước ta xuất khẩu hai loại chủ yếu là lạc nhân và lạc vỏ.
Thị trường chủ yếu là: Hồng kông, Singapore, Nhật, Mông Cổ, Malayxia,
Inđonexia.
Theo Bộ Thương Mại, năm 2004 nước ta xuất khẩu được 62.000 tấn lạc các loại,
tăng 9,7% so với thực hiện 2003 là 56.600 tấn. Năm 2005, Việt Nam xuất khẩu
được 120 nghìn tấn lạc, đạt được kim nghạch xuất khẩu lạc ở mức 62,4 triệu USD
với mức giá trung bình khoảng 520 USD/ tấn. Dự kiến năm 2006 Việt Nam có thể
xuất khẩu được gần 200 nghìn tấn.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
18
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Những quy định, cam kết, ràng buộc liên quan tới xuất khẩu nông sản của
WTO.
Dưới đây là các quy định, cam kết, ràng buộc liên quan tới xuất khẩu nông sản
của WTO được trích từ Hiệp định về Nông nghiệp của WTO :
PHẦN III
Điều 4
Tiếp cận thị trường
1. Nhân nhượng tiếp cận thị trường có trong các Danh mục liên quan đến các cam
kết ràng buộc và cắt giảm thuế quan, và các cam kết tiếp cận thị trường khác được
nêu tại đó.
2. Các Thành viên sẽ không duy trì, viện đến, hoặc chuyển đổi bất kỳ các loại biện
pháp phi thuế thuộc loại đã được yêu cầu chuyển sang thuế quan thông thường
1
,
ngoại trừ có quy định khác tại Điều 5 và Phụ lục 5.
Điều 5
Tự vệ đặc biệt
1. Bất kể các quy định tại khoản 1(b) của Điều II, GATT 1994, bất kỳ một Thành
viên có thể viện tới các quy định tại các khoản 4 và 5 dưới đây đối với việc nhập

khẩu một sản phẩm nông nghiệp mà các biện pháp được dẫn chiếu tới tại khoản 2
Điều 4 của Hiệp định này áp dụng với sản phẩm đó đã được chuyển đổi thành thuế
quan thông thường, và nông sản đó được đánh dấu trong Danh mục bằng ký hiệu
"SSG", tức là sản phẩm đó là đối tượng nhân nhượng mà các quy định của Điều
này có thể được viện tới, nếu:
(a) lượng nhập khẩu sản phẩm đó trong bất kỳ năm nào vào lãnh thổ hải quan của
1
1
Các biện pháp này bao gồm hạn chế số lượng nhập khẩu, các loại thu đối với hàng nhập khẩu,
giá nhập khẩu tối thiểu, cấp phép nhập khẩu tuỳ tiện, các biện pháp phi quan thuế được duy trì thông qua
các doanh nghiệp thương mại quốc doanh, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, và các biện pháp cửa khẩu
tương tự, khác với thuế quan thông thường, dù là biện pháp đó có được duy trì theo sự cho phép từng
nước cụ thể tại GATT 1947 hay không, nhưng không bao gồm các biện pháp duy trì theo quy định về cán
cân thanh toán hoặc theo các quy định chung phi nông nghiệp khác tại GATT 1994 hoặc các Hiệp định
thương mại đa biên khác tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
19
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành viên có nhân nhượng vượt quá mức giá khống chế liên quan tới cơ hội tiếp cận
thị trường hiện tại như quy định tại khoản 4; hoặc, nhưng không đồng thời:
(b) giá sản phẩm nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan của Thành viên có nhân nhượng,
được xác định trên cơ sở giá nhập khẩu CIF của chuyến hàng liên quan tính bằng đồng
tiền của nước Thành viên đó, giảm xuống dưới mức giá lẫy tương đương với giá bình
quân của sản phẩm đó trong các năm 1986 đến 1988
2
.
2. Lượng nhập khẩu theo các cam kết tiếp cận thị trường hiện hành và tối thiểu hình
thành như là một phần của nhân nhượng nói tại khoản 1 trên đây nhằm xác định
lượng nhập khẩu cần thiết để viện dẫn đến các quy định tại tiểu khoản 1(a) và
khoản 4, nhưng lượng nhập khẩu này sẽ không chịu bất kỳ một khoản thuế quan

