Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phẩn thương mại và xuất nhập khẩu mực in việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 86 trang )

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phẩn thương mại và xuất nhập
khẩu mực in VIỆT NAM
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU MỰC IN VIỆT NAM
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MỰC IN VIỆT NAM
1.1.1 Danh mục hàng bán và dịch vụ tại công ty Cổ phần thương mại
và xuất nhập khẩu mực in Việt Nam
Do lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất, mua bán,
xuất nhập khẩu các loại máy in, máy tính, máy fax, máy photocopy, các loại
cartridge, linh kiện máy in, máy fax, máy photocopy, linh kiện hộp mực
(Theo quyết định kinh doanh số 0103016684 do phòng KHĐT - Sở KHĐT cấp)
nên danh mục hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của công ty cũng mang những đặc
thù riêng của ngành in.
- Danh mục hàng hoá kinh doanh tại công ty:
+ Về mặt hàng Máy in:
Các mặt hàng máy in của công ty kinh doanh với những thương hiệu nổi
tiếng như Canon, HP, Brother, Samsung, xeroc Với mẫu mã và chủng loại đa
dạng, chất lượng tốt, giá thành phải chăng, bảo hành chớnh hãng công ty luôn
đáp ứng được yêu cầu của từng đối tượng khách hàng.
Bảng 1.1
Danh mục máy in kinh doanh chủ yếu tại công ty CP TM & XNK
Mực in Việt Nam
STT Mặt hàng ĐVT
1 Máy in Laser Canon 3370 (Đảo giấy, in mạng) Chiếc
2 Máy in Laser Canon 3310 (Tự động đảo giấy) Chiếc
3 Máy in Canon Laser LBP 3000 Chiếc
4 Máy in Canon Laser LBP 3500 (Khổ A3) Chiếc
5 Máy in Canon LBP 3050 Chiếc


6 Máy in Canon LBP 2900 Chiếc
7 Máy in laser màu Canon LBP 5050 Chiếc
8 Máy in phun màu Canon IP 3600 Chiếc
9 Máy in phun màu Canon IP 4760 Chiếc
10 Máy in phun màu Canon IP 1900 Chiếc
11 Máy in phun màu Canon Pixma Pro 9000 (8 màu mực) Chiếc
12 Máy in Phun màu đa năng Canon MX 558 Chiếc
13 Máy in Phun màu đa năng Canon Mp 988 (in, scan, copy) Chiếc
14 Máy in Canon đa năng MX 338 (máy in không dây) Chiếc
15 Máy in Laser đa năng Canon MF 4350D Chiếc
16 Máy in Laser HP P1006 Chiếc
17 Máy in Laser HP 2035N Chiếc
18 Máy in Laser HP 2055 DN (đảo giấy, in mạng) Chiếc
19 Máy in HP Laser P3005 Chiếc
20 Máy in HP Laser 5200L (Khổ giấy A3) Chiếc
21 Máy in HP 1320D Chiếc
22 Máy in HP 2015N Chiếc
23 Máy in HP 1160 Chiếc
24 Máy in phun màu đa năng HP 6500 Chiếc
25 Máy in phun màu đa chức năng HP3680(scan, phụto, in
A4, fax)
Chiếc
26 Máy in phun đa chức năng HP 2410 (scan, photo, in A4) Chiếc
27 Máy in Laser Samsung ML 1915 Chiếc
28 Máy in Laser Samsung ML 3471ND Chiếc
29 Máy in Laser Samsung ML3470 Chiếc
30 Máy in đa năng Samsung SF 650P Chiếc
31 Máy in Laser Samsung ML 1915 Chiếc
32 Máy in Epson T40 Chiếc
33 Máy in Epson T50 Chiếc

34 Máy in phun màu Epson R285 Chiếc
35 Máy in phun mầu A3 Epson R1900 (8 màu mực) Chiếc
36 Máy in phun màu Brother DCP 6690CW Chiếc
37 Máy in Laser màu Brother HL 3070 (in mạng) Chiếc
38 Máy in phun màu Brother Hl 4050 CDN Chiếc
39 Chiếc
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
+ Danh mục Hộp mực :
Bảng 1.2
Danh mục hộp mực ( Cartridge ) kinh doanh tại công ty CP TM & XNK
Mực in Việt Nam
STT Tên hộp mực ĐVT
1 Cartridge C5949 Hộp
2 Cartridge C2612 Hộp
3 Cartridge C2613 Hộp
4 Cartridge CB435A Hộp
5 Cartridge CB436A Hộp
6 Cartridge C2624 Hộp
7 Cartridge C4092 Hộp
8 Cartridge C4192 Hộp
9 Cartridge C7115 Hộp
10 Cartridge C7551 Hộp

