Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.95 KB, 44 trang )


Lời nói đầu

Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, đất nước đang trên đà phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh làm thước đo cho hoạt động đổi mới. Công tác xuất khẩu là một trong ba
chương trình kinh tế lớn của Nhà nước mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra
cho giai đoạn phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
Thực chất của xuất khẩu là mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm tạo ra
ngoại tệ cần thiết để nhập khẩu vật tư kỹ thuật cho xây dựng cơ sở vật chất của chủ
nghĩa xã hội, đồng thời thông qua công tác xuất khẩu cho phép phát huy sử dụng tốt
nguồn lao động, tài nguyên của đất nước, tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, nâng
cao mức sống cho người lao động.
Trong những năm gần đây quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế
giới ngày càng được củng cố và mở rộng. Việc tham gia vào các tổ chức ASEAN,
AFTA và đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực để gia nhập WTO cùng với việc Mỹ xoá bỏ
cấm vận thương mại, bình thường hoá quan hệ với Việt Nam đã cho thấy công tác
phát triển và mở rộng hoạt động của kinh tế đối ngoại càng có vai trò quan trọng đặc
biệt để phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì thế mà Nhà nước ta luôn coi trọng,
khuyến khích và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng cho xuất khẩu.
Việt Nam với những ưu thế nh 70% dân số làm nghề nông nghiệp, diện tích
đất đai màu mỡ đã tạo điều kiện cho mặt hàng nông sản nước ta có lợi thế so sánh so
với một số nước trên thế giới. Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
(AGREXPORT), dưới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là
một trong những doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản và đã có
những đóng góp tích cực vào công tác xuất khẩu chung của nước nhà. Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu đạt được, Công ty cũng gặp phải không Ýt những khó khăn,
trở ngại. Đó là sự cạnh tranh gay gắt với các đơn vị kinh doanh trong nước còng nh
các công ty nước ngoài, chất lượng hàng hoá chưa cao, nguồn hàng không đáp ứng
được hết các nhu cầu của khách hàng, thị trường xuất khẩu không ổn định Do vậy
hiệu quả kinh doanh của Công ty vẫn còn thấp.


Chính vì những tồn tại cần được khắc phục trong hoạt động kinh doanh của
Công ty nên sau một thời gian thực tập tại đây cùng với những kiến thức tích luỹ
được sau bốn năm học em đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “ Thực
trạng và một số giải pháp nhằm tăng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội ”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty
AGREXPORT Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng xuất khẩu của
Công ty AGREXPORT Hà Nội.
Do thời gian hoạt động thực tế còn Ýt, tài liệu thống kê, tổng kết kinh tế còn
chưa đầy đủ, sự hiểu biết và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến phê
bình quý báu từ phía thầy cô giáo.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo, THS. Nguyễn Bá
Dư. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này. Em còng xin gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô chú trong Công
ty AGREXPORT Hà Nội đã giúp em tiếp thu được những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu cho bài viết.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm
Xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia thông
qua hành vi mua bán, trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hàng hoá xuất khẩu rất đa dạng: hàng công nghiệp, nông nghiệp, hàng tiêu
dùng, kiến thức khoa học kỹ thuật ( phát minh sáng chế, bí mật sản xuất ) Các dịch

vô : kỹ thuật, tư vấn, sữa chữa, du lịch, thông tin
2. Vai trò
Xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của một
quốc gia còng nh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1. Vai trò đối với nền kinh tế
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật công
nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nước, đồng thời nhập khẩu
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân.
 Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế.
 Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển ổn định; tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hôị phát triển thuận
lợi.
 Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó tạo điều kiện
thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, giúp nâng cao vị thế của
nước ta trên trường quốc tế.
2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp
 Xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
 Xuất khẩu tạo cho doanh nghiệp nguồn vốn để mở rộng kinh doanh, đào tạo
cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực hiện có, từ đó tăng thu nhập
cho người lao động.
 Hoạt động xuất khẩu cho phép doanh nghiệp thiết lập được các mối quan hệ
với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp nếu
duy trì và tái tạo được nhu cầu của họ.
 Tham gia hoạt động xuất khẩu tức là tham gia vào cuộc cạnh tranh quýêt liệt
trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, dịch vụ. Cuộc cạnh trạnh này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi với thị trường, phải luôn đổi mới hoàn thiện quá trình sản xuất của

mình, cũng như tăng cường đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ xung quanh
bán hàng, đặc biệt là dịch vụ sau bán hàng.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các
khách hàng ở thị trường nước ngoài không qua trung gian. Các công ty có kinh
nghiệm quốc tế thường chọn hình thức này vì đây là một hình thức đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao, hệ thống kinh doanh có hiệu quả, khả năng nắm bắt và tiếp cận thị
trường.
2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu thông qua trung gian thương mại.
Các trung gian chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là các đại lý, công ty thương mại
quốc tế. Hình thức này phù hợp với các công ty mà mục tiêu mở rộng ra các thị
trường nước ngoại và các nguồn lực còn hạn chế.
3. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức mà doanh nghiệp ngoại thương với vai trò trung
gian đứng ra đảm nhận các công việc giao dịch, đàm phán, kí kết, thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ thác.
4. Tái xuất khẩu
Đây là hình thức xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước, bán lại cho người nước
khác, không qua chế biến. Cũng có thể hàng không về trong nước, mà nhận từ nước
ngoài rồi giao lại ngay cho người mua hàng ở nước khác.
5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Hình thức xuất khẩu này được ký kết theo nghị định thư giữa hai chính phủ và
hàng hoá ở đây thường là hàng trả nợ. Xuất khẩu theo hình thức này sẽ tiết kiệm chi
phí nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dễ chấp nhận nhưng đem lại lợi nhuận
không cao.
6. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước
xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký

kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê
phương tiện vận chuyển.
7. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, tức là mua
gắn liền với bán, bán gắn liền với mua. Người bán đồng thời là người mua hàng khác
theo trị giá tương đương. Đây là đặc trưng cho quan hệ trực tiếp đổi hàng.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển. Vì thiếu
ngoại tệ tự do, các nước này dùng phương thức đổi hàng để cân đối nhu cầu trong
nước.
III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài, giá cả hàng hoá xuất khẩu và công tác
thông tin thương mại là những vấn đề rất quan trọng, nhất là các đơn vị mới bắt đầu
kinh doanh, chưa có đủ mạng lưới nghiên cứu cung cấp thông tin, cũng như thiếu cán
bộ làm việc này.
Thông tin về thị trường không những giúp cho việc giải quyết vấn đề kinh
doanh mà còn tạo cơ sở giúp người quản lý đưa ra những quyết định phù hợp, đúng đắn.
Yêu cầu của thông tin thị trường là phải phấn đấu có các nguồn tin tin cậy,
chuẩn xác, nhanh chóng, kịp thời, rõ ràng và kèm theo dự báo nếu có.
Đối tượng chủ yếu nghiên cứu thị trường nước ngoài là: hàng hoá, trong đó
chú ý dung lượng thị trường, hình thức tiêu thụ, phương thức tiêu thụ, các công ty
nước ngoài, giá cả hàng hoá và các biện pháp quảng cáo bán hàng.
2. Nghiên cứu khách hàng
Nghiên cứu khách hàng nhằm chọn đối tác giao dịch, chọn thương nhân để
thiết lập quan hệ kinh doanh. Biện pháp tìm hiểu: tiếp xúc trực tiếp, chủ động gặp nói
chuyện, giao dịch qua hội chợ, triển lãm, các hội thảo Tìm hiểu qua báo chí, bản tin
thông báo về khách hàng, qua ngân hàng, các hội buôn hoặc các nơi đã làm việc với
khách hàng đó.
Nội dung nghiên cứu gồm:

- Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh, lỗ lãi.
- Thái độ kinh doanh nói chung và riêng với ta.
- Phạm vi kinh doanh (chủng loại hàng, phương thức kinh doanh, thực tế
quan hệ kinh doanh với nước ta trước đây (nếu có) ).
- Phong thái kinh doanh, mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh (đúng đắn,
nghiêm chỉnh, thực hiện hợp đồng )
- Cần nắm chắc về tổ chức kinh doanh của khách hàng.
3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
3.1. Chuẩn bị giao dịch
Khi đã nắm được thực chất tình hình khách hàng là đối tác giao dịch và đã
nắm được tình hình thị trường thì doanh nghiệp cần lập phương án kinh doanh xuất
khẩu.
Theo mặt hàng, theo khách hàng, mức độ hợp lý và chi tiết khác nhau tuỳ theo
kim ngạch to nhỏ, hướng hoạt động cụ thể. Chuẩn bị đàm phán.
3.2. Giao dịch đàm phán, chuẩn bị ký kết hợp đồng
Giao dịch đàm phán có thể bằng hai cách: đàm phán miệng hoặc đàm phán
bằng văn bản, giấy tờ, điện thoại.
Các bước giao dịch người xuất khẩu cần làm:
- Chào hàng: là lời đề nghị của người xuất khẩu hoặc có thể của người mua,
biểu thị muốn mua bán một mặt hàng nào đó. Nội dung thư chào hàng
thường bao gồm: giới thiệu về mặt hàng, quy cách phẩm chất, số lượng,
bao bì, điều kiện và thời gian giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán
- Hoàn giá: Khi người nhận chào hàng cố định không chấp nhận hoàn toàn
chào hàng, mà đưa ra đề nghị mới bằng miệng hay bằng giấy tờ thì gọi là
hoàn giá.
- Chấp nhận chào hàng: là đồng ý hoàn toàn với các điều kiện của chào hàng
cố định ( hoặc đặt hàng) của bên phát chào. Bên nhận được chào hàng
muốn ký kết hợp đồng với bên phát chào hàng.
- Xác nhận: Trong quá trình giao dịch, hai bên mua và bán thống nhất với
nhau về từng điều kiện đề ra. Một bên ghi lại mọi điều đã thoả thuận, đảm

bảo cho việc giao dịch tiến triển tiếp theo, mét trong hai bên gửi bản ghi đó
cho bên kia. Đó là việc xác nhận.
3.3. Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công việc ký
kết hợp đồng. Có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu. Khi ký kết cần chú ý đến
vấn đề địa điểm, thời gian và tuỳ từng trường hợp mà chọn hình thức ký kết.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
AGREXPORT HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY AGREXPORT HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội (tên giao dịch
quốc tế là AGREXPORT Hà Nội), có trụ sở đặt tại số 6 Tràng Tiền – Hoàn Kiếm Hà
Nội được thành lập năm 1963 theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, trực thuộc
Bộ Thương mại quản lí. Năm 1985 được chuyển sang Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm quản lí theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/01/1985.
Đến năm 1995, Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản được đổi tên thành
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quyết định 90/TTG ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính
phủ và công văn hướng dẫn của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước số 04/UBKH ngày
05/05/1994.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty không ngừng biến đổi theo
từng giai đoạn biến đổi của đất nước và thế giới:
 Giai đoạn Công ty mới được hình thành và đất nước chưa thống nhất (giai
đoạn 1963-1975). Khi này cả nước cùng thực hiện hai nhiệm vụ lớn: Xây dựng
XHCN ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Vì
vậy mà Công ty có phương hướng hoạt động chính là đẩy mạnh xuất khẩu và
tranh thủ nhập khẩu. Để phục vụ cho xuất khẩu Công ty được Nhà nước cho
phép thành lập thêm nhiều nhà máy sản xuất (trên 10 nhà máy) và các trạm thu