bổ xung nào được áp dụng theo tiểu khoản 1(a) và khoản 4 hoặc tiểu khoản 1(b) và
khoản 5 dưới đây.
3. Tất cả lượng nhập khẩu sản phẩm có liên quan hiện đang thực hiện trên cơ sở
hợp đồng được ký trước khi thuế quan bổ xung được áp dụng theo tiểu khoản 1(a)
và khoản 4 sẽ được miễn trừ thuế quan bổ xung đó, nhưng lượng nhập khẩu đó có
thể được tính vào lượng nhập khẩu của sản phẩm có liên quan trong năm tiếp theo
với mục đích viện dẫn các quy định tại tiểu khoản 1(a) trong năm đó.
4. Bất kỳ một khoản thuế bổ xung theo tiểu khoản 1(a) sẽ chỉ được duy trì cho tới
cuối năm khi khoản thuế đó được áp dụng, và chỉ có thể được áp dụng với mức
không vượt quá một phần ba mức thuế thông thường có hiệu lực tại năm khoản
thuế bổ xung đó được áp dụng. Mức giá khống chế sẽ được đặt theo công thức sau
đây dựa trên cơ hội tiếp cận thị trường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của mức
tiêu thụ nội địa
3
trong ba năm có sẵn số liệu trước đó:
2
2
Giá đối chiếu được sử dụng nhằm viện dẫn đến các quy định tại tiểu khoản này nói chung là giá
CIF đơn vị bình quân của sản phẩm có liên quan, hoặc là giá thích hợp tương ứng với chất lượng hoặc
từng giai đoạn chế biến. Giá này phải được quy định cụ thể công khai ngay sau khi sử dụng lần đầu tiên
để cho phép các Thành viên khác xác định mức thuế bổ xung có thể được áp dụng.
3
3
Nếu tiêu thụ nội địa không được tính đến, mức lẫy cơ sở theo tiểu khoản 4(a) sẽ được áp dụng
.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
20
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(a) nếu cơ hội tiếp cận thị trường đối với một sản phẩm thấp hơn hoặc bằng 10%,
mức giá khống chế cơ sở sẽ bằng 125%;

(b) nếu cơ hội tiếp cận thị trường đối với một sản phẩm lớn hơn 10% nhưng thấp
hơn hoặc bằng 30%, mức giá khống chế cơ sở sẽ bằng 110%;
(c) nếu cơ hội tiếp cận thị trường đối với một sản phẩm lớn hơn 30%, mức cơ sở sẽ
bằng 105%.
Trong mọi trường hợp, thuế bổ xung có thể được áp dụng vào bất kỳ năm nào nếu
tại năm đó lượng nhập khẩu tuyệt đối của sản phẩm có liên quan nhập vào lãnh thổ
hải quan của Thành viên có mức nhân nhượng vượt quá tổng của (x) mức giá
khống chế cơ sở được xác định như trên, nhân với lượng nhập khẩu trung bình của
ba năm có sẵn số liệu trước đó và (y) lượng thay đổi tuyệt đối tiêu thụ nội địa sản
phẩm có liên quan trong năm có sẵn số liệu gần nhất so với năm trước đó, với điều
kiện mức giá khống chế cơ sở không được thấp hơn 105% lượng nhập khẩu trung
bình nói tại (x) trên đây.
5. Thuế quan bổ sung được áp dụng theo tiểu khoản 1(b) sẽ được xây dựng theo
công thức sau đây:
(a) nếu chênh lệch giữa giá CIF nhập khẩu của chuyến hàng tính bằng đồng tiền nội
địa (sau đây gọi là “giá nhập”) và giá khống chế như đã định nghĩa tại tiểu khoản
đó thấp hơn hoặc bằng 10% giá khống chế, không có thuế quan bổ xung nào được
áp dụng;
(b) nếu chênh lệch giữa giá nhập và giá khống chế (sau đây gọi là “chênh lệch giá”)
lớn hơn 10% nhưng thấp hơn hoặc bằng 40% mức giá khống chế, mức thuế bổ
xung sẽ bằng 30% lượng chênh lệch giá vượt quá 10%;
(c) nếu chênh lệch giá lớn hơn 40% và nhỏ hơn hoặc bằng 60% mức giá khống chế,
mức thuế bổ xung sẽ bằng 50% lượng chênh lệch giá vượt quá 40%, cộng thêm
mức thuế bổ xung cho phép ở phần (b);
(d) nếu chênh lệch giá lớn hơn 60% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 75%, mức thuế
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
21
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bổ xung sẽ bằng 70% lượng chênh lệch giá vượt quá 60% giá khống chế , cộng
thêm mức thuế bổ xung cho phép ở phần (b) và (c);