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
+ Danh mục Film fax:
Bảng 1.3
Danh mục Film Fax kinh doanh tại công ty CP TM &
XNK Mực in Việt Nam
STT Film fax ĐVT
1 Film fax Panasonic 55E ( 1 hộp – 1 cuộn ) hộp

2 Film fax Panasonic 55E ( 1 hộp – 2 cuộn ) hộp
3 Film fax Panasonic 54E ( 1 hộp – 1 cuộn) hộp
4 Film fax Panasonic 54E/57E ( 1 hộp – 2 cuộn) hộp
5 Film fax Panasonic 57E ( 1 hộp – 1 cuộn) hộp
6 Film fax Panasonic 83E ( 1 hộp – 1 cuộn) hộp
7 Film fax Panasonic 85E ( 1 hộp – 1 cuộn) hộp
8 Film fax Panasonic 136A ( 1 hộp – 2 cuộn) hộp
9 Film fax PC 92RF hộp
10 Film fax PC 102RF hộp
11 Film fax PC 202 RF hộp

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Và các linh kiện mực in, máy in, máy tính, máy fax, máy
photocopy khác (như trống các loại, cao su, gạt to, gạt nhỏ các loại, trục bánh tỳ,
dây cáp đầu kim, hộp quét, Main Formater, Cáp in LBP, Film sấy )
- Dịch vụ tái sinh mực tại công ty:
Bảng 1.3:
Danh mục dịch vụ tái sinh mực tại công ty:
STT Dịch vụ Tái sinh mực ĐVT
1
Tái sinh mực 1010/1020/1022/3030/3050
Hộp
2
Tái sinh mực 2035/2055
Hộp
3
Tái sinh mực P3005
Hộp
4
Tái sinh mực P1006(35A)/36A(1505)

Hộp
5
Tái sinh mực FX-9/FX-3
Hộp
6
Tái sinh mực 20552014/2015/1160/1320/3300
Hộp
7
Tái sinh mực 1200/1210/5L/6L
Hộp
8
Tái sinh mực in phun màu C6625/C6615/C6657
Hộp
9
Tái sinh mực in phun màu C4936/C4937/C4938
Hộp



(Nguồn: Phòng Tài chớnh kế toán)
1.1.2 Thị trường của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập
khẩu Mực in Việt Nam
Thị trường cung cấp mực in, máy in, máy fax, linh kiện máy in,
máy fax, tái sinh mực được coi là rộng và có nhiều tiềm năng. Từ các Ngân
hàng, các Tổng công ty, các công ty, đến các trường học, các hộ gia đình Bất
cứ ở đâu có nhu cầu về in ấn, về fax tín hiệu, về in màu ở đó có thị trường của
Công ty.
Công ty CP TM & XNK Mực in VIệt Nam do mới thành lập, đang trong
quá trình nỗ lực phấn đấu và phát triển nên thị trường chính của công ty là thị
trường khu vực Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Mục tiêu trong tương lai của