mua ở các tỉnh thành trong cả nước (chủ yếu là miền Bắc). Công ty cũng chỉ
thực hiện các hợp đồng chính theo hướng dẫn của Bộ. Do đó mà tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả kỳ đạt tới 144,71 triệu Rúp và có rất nhiều mặt hàng được xuất
khẩu trong đó hàng nông sản chiếm khoảng 20%, riêng gạo đạt từ 15-20 vạn
tấn. Hàng xuất khẩu chủ yếu sang các nước XHCN: Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp
Khắc, Trung Quốc, Ba Lan, Bungari Và hàng nhập khẩu cũng đạt tới con sè
950 triệu Rúp trong kì này, nhưng chủ yếu là hàng viện trợ từ các nước XHCN
nhằm đáp ứng nhu cầu của quân đội và cho tiêu dùng của nhân dân.
 Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và Nhà nước
thực hiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (giai đoạn 1976-1985) nên
Công ty được phép độc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng nông
sản thực phẩm. Do đó để có nguồn hàng đảm bảo cho xuất khẩu, Công ty đã hợp
tác với các Bộ Nông nghiệp, Bộ Lương thực và các tỉnh thành trong cả nước để
kí kết hợp đồng thu mua hàng nông sản xuất khẩu (thị trường thu mua được mở
rộng từ khi đất nước được thống nhất). Với những thuận lợi đó mà tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả kì đạt tới 411,2 triệu USD, còn tổng kim ngạch nhập
khẩu cũng tăng lên đạt tới 1.360 triệu USD.
 Đến năm 1986, Nhà nước có sự chuyển đổi cơ chế quản lí từ tập trung bao
cấp sang kinh tế thị trường. Nên trong giai đoạn này (kinh tế thị trường có sự
tồn tại của khối SEV từ 1986-1990) Công ty cũng có sự thay đổi về cách thức
thực hiện hợp đồng (hợp đồng theo nghị định thư Ýt đi) lẫn cơ cấu bộ máy của
mình. Tuân theo sự chỉ đạo của Nhà nước và Bộ nên Tổng công ty chuyển giao
một số mặt hàng cho đơn vị quản lý chuyên ngành nh: năm1987 chuyển mặt
hàng đậu nành sang cho Bộ Thương nghiệp.
 Đến năm 1990, cùng với sự sụp đổ của khối SEV và Liên Xô thì Công ty
cũng có những chuyển biến: Công ty không còn được độc quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản thực phẩm như trước nữa và cạnh tranh với
nhiều đơn vị công ty khác. Thị trường chủ yếu của Công ty còng tan vỡ (khối
SEV) thay vào đó là các nước thuộc ASEAN, một số nước Châu Á (Hồng
Kông, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan ) và Tây Âu.

 Năm 1995, Tổng công ty đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu nông sản
thực phẩm Hà Nội (AGREXPORT) và chịu sự quản lí của Tổng công ty nông
sản và thực phẩm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Bộ phận xuất nhập
khẩu lương thực được chuyển sang cho Bộ Lương thực Thực phẩm.
 Năm 1998 chuyển bộ phận xuất nhập khẩu cà phê sang cho Liên hiệp xuất
nhập khẩu cà phê.
Công ty cũng thành lập theo các chi nhánh ở TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng
với nhiệm vụ thu mua sản xuất và cho thuê kho bãi phục vụ cho xuất nhập khẩu.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
AGREXPORT Hà Nội có các chức năng và nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Tổ chức xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn hàng năm về mua bán, chế
biến, vận chuyển, bảo quản và xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm .
Tổ chức trực tiếp thu mua nông sản thực phẩm và thu mua một số mặt hàng
khác theo nhu cầu của xuất khẩu. Đồng thời tổ chức xuất khẩu những hàng hoá, sản
phẩm theo kế hoạch được giao.
Tổ chức nhập khẩu các loại vật tư, hàng hoá cần thiết phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp trong nước.
Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao, còng nh đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp và các ngành
khai thác trong cả nước.
Cùng với các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài ngành tổ chức nghiên cứu
tìm tòi, xây dựng tạo thị trường và nguồn hàng ổn định.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để liên doanh, liên kết với các cơ sở, đơn vị trong và ngoài nước đảm
bảo tự hạch toán kinh doanh, bảo toàn vốn có lãi.
Tổ chức quản lí và sử dụng tốt các cơ sở vật chất, kĩ thuật, phương tiện phục
vụ trực tiếp cho yêu câù kinh doanh của công ty.
Tổ chức đào tạo cho cán bộ trong ngành đồng thời hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc thực hiện những kế hoạch và nhiệm vụ cần thiết khác.
3. Phạm vi kinh doanh của Công ty

