TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA THUỶ SẢN
DH13NT
MÔN: NGƯ LOẠI HỌC
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH TRÚC
NGÀNH: CHORDATA (Động vật có dây sống)
LỚP: ACTINOPTERYGII (Lớp cá vây tia)
BỘ: PERCIFORMES (Bộ cá vược)
I.
CHANNIDAE (Cá lóc)
1.Đặc điểm chung:
Vây lưng có 40 - 46 tia vây; vây hậu môn có 28 - 30
tia vây, vảy đường bên 41 - 55 cái. Đầu của chúng
bẹt so với thân, vảy tạo vân màu nâu xám xen lẫn với
những chỗ màu xám nhạt. Lưng có màu đen ánh nâu.
•
!"#$%$%
&'"() *+,- .*%- /#0,$%1 2 #13 14#5,67**#(
8$%$%9
•
6:;- <=>=# #7#?*%7
-@(AB7*%'C#7"&'"7?3 D*%
E
•
6,;CF8CG(HI>=;
•
CJK#>LM#H
1NG
•
lóc$%$@GO1PG)DQ-R%>LST$%F#*%:)-R%4
SGU$8=#H)G=V$8WX%"13
), -@#YGPG0
2.3. Sinh trưởng và sinh sản:
•
lóc$W7$'R%Z#=)# [-R%)9\L>\#\HIMK=: [-R%
>S#HL]=#KHI>\H:> [-R%]HLH\##HI#=)Q+*%4$,$T:),;4=^(
7#RH^(_<;G [($4`)9G9F79$%<]IM%G
>;$%
•
Cá lóc đen:
Tên Việt Nam: cá lóc đen
Tên Latin: Channa striata (Bloch, 1793)
Họ: Channidae
Bộ: Perciformes
Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)
•
$0
Tên Việt Nam: $0
Tên Lan:77Ca$aQ *a#S>T
Họ:7R7a
Bộ:.aba
Lớp:*-"c7dcCa"Q7"IeaReaT
ff7CR 7aQ$77T
g%)9]LMh7*-"_ KIS]ISc73*-"_ C-:>%*9"i
7:*%<($4j% iRa-5-"_ *;Nc7*-"3
8k R%#(;*3CN77 AD*-" :*aCN74+
l*%-Rm
nfopf6JJq
•
Đặc điểm phân loại
r;.aba
Jd707cR7a
hBea
s%Bea splendes
14cdtce
14c5,$77##!4#
nfopf6JJq
•
.-$@*%uR@
–
Phân loại theo màu sắc và hình dáng
- Cá lia thia đồng
Gồm 2 loài: cá mang đỏ và cá mang xanh, thường thấy ở các đồng ruộng miền đông và miền tây Nam Bộ.
Cá mang đỏ: toàn thân màu xanh da trời, đuôi màu tím nhạt, mang cá màu đỏ.
Cá mang xanh: cũng có hình dáng giống cá mang đỏ nhưng màu sắc ở thân xanh đậm và nhanh nhẹn hơn.
Cá xiêm (đuôi rẽ quạt)
nfopf6JJq
•
.-$%*%uR@
–
Hiện nay, loài này được coi là điển hình của loài cá đá. Màu sắc của cá đậm, sặc sỡ và lớn hơn cá lia thia
đồng. Đặc biệt là vây đuôi của cá tròn xoe giống như hình rẽ quạt. Toàn thân đậm, ánh lên các màu xanh, đỏ
pha vàng nhạt và có viền đỏ. Từ loài này có thể chia ra làm 4 loài như sau:
• Cá xiêm đỏ
• Cá xiêm xanh
• Cá xiêm đen
• Cá xiêm xám
nfopf6JJq
•
.-$%*%uR
–
Cá phướn
Cá có hình dáng khá hấp dẫn, vi dài với dáng vẻ tha thướt. Cá có vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi kéo dài
rũ xuống như là lá cờ phướn nên mới gọi là cá phướn. Loài cá này đá không hay, không chịu được đòn nên ít
dùng làm cá đá. Chủ yếu chúng được dùng làm cá cảnh nhờ dáng vẻ thướt tha khi bơi lượn.
nfopf6JJq
•
u*%C-0
–
Cá có thân hình thoi. Cá thuần chủng có màu xanh biếc, lá mạ, màu đỏ
của rượu chát, có hoặc không có hai sọc dọc đậm từ vây lưng tới cuốn
đuôi.
Cá có tia vi lưng màu đen, các vây xanh nhạt, các vân sẫm gợn sóng.
Vi bụng, vi hậu môn của cá có màu đỏ.
Những con cá được nuôi làm cảnh có các vây phát triển hơn cá ngoài tự
nhiên.
Do tập tính hung hăng hay đá nhau của nó nên người ta còn gọi nó là cá
đá hay cá chọi.
nfopf6JJq
•
u*%C-0
nfopf6JJq
•
u*%C-0
–
Cá có nguồn gốc từ Thái Lan, Malaysia,và các nước Đông Nam Á khác. Cá thường sống trong các hốc hoặc
trong các thủy thực vật tránh kẻ thù ánh sáng.
nfopf6JJq
•
–
Cá sống trong nước ngọt, có cơ quan hô hấp phụ, sống ở moi tầng nước.
–
Các yếu tố môi trường sống thích hợp cho cá là:
♣ Nhiệt độ: 24ºC (ngoài tự nhiên)
26 - 27ºC (môi trường nhân tạo)
♣ pH: 6,5 -7,5 nhưng tốt nhất là từ 6,8 - 7,2.
nfopf6JJq
•
1_Cv
–
ưu điểm về màu sắc và hình dáng cũng như tập tính sống đặc biệt đều tập trung ở con đực.