công ty là có thể mở thờm cỏc chi nhánh của công ty ở các tỉnh và địa phương
trong cả nước để phục vụ và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng ở
các tỉnh và địa phương.
Thị trường của công ty là các Ngân hàng, các chi nhánh như Chi nhánh
Ngõn hàng đầu tư và phát triển Thăng Long; Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, chi nhánh Mỹ Đình, CN Hoàn Kiếm, CN Ba Đình ; Ngõn hàng
TM CP XNK Việt Nam, CN Mỹ Đình, CN Đống Đa, CN Long Biên ; NH TM
CP Đông Nam Á, CN Thanh Xuân, CN Ba Đình ; NH TM CP Đông Á và một
số ngân hàng khác. Tất cả các ngân hàng đều phải sử dụng máy in, máy fax,
máy photo cho công việc của ngân hàng, hơn nữa, khối lượng công việc lại rất
lớn, yêu cầu chất lượng trang in phải đẹp, số lượng trang in sau khi tái sinh mực
phải đạt đủ số trang theo tiêu chuẩn Vì vậy, rất nhiều các ngân hàng đó tỡm
đến công ty VNQP và gắn bó với VNQP trong suốt những năm qua và còn cả
trong những năm tiếp theo.
Nhu cầu in ấn của các Tổng công ty, các Công ty là in ấn các tài liệu cần
thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của từng bộ phận trong công ty, nhu cầu về
việc in ấn các tài liệu, các báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm Vì vậy,
đối với việc thay hộp mực mới là không tiết kiệm chi phí, rất nhiều các công ty
này đã chọn VNQP làm dịch vụ tái sinh mực cho mình. Như vậy vừa tiết kiệm
được chi phí lại vừa đảm bảo trang in đẹp, số lượng trang in đủ theo tiêu chuẩn
chất lượng lại an toàn với môi trường.
Một số các trường học, các tạp chí như Tạp chí Giao thông vận tải, Báo
tin học và đời sống, Trường ĐH KTQD, Trường ĐH Thương mại nhu cầu về
in ấn phục vụ cho công việc là rất lớn. Đây cũng là thị trường tiềm năng của
công ty.
1.1.3 Phương thức bán hàng của công ty Cổ phần Thương mại và
xuất nhập khẩu Mực in Việt Nam
Công tác bán hàng tiêu thụ sản phẩm trong công ty được tiến hành theo
nhiều phương thức khác nhau như bán buôn (làm dịch vụ thương mại cho doanh
nghiệp khác), bán lẻ, công nợ thu tiền ngay, công nợ thu tiền cuối tháng Mỗi

phương thức bán hàng lại được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như
giao hàng trực tiếp, chuyển hàng thu tiền ngay, chuyển hàng thu công nợ sau
Cụ thể về phương thức bán hàng của công ty VNQP được thực hiện như sau:
a, Đối với bán buôn (hoặc làm dịch vụ thương mại):
Công ty CP TM & XNK Mực in Việt Nam sử dụng phương thức bán
buôn (hoặc làm dịch vụ thương mại) cho một số các doanh nghiệp thương mại
khác để các doanh nghiệp này tiếp tục chuyển bán hàng hoá hoặc chuyển dịch
vụ của công ty sang một công ty thứ ba khác. Nếu đối với những công ty thương
mại khỏc thỡ số lượng hàng hoá, dịch vụ thường không phong phú, song, đối
với VNQP thì dịch vụ thương mại này lại cũng rất đa dạng và phong phú.
Cụ thể, bên cạnh hình thức bán buôn các sản phẩm các sản phẩm, hàng
hoá của công ty như máy in, cartridge, film sấy, film fax công ty cũn thực
hiện dịch vụ thương mại như dịch vụ tái sinh mực: Tái sinh mực
1010/1020/1022, Tái sinh mực 1160/1320/3300, Tái sinh mực 2035/2055 cho
một số công ty thương mại như: Công ty CPTM Châu Long, Cty CPTM Bách
Khoa, Công ty TNHH DV KT TM Hưng Thịnh
- Đối với bán buôn các sản phẩm hàng hoá:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên
bán hàng, NV bán hàng cầm HĐ GTGT (liên 2) và phiếu xuất kho (do phòng kế
toán lập) sau khi kiểm nhận đủ hàng tại kho, NV bán hàng giao hàng cho khách
hàng.
- Đối với dịch vụ thương mại:
Khi phát sinh các giao dịch, nhân viên kỹ thuật nhận mực hoặc linh kiện
hộp mực tại kho của công ty (theo phiếu xuất kho), sau đó dưới sự sắp xếp, điều
động của phòng tổ chức điều động nhân sự, NV kỹ thuật đến khách hàng và thực
hiện dịch vụ thương mại được giao.
Chứng từ sử dụng trong Kế toán bán buôn là Hợp đồng cung cấp sản
phẩm, dịch vụ giữa công ty và khách hàng, đơn đặt hàng của khách hàng, phiếu
xuất kho, phiếu giao hàng, HĐ GTGT,bảng kê chi tiết công nợ khách hàng,
phiếu thu, giấy báo Có HĐ GTGT do phòng kế toán lập gồm 3 liờn: Liờn 1