- Xuất khẩu: Nông sản, lâm sản và các Ên phẩm chế biến từ nông lâm sản,
nguyên liệu cho ngành dệt, hàng thủ công mỹ nghệ và tiêu dùng.
- Nhập khẩu: Thực phẩm và nguyên liệu chế biến thực phẩm, vật tư nông
nghiệp, vật tư xây dựng và hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải máy móc thiết
bị vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
- Kinh doanh văn phòng và kho bãi.
- Sản xuất chế biến nông sản cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy Công ty
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội có bộ máy tổ chức quản
lý được thực hiện theo mô hình trực tuyến kết hợp, nghĩa là Công ty được tổ chức
theo chế độ một thủ trưởng và các nhân viên dưới quyền được nhóm vào bộ phận
phòng ban trên cơ sở hình thành tay nghề hoặc các hoạt động giống nhau, tuy không
phải không có nhược điểm nhưng đây là mô hình quản lí phù hợp nhất với Công ty.
4.1. Sơ đồ bộ máy Công ty
Từ những nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty,
đòi hỏi phải có bộ máy quản lí và sản xuất hợp lí thì mới sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Căn cứ vào những nguyên tắc phù hợp với cơ chế quản trị mới nh:
 Có mục tiêu chiến lược thống nhất
 Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn trách nhiệm cân xứng nhau
 Có sự mềm dẻo về tổ chức
 Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối
 Đảm bảo phát triển hiệu quả trong kinh doanh
Dùa và các nguyên tắc trên, công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lí theo
mô hình sau đây (xem sơ đồ trang 12):
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Ban Giám Đốc
1 Giám Đốc
2 Phó Giám Đốc



Các phòng Các phòng ban
C¸c phßng ban
nghiệp vụ XNK quản lý
qu¶n lý


Phòng XNK 1 Phòng XNK 4 Phòng Phòng
tổ chức tài tµi
hànhchính chÝnh
chính kế toán
Phòng XNK 2 Phòng XNK 5 Phßng XNK 5

Phòng Ban đề Ban ®Ò
Phòng XNK 3 Phòng XNK 6 kế án kÕ ¸n
hoạch thanh thanh
thị toán to¸n
trường công nợ
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Để giúp cho Công ty hoạt động có hiệu quả tốt nhất mỗi, đơn vị phòng ban cần
có chức năng nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng. Nhìn chung các phòng ban của Công ty
đều có những chức năng và nhiệm vụ giống nhau nhưng tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt
động, bộ máy quản lí của Công ty mà các phòng ban này thêm, bớt đi một số chức
năng nhiệm vụ cụ thể. Dưới đây là chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Giỏm c:
iu hnh mi hot ng sn xut kinh doanh, chu trỏch nhim vi B
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn v kt qu sn xut kinh doanh ca Cụng
ty.
Cỏc Phú giỏm c:
Cú hai ngi, thc hin cỏc nhim v c ban giỏm c giao phú, thay

mt giỏm c cụng ty iu hnh cỏc cụng vic khi c giỏm c u quyn.
Cỏc phũng kinh doanh nghip v xut nhp khu:
Trc tip xut nhp khu cỏc mt hng ca Cụng ty ó c u ban thnh
ph cho phộp kinh doanh, ngoi ra cũn lm i lý tiờu th cỏc mt hng tiờu
dựng khỏc m phỏp lut cho phộp.
Khai thỏc mt hng trong phm vi c nc, xõy dng phng ỏn kinh doanh thu
mua v xut khu. Khai thác mặt hàng trong phạm vi cả nớc, xây dựng phơng
án kinh doanh thu mua và xuất khẩu.
c phộp kớ kt cỏc hp ng kinh t vi cỏc t chc sn xut kinh doanh
trong v ngoi nc trờn c s giỏm c u quyn.
c phộp liờn doanh, liờn kt xut nhp khu vi cỏc t chc sn xut
kinh doanh trong nc, ngoi nc v cỏc n v khỏc cú liờn quan trờn c s
phng ỏn c giỏm c duyt.
c phộp vay vn trong v ngoi nc u t sn xut, thu mua, mua
bỏn vi nc ngoi trờn c s cú phng ỏn vi s tham gia ca cỏc phũng chc
nng cựng vi s xột duyt ca giỏm c.
Nhỡn chung, cỏc phũng ny l tng i c lp vi nhau trong hot ng
sn xut kinh doanh tng hp cỏc mt hng. Tuy nhiờn, cỏc phũng u cú mt
hng ch lc ca mỡnh. Vớ d: ngoi cỏc mt hng nụng sn thụng thng thỡ
mặt hàng chính của phòng 1 và phòng 6 là lạc nhân, phòng 2 và phòng 3 là cà
phê, phòng 4 là tiêu còn phòng 5 chủ yếu là thực hiện nhập khẩu.
• Phòng kế hoạch thị trường:
Có hai bộ phận là bô phận kế hoạch và bộ phận thị trường.
Bộ phận kế hoạch: Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là làm tham mưu cho
giám đốc xây dựng chương trình, kế hoạch, các mục tiêu hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tổng hợp và cân đối toàn diện kế
hoạch nhằm xác thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp giám đốc
kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch và điều chỉnh những mặt mất cân đối
trong quá trình thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch xuất nhập khẩu của
Công ty.