(e) nếu chênh lệch giá lớn hơn 75% giá lẫy, mức thuế bổ xung sẽ bằng 90% lượng
chênh lệch giá vượt quá 75%, cộng thêm các mức thuế bổ xung ở phần (b), (c) và
(d).
6. Đối với các sản phẩm dễ hỏng và theo thời vụ, các điều kiện quy định trên đây
phải được áp dụng sao cho có thể tính đến các đặc tính riêng của các sản phẩm đó.
Cụ thể là, khoảng thời gian ngắn hơn theo tiểu khoản 1(b) và khoản 4 có thể được
áp dụng khi dẫn chiếu đến các khoảng thời gian tương ứng trong giai đoạn cơ sở,
và các giá tham khảo khác nhau cho các giai đoạn khác nhau có thể được sử dụng
theo tiểu khoản 1(b).
7. Việc áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt phải được thực hiện một cách minh
bạch. Bất kỳ một Thành viên nào áp dụng theo tiểu khoản 1(b) trên đây cần thông
báo trước bằng văn bản, với số liệu liên quan cho Uỷ ban Nông nghiệp càng sớm
càng tốt nếu có thể, và trong mọi trường hợp trong vòng 10 ngày kể từ khi bắt đầu
thực hiện. Trong các trường hợp có sự thay đổi trong lượng tiêu thụ phân theo từng
dòng thuế, thực hiện theo khoản 4, số liệu liên quan cần bao gồm cả thông tin và
phương pháp được sử dụng để phân theo sự thay đổi đó. Thành viên thực hiện
theo khoản 4 cần tạo điều kiện để các nước có quan tâm có cơ hội tư vấn về các
điều kiện áp dụng hành động đó. Bất kỳ một Thành viên nào khi thực hiện theo
tiểu khoản 1(b) trên đây cần thông báo bằng văn bản, kể cả số liệu liên quan, cho
Uỷ ban Nông nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ khi thực hiện hành động đầu tiên,
hoặc, đối với nông sản dễ hỏng và thời vụ, hành động đầu tiên trong bất kỳ giai
đoạn nào. Các Thành viên cam kết, trong chừng mực có thể, không viện tới các quy
định tại tiểu khoản 1(b) khi lượng nhập khẩu sản phẩm có liên quan đang giảm.
Trong mọi trường hợp, Thành viên có hành động như vậy cần tạo điều kiện cho các
Thành viên có lợi ích trong đó được tham vấn về điều kiện áp dụng hành động đó.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
22
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8. Khi các biện pháp được thực hiện phù hợp với những quy định từ khoản 1 đến 7
nói trên, các Thành viên cam kết sẽ không viện đến các quy định tại khoản 1(a) và

3, Điều XIX của GATT 1994, hoặc khoản 2, Điều 8 của Hiệp định về Tự vệ đối với
các biện pháp đó.
9. Các quy định tại Điều này sẽ có hiệu lực trong toàn bộ quá trình sửa đổi như
được quy định tại Điều 20.
PHẦN IV
Điều 6
Cam kết về Hỗ trợ trong nước
1. Các cam kết về giảm hỗ trợ trong nước của mỗi Thành viên có trong Phần IV
của Danh mục của Thành viên đó sẽ áp dụng với tất cả các biện pháp hỗ trợ trong
nước dành cho các nhà sản xuất nông nghiệp, trừ các biện pháp hỗ trợ trong nước
không phải là đối tượng phải giảm theo các tiêu chí quy định tại Điều này và tại
Phụ lục 2 của Hiệp định này. Các cam kết này được thể hiện bằng Tổng lượng hỗ
trợ tính gộp và "Mức cam kết ràng buộc hàng năm và cuối cùng".
2. Theo Hiệp định Rà soát Giữa kỳ, các biện pháp hỗ trợ của chính phủ, dù là trực
tiếp hay gián tiếp, nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp và nông thôn là bộ
phận không tách rời trong chương trình phát triển của các nước đang phát triển, do
đó trợ cấp đầu tư - là những trợ cấp nông nghiệp nói chung thường có tại các nước
đang phát triển, và trợ cấp đầu vào của nông nghiệp - là những trợ cấp thường được
cấp cho những người sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực tại các nước
Thành viên đang phát triển, sẽ được miễn trừ khỏi các cam kết cắt giảm hỗ trợ
trong nước đáng lẽ phải được áp dụng đối với các biện pháp như vậy, và những hỗ
trợ trong nước dành cho người sản xuất tại các nước Thành viên đang phát triển
nhằm khuyến khích việc từ bỏ trồng cây thuốc phiện cũng được miễn trừ. Hỗ trợ
trong nước có đủ các tiêu chí tại khoản này sẽ không đưa vào trong tính toán Tổng
AMS hiện hành của Thành viên đó.
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
23
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Một Thành viên sẽ được coi là tuân thủ cam kết về cắt giảm hỗ trợ trong nước
vào bất kỳ năm nào nếu hỗ trợ trong nước dành cho người sản xuất trong năm đó,