(màu tím) là liên gốc, lưu tại quyển hoá đơn gốc; Liên 2 (màu đỏ) giao cho
khách hàng; Liên 3 (màu xanh) dùng để thanh toán.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thỡ liờn thứ 3 trong HĐ GTGT
được dùng làm căn cứ thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu
thu và thủ quỹ dựa vào đó nhận đủ tiền hàng của khách.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo HĐ GTGT do NV bán hàng thu tiền về, kế
toán thanh toán và thủ quỹ ký tên vào phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho 2
liên phiếu thu thì tuỳ vào yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu. 1
liên lưu ở quyển phiếu thu gốc, 1 liên gửi cho khách hàng (có đóng dấu của công
ty, thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất), 1 liên kẹp vào HĐ GTGT (liên 3) lưu
tại công ty.
Việc thanh toán có thể bằng tiền gửi ngân hàng (chuyển khoản) hoặc bằng
tiền mặt. Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì kế toán vốn bằng tiền phải
in giấy báo Có của Ngân hàng và ghép sổ phụ ngân hàng cho từng tháng, từng
năm.
b, Đối với phương thức bán lẻ:
- Đối với phương thức bán lẻ lớn, thường xuyên:
Phương thức bán lẻ lớn cũng tương tự như phương thức bán buôn (đã
được đề cập ở trên); nhưng đối với phương thức bán lẻ lớn thì số lượng hàng
hoá, dịch vụ ít hơn so với bán buôn; song khách hàng lại lấy hàng hoá thường
xuyên như bán buôn. Công ty CP TM & XNK Mực in Việt Nam cũng sử dụng
hình thức bán hàng qua kho.
Trên cơ sở báo giá gửi cho khách hàng, hợp đồng cung cấp hàng hoá dịch
vụ, đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán lập HĐ GTGT; HĐ GTGT do phòng
kế toán lập gồm 3 liờn: Liờn 1 (màu tím) là liên gốc, lưu tại quyển hoá đơn gốc;
Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng; Liên 3 (màu xanh) dùng để thanh toán với
khách hàng.
Dựa vào HĐ GTGT, kế toán thanh toán viết phiếu thu và làm căn cứ kế
toán cho thủ quỹ thu tiền. Khi nhận đủ tiền theo HĐ, thủ quỹ sẽ ký vào phiếu
thu. Đối với chuyển khoản, kế toán sẽ in Giấy báo Có của ngân hàng và ghép sổ

phụ ngân hàng theo từng tháng, từng năm. Thông thường các khách hàng
thường xuyên này sẽ tập hợp công nợ, lập bảng kê chi tiết công nợ khách hàng
và thu công nợ vào cuối tháng.
- Đối với hình thức bán lẻ không thường xuyên:
Đối với các khách hàng mua lẻ, không thường xuyên lấy HĐ GTGT thì
khi nào phát sinh giao dịch, kế toán sẽ tiến hành lập HĐ GTGT và thu tiền ngay
mà không tập hợp công nợ vào cuối tháng. HĐ GTGT làm cơ sở kế toán thanh
toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền.
Đối với các khách hàng mua lẻ không lấy HĐ GTGT như các cá nhân, các
hộ gia đình, cỏc phũng ban thì kế toán thanh toán sẽ phát hành Hoá đơn bán lẻ
để thu tiền ngay. HĐ bán lẻ là căn cứ để kế toán vào phiếu thu, thủ quỹ nhập quỹ
tiền mặt tại công ty.
1.2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MỰC IN VIỆT
NAM
Tổ chức hoạt động quản lý bán hàng của công ty được phân công nhiệm
vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân rất rõ ràng và hợp lý.
Tổng giám đốc và giám đốc có nhiệm vụ xem xét, đánh giá tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn, vạch ra các kế hoạch chiến
lược cho công ty trong thời gian tiếp theo. Mặt khác, tổng giám đốc và giám đốc
còn trực tiếp tham gia tiếp cận thị trường, ký kết các Hợp đồng kinh tế lớn cho
công ty.
Phòng kinh doanh tiếp thị có nhiệm vụ trực tiếp là tiếp thị, ký kết các hợp
đồng bán hàng, giao hàng, vận chuyển hàng, thanh toán, bảo hành sản phẩm,
chiết khấu thương mại Cụ thể: Phòng tiếp thị có 4 người, mỗi người được
giao quản lý 1 khu vực riêng.
Anh Trần Văn Thanh làm quản lý, tiếp thị khu vực quận Thanh Xuân,
quận Hà Đông, huyện Từ Liêm, quận Cầu Giấy
Anh Nguyễn Trung Hiếu làm quản lý, tiếp thị khu vực quận Hoàn Kiếm,
quận Hai Bà Trưng, Quận Ba Đình