Bộ phận thị trường, pháp chế và tuyên truyền quảng cáo: Giúp giám đốc
quản lý về công tác đối ngoại, chính sách thị trường, thương nhân nước ngoài,
về công tác quản lý, tuyên truyền quảng cáo, về thông tin liên lạc và lễ tân đối
với thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất kiến nghị với
giám đốc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan tới những vấn đề đó.
• Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc
kiểm tra, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của Công ty
và các đơn vị cơ sở. Đồng thời tiến hành các hoạt động quản lý, tính toán hiệu
quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc bảo
vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và chủ động tài chính của Công ty.
• Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu lên giám đốc để sắp xếp bộ máy về tổ chức và công tác cán bộ
của Công ty nhằm thực hiện có hiệu quả công việc kinh doanh của Công ty.
Giúp giám đốc trong các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh tế
của các đơn vị cơ sở, thực hiện các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng về cán
bộ.
Giúp giám đốc thực hiện các mặt công tác bảo vệ nội bộ, an toàn cơ quan,
khen thưởng, kỷ luật lao động.
• Ban đề án và thanh toán công nợ:
Có nhiệm vụ giải quyết các khoản nợ trong và ngoài nước tồn đọng trước
đây và hiện tại.
Xây dựng và đề xuất các phương án thu hồi công nợ còn tồn đọng ở các địa
phương, trình để giám đốc phê duyệt, đồng thời phối hợp với các phòng ban
kinh doanh tổ chức đối chiếu sổ lưu cũ và kế hoạch thị trường đàm phán thương
lượng với khách hàng trong nước cũng như thương nhân nước ngoài nhằm giải
quýêt tốt công tác thanh toán nợ.
Duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác với khách hàng.
Phối hợp với các phòng ban, cá nhân có liên quan, cung cấp các chứng từ

cần thiết, tổng hợp các báo cáo định kì về tình hình thu hồi công nợ cho lãnh
đạo Công ty và giúp tiến hành thanh toán công nợ được tiến hành thuận lợi. Tìm
các đối tác xây dựng các đề án kinh doanh và làm thủ tục liên quan đến đề án có
tính khả thi.
• Các đơn vị chi nhánh của Công ty (5 chi nhánh):
Là các đơn vị đóng tại địa phương chịu sự quản lí của bộ máy Công ty nói trên.
Chi nhánh TP.HCM có chức năng và nhiệm vụ thu mua chế biến hàng nông
sản ở khu vực phía Nam.
Xí nghiệp Vĩnh Hoà có chức năng và nhiệm vụ là thu mua chế biến hạt
điều ở các tỉnh Bình Dương, Tây Nguyên phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước.
Chi nhánh cảng Hải Phòng có chức năng và nhiệm vụ lưu và cho thuê kho
bãi xuất nhập khẩu.
Kho Cầu Tiên có chức năng và nhiệm vụ lưu và cho thuê kho bãi xuất nhập
khẩu ở khu vực Hà Nội.
Nhà máy Bắc Giang có chức năng và nhiệm vụ thu mua- tạo nguồn nguyên
liệu cho nhà máy chế biến nông sản và thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang.
Tất cả các chi nhánh trên đều chỉ tuân theo sự chỉ đạo của giám đốc Công
ty, các phòng ban chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát hoạt động của các chi
nhánh xem có đúng với chỉ đạo hay không.
II. Thực trạng xuất khẩu của công ty AGREXPORT Hà Nội
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Cùng với sự ra đời của cơ chế thị trường ở Việt Nam đi kèm theo nó là sự cạnh
tranh gay gắt với các đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài quốc doanh, đã khiến
cho Công ty AGREXPORT gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó Công ty đang trong
quá trình cổ phần hoá nên kết quả kinh doanh của Công ty không được như mong
muốn. (Kết quả đó thể hiện qua bảng 1).
Vốn kinh doanh của Công ty tăng đều qua 3 năm. Năm 2004 tăng 6,93% so
với năm 2003. Năm 2005 tăng 5.55% so với năm 2004. Với lợi thế là Công ty Nhà
nước nên việc vay vốn của Công ty cũng có những thuận lợi hơn.

Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2004 tăng vọt so với năm 2003, tăng
42,61%. Nhưng sang năm 2005 doanh thu chỉ tăng nhẹ 0,33%, từ 177.410 triệu đồng
lên 178.000 triệu đồng. Trong đó doanh thu xuất khẩu năm 2005 đã giảm 12,49% so
với năm 2004. Rõ ràng năm 2005 là một năm kinh doanh không tốt của Công ty,
nhất là đối với hoạt động xuất khẩu.
Về chi phí: năm 2004 tăng 4,72% so với năm 2003, song do doanh thu năm
2004 tăng cao (42,61%) so với năm 2003 nên lợi nhuận tăng 47,43%. Còn năm 2005,
lợi nhuận ròng lại bị giảm đi 7,47% so với năm 2004, vì chi phí tăng cao hơn doanh
thu rất nhiều.
Còng do hoạt động kinh doanh gặp khó khăn nên nép ngân sách không được
ổn định. Năm 2004 tăng 40% so với năm 2003, tức là từ 20 tỷ tăng lên 28 tỷ. Sang
năm 2005 nép ngân sách lại giảm xuống 7,14%, chỉ được 26 tỷ.
Công ty luôn cố gắng duy trì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo, ổn
định. Tiền lương bình quân năm 2004 tăng 16,28% so với năm 2003. Năm 2005 tuy
có nhiều khó khăn song thu nhập bình quân vẫn được giữ ở mức 1.000.000 đồng,
bằng với năm 2004.
2. Mặt hàng xuất khẩu
Do sù ra đời của nhiều công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trong nước, cộng với
sự tách ra của một số bộ phận chuyên doanh trước đây trực thuộc Công ty, các mặt
hàng truyền thống như đường, ngô không còn là mặt hàng xuất khẩu chính của
Công ty nữa mà thay vào đó là các mặt hàng hạt điều, chè đen, đồ gỗ, rượu, đồ hộp
các loại Tình hình xuất khẩu trong những năm gần đây của Công ty có nhiều biến
động không tốt cho Công ty. ( Xem bảng 2, 3 ).
Từ bảng 2 ta thấy hạt điều có giá trị xuất khẩu cao nhất trong số các mặt hàng
xuất khẩu vì Công ty đã thực hiện khai thác thị trường tương đối tốt và giữ vững các
mối quan hệ tốt với nguồn cung hàng cũng như các công ty nhập khẩu nước bạn. Vào
năm 2003 hạt điều có giá trị xuất khẩu là 1.793.091 USD. Đến năm 2004 con số này
đã đạt tới 3.571.782 USD , tăng cao hơn năm 2003 là 99,19%. Nhưng sang năm
2005, tỉ lệ này lại bị sụt giảm gần một nửa 47,73% và đạt 1.867.030 USD so với năm
2004.