–
Khi tiếp xúc với cá đực khác hoặc thấy ảnh của nó phản chiếu qua gương, cá đực thường phô trương những
màu sắc tiềm ẩn và kỳ ảo.
–
Điều thú vị nhất khi đề cập đến tập tính “đấu tranh sinh tồn” của loài cá này là khả năng chọi nhau của con
đực
nfopf6Jpw6
•
RRx
–
Cá xiêm là loài ăn tạp thiên về động vật. Chúng thích những mồi sống di động như: lăn quăn,
trùng chỉ, ấu trùng muỗi lắc…
–
Từ 1 - 3 ngày tuổi, cá dinh dưỡng chủ yếu nhờ noãn hoàng. Cá bột mới nở trú ẩn dưới tổ cho
đến khi tiêu hết noãn hoàng.
–
Từ 4 - 7 ngày tuổi, cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài.
–
Từ 8 - 14 ngày tuổi, cá được cho ăn Moina và lòng đỏ trứng gà.
–
Từ 15 - 21 ngày tuổi, cá có thể ăn được Moina với kích cỡ lớn hơn và trùng chỉ.
–
Từ 21 ngày tuổi trở đi, thức ăn là Moina trưởng thành, trùng chỉ, cung quăn… Chúng đặc biệt
ưa thích mồi sống chuyển động.
=> cá có khả năng nhịn đói nhiều ngày, có thể nhịn đói vài tuần đén cả tháng.
nfopf6JJq
•
9
–
1 [%E> [
–
17%E$%HIM%"
–
E7*E9yz 7G#F7*E9N$%F7{#<LK
–
1_Cv9yP[0;R+@7+,*EPC RN*%[0G
P*%B
III. Latidae( Cá Chẽm)
1.
Đặc điểm chung:
•.
Thân hình thoi, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2,7 -3,6 lần chiều cao, có thể tới 1,8 m nhưng thông thường chỉ
19–25 cm. Đầu to, mõm nhọn, chiều dài hàm trên kéo dài đến ngang giữa mắt. Hai vây lưng liền nhau, giữa
lõm. Vây đuôi tròn lồi. Thân màu xám, bụng trắng bạc.
•.
Chúng thường sống trong các hang đá hoặc vùng đáy có cỏ biển. Chúng cũng thích nghi với đáy rạn san hô
Loài cá này cũng có phân bố ở vùng nước lợ. Chúng thuộc loài cá dữ điển hình ở cửa sông, chúng có số lượng
đông trong các kênh rạch, đầm phá và nhất là trong các đầm nuôi tôm.
•
2.1 Môi trường sống:
Cá chẽm là loài phân bố rộng từ vùng nhiệt đới đến cận nhiệt đới thuộc Tây Thái Bình Dương và ấn Độ Dương.
Cá chẽm rất rộng muối và có tính di cư xuôi dòng, cá lớn lên chủ yếu ở vùng nước ngọt như sông, hồ. Khi thành
thục (3-4 năm tuổi ), chúng sẽ di cư ra vùng cửa sông, ven biển có độ mặn thích hợp từ 30 - 32% o để sinh sản.
ấu trùng sau khi nở ra sẽ đưa vào vùng cửa sông, ven bờ và lớn lên, cá con sẽ dần dần di cư vào các thủy vực nước
ngọt sinh sống và phát triển thành cá thể trưởng thành.
2.2 Tính ăn:
Cá chẽm là loài cá dữ rất điển hình. Khi cá còn nhỏ, tuy chúng có thể ăn các loài phiêu sinh thực vật (20%) mà
chủ yếu là to khuê, nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là cá, tôm nhỏ (80%). Khi cá lớn hơn 20 cm, 100% thức ăn là động
vật bao gồm giáp xác khoảng 70% và cá nhỏ 30%. Cá chẽm bắt mồi rất dữ và có thể bắt con mồi có kích cỡ bằng
cơ thể của chúng. Cá chẽm chỉ bắt mồi sống và di động.
2.3 Sinh sản và sinh trưởng:
Cá chẽm trải qua phần lớn thời gian sinh trưởng (2-3 năm) trong các thủy vực nước ngọt như: sông, hồ nơi
nối liền với biển. Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, thường đạt cở 3-5 kg sau 2-3 năm. Cá trưởng thành 3-4
tuổi di cư từ vùng nước ngọt về vùng cửa sông và ra biển nơi có độ muối dao động 30-32%o để phát triển
tuyến sinh dục và đẻ trứng sau đó. Cá đẻ trứng theo chu kỳ trăng (thường vào lúc khởi đầu của tuần trăng hay
lúc trăng tròn) vào lúc buổi tối (6-8 giờ) và thường cá đẻ đồng thời với thủy triều lên. Điều này giúp trứng và
ấu trùng trôi vào vùng cửa sông. Nơi đó, ấu trùng sẽ phát triển và di chuyển ngược dòng để lớn. Hiện tại, đều
chưa biết là cá trưởng thành có đi ngược dòng không hay chúng giữ giai đoạn còn lại cuối đời sống ở biển.
Smith (1965) ghi rằng, một số cá sống cả vòng đời trong nước ngọt nơi chúng lớn lên đến cở 65cm dài và
trọng lượng 19.3kg. Tuyến sinh dục của những cá đó thì không phát triển. Trong môi trường nước lợ, cá
Chẽm đạt chiều dài 1.7cm (?) được tìm thấy ở vùng Indonesia - ủc (Weber và Beaufort, 1936).
JCQSparidae)
14)7#u7*
1 ;0;*8Q.abaT
.-0
•
/*%7
d_C#';