Anh Nguyễn Minh Quang làm quản lý, tiếp thị khu vực quận Đống Đa,
quận Hoàng Mai, quận Long Biên
Chị Nguyễn Lan Hương làm quản lý, tiếp thị khu vực quận Thanh Xuân,
quận Đống Đa, quận Cầu Giấy
Thông thường các hợp đồng ký kết có thời hạn 90 ngày, sau thời hạn này,
tuỳ vào tình hình kinh tế và các yếu tố kinh tế khác, 2 bên tiến hành trao đổi và
ký kết lại hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa 2 bên, căn cứ vào
báo giá trong hợp đồng, khi phát sinh giao dịch, kế toán căn cứ vào báo giá này
để lập phiếu giao hàng, HĐ GTGT.
Trong hợp đồng ký kết giữa công ty và khách hàng thường ghi rõ thời hạn
thanh toán công nợ, đối với các công ty lớn thường xuyên phát sinh giao dịch
với công ty thì công nợ thường được thu vào cuối thỏng, cỏc khách hàng nhỏ lẻ
thường thu tiền ngay (có thể có HĐ GTGT hoặc HĐ bán lẻ tuỳ vào từng khách
hàng).
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU MỰC IN VIỆT NAM
2.1 CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MỰC IN VIỆT NAM
Kế toán ghi nhận doanh thu của công ty được áp dụng theo chuẩn mực số
10, chuẩn mực số 14, chuẩn mực số 16 - Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính).
2.1.1 Chứng từ sử dụng và thủ tục kế toán
a, Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu tại công ty CP TM & XNK
Mực in Việt Nam như:
+ Hợp đồng kinh tế: Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ, Đơn
đặt hàng của khách hàng
+ Phiếu giao hàng (Biểu 2.1)

+ Hoá đơn GTGT (Biểu 2.3)
+ Hoá đơn bán lẻ (Biểu 2.4)
+ Bảng kê chi tiết công nợ khách hàng (Biểu 2.5)
+ Phiếu thu (Biểu 2.6)
+ Giấy báo Có
- Phiếu giao hàng (Biểu 2.1):
Khi phát sinh giao dịch, nhân viên giao hàng nhận hàng hoá tại kho theo
phiếu xuất kho (do phòng kinh doanh lập chuyển xuống), sau khi nhận đủ hàng,
nhân viên giao hàng đem phiếu xuất này xuống phòng kế toán, kế toán thanh
toán nhập số liệu vào máy tính, in phiếu giao hàng giao cho khách hàng. Trong
trường hợp làm dịch vụ tái sinh, khi xuất mực và các linh kiện mực, linh kiện
máy in, linh kiện máy fax phục vụ cho dịch vụ tái sinh mực, dịch vụ sửa chữa
máy in, máy fax tại công ty, sau khi xuất kho linh kiện; các hàng hoá này được
mang lên phòng sản xuất để nhân viên kỹ thuật tiến hành tái sinh mực, sửa
chữa Sau khi tái sinh mực hoặc sửa chữa được kiểm tra xong, nhân viên kỹ
thuật mang xuống phòng kế toán, kế toán in phiếu giao hàng và chuyển xuống
phòng điều động, phòng tổ chức điều động nhân sự có trách nhiệm điều động
nhân viên giao hàng đến giao hàng cho khách.
- Hoá đơn GTGT ( Biểu 2.3):
Căn cứ vào phiếu giao hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT. HĐ GTGT được
lập cho các khách hàng lớn thường xuyên phát sinh giao dịch với công ty hoặc
các khách hàng nhỏ lẻ có lấy HĐ GTGT. Các sản phẩm khuyến mại, các khoản
chiết khấu thương mại được phản ánh ngay trên HĐ GTGT. HĐ GTGT được lập
thành 3 liờn, Liờn 1(màu tím) được lưu tại quyển hoá đơn gốc, Liên 2 (màu đỏ)
được giao cho Khách hàng, liên 3 (màu xanh) dùng làm chứng từ thanh toán.
- Hoá đơn bán lẻ (Biểu 2.4):
Căn cứ vào phiếu giao hàng, kế toán lập hoá đơn bán lẻ. HĐ bán lẻ sử
dụng cho cỏc cỏ nhõn,cỏc hộ gia đình, cỏc phũng ban, hoặc các công ty phát
sinh giao dịch không thường xuyên và có giá trị nhỏ hơn 100.000đ.
- Bảng kê chi tiết công nợ khách hàng (Biểu 2.5):