Mặt hàng cao su có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sau hạt điều nhưng lại giảm
đáng kể từ 610.752 USD năm 2003 xuống còn 212.556 USD năm 2004, tức là giảm
65,2%. Năm 2005 so với năm 2004 có tăng lên đôi chút 14,62%, đạt 243.648 USD.
Hai mặt hàng chè đen và rượu đều có xu hướng giảm dần qua các năm. Đối
với chè đen giá trị xuất khẩu từ 283.164 USD năm 2003 giảm xuống 126.454 USD
năm 2004 và chỉ còn 109.200 USD năm 2005 với tỉ lệ giảm tương ứng năm 2004 so
với 2003 là 55,35%, năm 2005 so với năm 2004 là 13,65%. Còn mặt hàng rượu, năm
2003 đạt 302.976 USD, đến năm 2004 chỉ đạt 227.592 USD, giảm 24,89%. Sang
năm 2005 giá trị xuất khẩu là 103.104 USD, so với năm 2004 tỉ lệ giảm xuống còn
45,3%.
Mặt hàng đồ hộp có giá trị xuất khẩu tăng đều qua các năm. Năm 2004 tăng
75,5% so với năm 2003. Năm 2005 giá trị xuất khẩu của mặt hàng này tiếp tục tăng
đạt 197.640 USD so với 179.956 USD năm 2004 tức là tăng 9,82%.
Tương ứng với sự tăng giảm giá trị xuất khẩu của các mặt hàng là sự tăng
giảm về sản lượng của chúng. Thông thường khi sản lượng tăng thì giá trị xuất khẩu
cũng tăng và ngược lại. Sản lượng cao su giảm dần qua các năm, từ 960 tấn năm
2003 giảm mạnh xuống 272 tấn năm 2004 và tiếp tục giảm nhẹ 1,18%, tức là đạt
268,8 tấn năm 2005. Nhưng tính về giá trị xuất khẩu thì năm 2005 vẫn có giá trị lớn
hơn năm 2004 do giá xuất khẩu của cao su có cao hơn đôi chút.
Đối với đồ gỗ tuy là mặt hàng mới được công ty đưa vào khai thác nhưng sản
lượng đã tăng lên qua từng năm. Về sản lượng, đồ gỗ năm 2004 xuất khẩu tăng
4,04% so với năm 2003 và đạt giá trị xuất khẩu 95,3 nghìn USD. Năm 2005 tỉ lệ sản
lượng tăng cao hơn 43,39% nhưng giá trị xuất khẩu thì lại giảm nhẹ 5,59% so với
năm 2004 (năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ đạt 89,9 nghìn USD trong khi năm
2004 là 95,3 nghìn USD). Sở dĩ giá trị xuất khẩu giảm vì giá thị trường thế giới thời
kỳ này giảm nhiều, buộc Công ty cũng phải giảm giá.
Nhìn chung trong 3 năm qua, hạt điều luôn là mặt hàng xuất khẩu chiến lược
của Công ty. Công ty cũng mạnh dạn khai thác những mặt hàng mới như đồ hộp,
rượu sau khi có sự phân công lại chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong
Công ty, điều đó đã tác động làm cho các mặt hàng xuất khẩu của Công ty có sự biến