được thể hiện bằng Tổng AMS hiện hành không vượt quá mức cam kết ràng buộc
cuối cùng và hàng năm tương ứng đã được ghi cụ thể tại Phần IV trong Danh mục
của Thành viên đó.
4. (a) Một Thành viên sẽ không yêu cầu đưa vào tính toán Tổng AMS hiện hành
và không yêu cầu cắt giảm:
(i) hỗ trợ trong nước cho một sản phẩm cụ thể không đưa vào tính toán Tổng AMS
hiện hành của Thành viên đó nếu hỗ trợ không vượt quá 5% tổng trị giá sản lượng
của một sản phẩm nông nghiệp cơ bản của Thành viên đó trong năm liên quan; và
(ii) hỗ trợ trong nước không cho một sản phẩm cụ thể nào không đưa vào tính toán
Tổng AMS hiện hành của Thành viên đó nếu hỗ trợ đó không vượt quá 5% trị giá
tổng sản lượng nông nghiệp của Thành viên đó.
(b) Đối với các Thành viên đang phát triển, tỷ lệ phần trăm mức tối thiểu tại khoản
này sẽ là 10%.
5.(a) Các khoản thanh toán trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất sẽ
không phải là đối tượng cam kết cắt giảm hỗ trợ trong nước nếu:
(i) các khoản thanh toán dựa trên cơ sở vùng và sản lượng cố định; hoặc
(ii) các khoản thanh toán bằng hoặc thấp hơn 85% mức sản lượng cơ sở; hoặc
(iii) các khoản thanh toán cho chăn nuôi gia súc được chi trả theo số đầu gia súc cố
định.
(b) Việc miễn trừ cam kết cắt giảm đối với các khoản thanh toán trực tiếp đạt các
tiêu chí trên đây sẽ không tính vào Tổng AMS Hiện hành của một Thành viên.
Điều 7
Quy tắc chung về hỗ trợ trong nước
1. Mỗi Thành viên sẽ đảm bảo rằng tất cả các biện pháp hỗ trợ trong nước dành cho
các nhà sản xuất nông nghiệp không phải là đối tượng cam kết cắt giảm vì các biện
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
24
90
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp đó hội đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục 2 của Hiệp định này được coi là phù

hợp với các quy định đó.
2. (a) Bất kỳ một biện pháp hỗ trợ trong nước nào dành cho các nhà sản xuất nông
nghiệp, kể cả các sửa đổi của biện pháp đó, và bất kỳ một biện pháp nào khác được
đưa vào áp dụng sau đó mà không thoả mãn các điều kiện tại Phụ lục 2 của Hiệp
định này hoặc là được miễn trừ cắt giảm với lý do theo điều khoản khác tại Hiệp
định này sẽ phải được đưa vào tính toán Tổng AMS Hiện hành của Thành viên đó.
(b) Nếu không có cam kết về Tổng AMS tại Phần IV của Danh mục của một Thành
viên, Thành viên đó sẽ không dành hỗ trợ cho các nhà sản xuất nông nghiệp vượt
quá mức tối thiểu liên quan được quy định tại khoản 4 Điều 6.
PHẦN V
Điều 8
Cam kết về cạnh tranh xuất khẩu
Mỗi Thành viên cam kết không trợ cấp xuất khẩu trái với Hiệp định này và trái
với các cam kết như đã được ghi cụ thể trong Danh mục của Thành viên đó.
Điều 9
Cam kết về trợ cấp xuất khẩu
1. Các trợ cấp xuất khẩu sau đây là đối tượng cam kết cắt giảm theo Hiệp định này:
(a) trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ, kể cả trợ cấp bằng
hiện vật, cho một hãng, một ngành, cho các nhà sản xuất sản, phẩm nông nghiệp
cho một hợp tác xã hoặc hiệp hội của các nhà sản xuất, hoặc cho một cơ quan tiếp
thị, tuỳ thuộc vào việc thực hiện xuất khẩu;
(b) việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ dự
trữ sản phẩm phi thương mại với giá thấp hơn giá so sánh của sản phẩm cùng loại
trên thị trường nội địa;
(c) các khoản thanh toán xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp hoàn toàn do chính phủ
thực hiện, dù có tính vào tài khoản công hay không, kể cả các khoản thanh toán lấy
Hoàng Mạnh Hùng Lớp KD quốc tế 44
25

×