động, không ổn định. Trong thời gian tới để có được giá trị xuất khẩu các mặt hàng
ổn định mang lại hiệu quả cao, Công ty cần nghiên cứu đưa ra kế hoạch dài hạn có
tính chiến lược để thoát khỏi tình trạng như hiện nay.
3. Thị trường xuất khẩu
Thị trường của Công ty kể từ năm 1991 có nhiều thay đổi đáng kể so với các
năm trở về trước. Từ năm 1963 đến năm 1990, thị trường xuất khẩu chủ yếu của
Công ty là các nước XHCN theo hình thức nghị định thư. Trung bình mỗi năm Công
ty thực hiện xuất khẩu sang các nước XHCN với tỷ trọng chiếm tới 80% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Nhưng đến năm 1990 khối SEV và Liên Xô tan rã, đồng nghĩa với
việc các hợp đồng được kí kết theo nghị định thư không còn nữa. Kể từ đó thị trường
chính của Công ty là các nước ASEAN như Lào , một số nước Châu Á như Trung
Quốc, Ên Độ và một số nước Tây Âu như Đức, Bỉ và đặc biệt là thị trường Hoa
Kì đầy tiềm năng với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. (Thị trường xuất khẩu
của Công ty được thể hiện qua bảng 4).
Ta thấy rằng rõ ràng trong 3 năm từ năm 2003 đến năm 2005 thị trường xuất
khẩu luôn dẫn đầu về giá trị xuất khẩu chính là thị trường Mĩ. Năm 2003 thị trường
này chiếm 56,49% tổng giá trị và tỉ lệ này đã tăng vọt vào năm 2004 tới 80,1%, tức
là đạt 3.571.782 USD. Đến năm 2005 giá trị xuất khẩu đã giảm xuống đáng kể, chỉ
còn 1.218.469 USD, chiếm 45,74%, nhưng vẫn là một tỉ lệ rất cao so với các thị
trường khác.
Cùng với thị trường Mĩ thì thị trường Tây Âu cũng có những bước tiến khả
quan. Tại thị trường Tây Âu, giá trị xuất khẩu đạt cao nhất so với 2 năm sau là
589.769 USD, chiếm 18,58%. Năm 2004 tỉ trọng chỉ còn chiếm 3,42%, đạt 152.450
USD. Sang năm 2005 giá trị xuất khẩu đã tăng trở lại nhưng không đạt được mức nh
năm 2003, chỉ đạt 350.290 USD, chiếm 13,15%.
Các thị trường còn lại là thị trường Châu Á và ASEAN đều có giá trị xuất
khẩu giảm dần qua từng năm và chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. Thị trường Trung Quốc vốn
là thị trường gần gũi và có giá trị xuất khẩu cao những năm trước nhưng năm 2003
chỉ đạt 48.384 USD, chiếm tỉ trọng 1,52%. Tỉ trọng này có nhích lên đôi chút vào
năm 2004 là 4,48% nhưng đến năm 2005 thì Trung Quốc không còn nằm trong bảng

các thị trường xuất khẩu chính của Công ty nữa. Tình trạng tương tự cũng diễn ra với
Nhật Bản và Ên Độ.
Có thể nói Công ty đã có sự chuyển hướng trong việc lùa chọn thị trường xuất
khẩu. Công ty đã tập trung vào những thị trường khó tính hơn nhưng có tiềm năng
lớn hơn nh Tây Âu, Mĩ. Sự chấp nhận của các thị trường khó tính đã chứng tỏ sự
thay đổi trong chất lượng hàng nông sản xuất khẩu còng nh các khả năng khai thác
những thị trường mới của Công ty. Điều đó cũng cho thấy những nỗ lực cố gắng của
Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư cho sản xuất và xúc tiến
bán hàng.
Tuy nhiên việc không tiếp tục giữ vững được và làm mất đi quan hệ xuất khẩu
với những thị trường quen thuộc, một trong những nguyên nhân dẫn tới việc giảm
tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là một mối lo ngại lớn đối với Công ty. Kết quả
kinh doanh không được nh mong muốn buộc Công ty phải có kế hoạch họp kiểm
điểm nghiêm túc các mặt để có biện pháp khắc phục cụ thể và phải vươn lên đạt
được mục tiêu năm 2006.
4. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty
4.1. Ưu điểm
• Công ty có cơ cấu tổ chức phù hợp, giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo kinh
doanh. Do vậy các tình huống được xử lý nhanh đặc biệt là về thời gian. Đội
ngò cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, biết nắm bắt
nhanh, khá chính xác nhu cầu hàng hoá để xử lý trong kinh doanh một cách chủ
động linh hoạt.
• Công ty đã biết tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác khá triệt để
khả năng sản xuất, đồng thời không ngừng củng cố và tăng cường uy tín đối với
khách hàng.
• Bằng nhiều biện pháp có kết quả huy động tốt nguồn vốn đáp ứng kinh
doanh. Từng bước hoàn thiện tốt công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh
doanh chặt chẽ khoa học.
• Có cơ sở vật chất đầy đủ để phục vụ kinh doanh. Văn phòng làm việc hiện
đại với các thông tin đáp ứng việc nắm bắt tình hình diễn biến thị trường, nối

liền giữa các bộ phận với ban giám đốc công ty để giám đốc kịp thời đưa ra
quyết định kinh doanh đúng đắn. Có hệ thống kho tàng, trạm thu mua tại những
vùng trọng điểm để phục vụ công tác hàng xuất khẩu, khai thác triệt để tiềm
năng của nước nông nghiệp.
• Vấn đề có tính chất quyết định kết quả kinh doanh đó là sự đoàn kết nhất trí
của tập thể lãnh đạo, sự lao động sáng tạo nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm
cao của các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên.
4.2. Tồn tại
• Công tác thu mua nắm nguồn hàng của Công ty phải thực hiện qua nhiều
trung gian nên giá thành cao, đôi khi chất lượng hàng không đảm bảo, thời gian
cung ứng không chính xác. Đây là một trong những tồn tại lớn nhất của Công
ty, khi Công ty không chủ động được nguồn hàng cho xuất khẩu.
• Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, nhất là vấn đề công nợ. Tình trạng công nợ
dây dưa, tồn đọng khó đòi còn khá thường xuyên diễn ra, do vậy làm cho hiệu
quả kinh doanh chưa cao.
• Dưới tác động của cơ chế thị trường, số lượng các đơn vị kinh doanh các mặt
hàng nông sản đang ngày càng phát triển, tạo nên sự tranh đua mua bán, dẫn đến
giá mua hàng cao mà giá bán lại hạ xuống. Hiện nay Công ty đang phải cạnh
tranh gay gắt với các đối thủ trong nước còng nh nước ngoài. Do vậy đây thực
sự là khó khăn lớn đối với Công ty trong việc ổn định và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
• Công ty chưa có chiến lược phát triển và mở rộng thị trường lâu dài, cho nên
chưa tạo ra định hướng phát triển xuất khẩu ổn định và vững chắc.
• Trong vấn đề thương hiệu, Công ty cũng chưa thực sự quan tâm nên việc
truyền bá thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của mình chưa có tác dụng để
tăng xuất khẩu.
4.3. Nguyên nhân
4.3.1. 4.3.1. Nguyên nhân khách quan
• Về hành lang pháp lý: Vì đất nước mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường nên những quy định pháp luật đặc biệt là luật kinh tế, thương mại, đầu

tư, tài chính vẫn đang trên con đường hoàn thiện. Điều đó có nghĩa là Công ty
sẽ phải luôn sẵn sàng đón nhận nhiều thay đổi, phải luôn kịp thời điều chỉnh
phương thức kinh doanh, hạch toán kinh doanh cho phù hợp.
• Về việc xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô chưa thực sự có sự đồng nhất giữa
các bộ ngành liên quan đến xuất khẩu, khiến cho hoạt động xuất khẩu ở Việt
Nam thường có quá nhiều khó khăn. Các công ty thường rất thiều thông tin từ
chính phủ hay từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.
• Mặt hàng nông sản nhiều khi gặp phải những rủi ro không lường trước được
như thiên tai, bệnh dịch nên sản xuất thất thường, không ổn định. Trong khi đó
Nhà nước chưa có chính sách đầu tư cho khâu sản xuất, chưa hình thành quỹ
bảo hiểm sản xuất khi mất mùa màng hoặc mất thị trường tiêu thụ.
• Hàng nông sản xuất khẩu nói chung còn nghèo nàn về chủng loại, chưa có sự
đa dạng để đáp ứng được các nhu cầu rất khác nhau và liên tục thay đổi của
người tiêu dùng. Mặt khác chất lượng hàng xuất khẩu chưa thật ổn định nên
chưa đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe của một số thị trường khó tính nh EU,
Mỹ, Nhật Bản mà nguyên chính là do công nghệ chế biến lạc hậu, chưa
chuyên môn hoá trong từng khâu.
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
• Công ty luôn thiếu thông tin về thị trường, giá cả cũng như thông tin về thị
hiếu và mặt hàng được ưa chuộng tại các thời điểm trong năm. Công ty còn non
nít trong kinh nghiệm thương trường, chưa thật sự nắm bắt hết được về luật lệ
trong kinh doanh thương mại quốc tế.
• Công ty chưa có những giải pháp tình huống khác nhau cho công tác mua
buôn. Công ty chưa xây dựng được những phương án thu mua thực sự có hiệu
quả.
• Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình cổ phần hoá. Công ty đang
tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp là khâu quan trọng, phức tạp và then
chốt nhất trong cổ phần hoá, trong đó giải quyết nợ cũ từ thời kỳ bao cấp là khó
khăn nhất.


CHƯƠNG III
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản
TẠI CÔNG TY AGREXPORT HÀ NỘI
I. Phương hướng, nhiệm vụ của công ty Agrexport Hà Nội
Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ kinh doanh năm 2006 với các chỉ
tiêu chính:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 14 triệu USD. Trong đó xuất khẩu là 3 triệu
USD, nhập khẩu là 11 triệu USD.
Tổng sản phẩm công nghiệp: 2200 tấn sản phẩm các loại ( gồm nhà máy Bắc
Giang và Xí nghiệp thu mua chế biến nông lâm sản xuất khẩu Vĩnh Hoà).
Đối với Xí nghiệp thu mua chế biến nông sản lâm sản xuất khẩu Vĩnh Hoà: tập
trung và chỉ đạo sát sao việc thu mua chế biến điều, đưa công suất chế biến lên hơn
2000 tấn nguyên liệu/năm, đồng thời tiếp tục đầu tư liên doanh liên kết để tạo hàng
xuất khẩu với các đơn vị chế biến điều khác, cố gắng đạt 2,5 triệu USD/năm.
Thu nhập bình quân từ 1,2 triệu đến 1,5 triệu đồng/ người/ tháng cả Công ty.
Xem xét, điều chỉnh quy chế khoán thu nhập của người lao động gắn với kết
quả sản xuất, kinh doanh cụ thể, triệt để hơn, người làm nhiều phải được hưởng
nhiều, người làm Ýt hưởng Ýt.
Xem xét, bố trí cán bộ cho phù hợp hơn, xác định rõ ràng trách nhiệm, quyền
lợi của mỗi tập thể, cá nhân từ người lao đông đến lãnh đạo các cấp. Lấy kết quả sản
xuất, kinh doanh làm thước đo đánh giá cán bộ.
Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho hai đơn vị ở phía Nam (Chi nhánh Công ty tại
TP.HCM và Xí nghiệp thu mua chế biến điều Vĩnh Hoà tỉnh Bình Dương) về nguồn
vốn để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu và lợi nhuận. Cụ thể, Xí nghiệp điều thu mua
2000 tấn điều thô để chế biến, lợi nhuận đạt đến 1.0 đến 1.5 tỉ đồng. Chi nhánh Công

×