Đối với các khách hàng lớn, thường xuyên phát sinh giao dịch với công
ty, công nợ được lập vào cuối tháng, trước khi phát hành hoá đơn GTGT, kế
toán lập bảng kê chi tiết công nợ khách hàng và gửi cho khách hàng làm đề nghị
thanh toán.
- Phiếu thu (Biểu 2.6):
Phiếu thu là chứng từ do kế toán ghi để xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực
tế nhập quỹ, làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi vào sổ quỹ, kế toán ghi sổ các
khoản thu có liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có
phiếu thu.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Trình tự luõn chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng quy định.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được phản ánh vào các
chứng từ kế toán. Tất cả các chứng từ kế toán đều được kiểm tra chặt chẽ về nội
dung, về tớnh trung thực, rừ ràng, đầy đủ, về tớnh pháp lý, tớnh chớnh xác của
số liệu ghi chép phản ánh trên chứng từ như: chữ ký, con dấu, ngày tháng, nội
dung, số tiền trước khi chuyển đi hoặc ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ đó, kế
toán tiến hành ghi sổ. Sau đó các chứng từ được phân loại, sắp xếp và lưu trữ,
bảo quản tại phòng kế toán của công ty theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ
kế toán của Bộ tài chính.
Cụ thể, trình tự luõn chuyển chứng từ được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Tiếp nhận lập, xử lý chứng từ kế toán.
- Bước 2:Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán
hoặc trình giám đốc ký duyệt.
- B - Bước 3: Phõn loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và nhập vào
phần mềm kế toán.
- Bước 4: Cuối tháng in sổ kế toán, kiểm tra và đối chiếu.
- Bước 5: Lưu trữ, bảo quản chứng từ.
b, Tài khoản sử dụng:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh Tổng số Doanh thu bán hàng

thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 511 được mở chi tiết:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá (chi tiết cho từng mã hàng hoá)
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm (chi tiết cho từng mã sản
phẩm)
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (chi tiết cho từng mã dịch
vụ tái sinh)
- TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
- TK 111 - Tiền mặt
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
- TK 155 - Thành phẩm (mở chi tiết cho từng mã hàng hoá)
- TK 156 - Hàng hoá (mở chi tiết cho từng mã hàng hoá)

c, Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc
hợp đồng kinh tế đã ký giữa công ty với khách hàng, phòng kinh doanh sẽ lập
phiếu xuất kho ghi rõ số lượng, chủng loại, đơn giá xuất bán sau đó chuyển
xuống bộ phận kho để nhận hàng. Sau khi nhận đủ hàng, thủ kho cùng với người
nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi
vào thẻ kho và sau đó chuyển phiếu xuất kho xuống phòng kế toán. Kế toán căn
cứ vào phiếu xuất kho nhập thông tin vào máy tính và in phiếu giao hàng chuyển
xuống phòng điều động để phòng điều động phõn công công việc cho từng nhân
viên và giao hàng đến tận tay khách hàng.
Căn cứ vào phiếu giao hàng này, kế toán viết HĐ GTGT, ghi vào sổ để
theo dõi doanh thu bán hàng như sau:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng số tiền thanh toán)

Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có Tk 333 (33311) (Thuế GTGT đầu ra)
Đồng thời kết chuyển GVHB:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 (chi tiết cho từng mã hàng sản phẩm)
- Trường hợp đặc biệt:
+ Trong quá trình bán hàng, đối với những khách hàng thường xuyên,
công ty có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá cho khách
hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho và chớnh sách chiết khấu thương mại, giảm giá
cho khách hàng tại thời điểm phát sinh giao dịch, kế toán xác định khoản chiết
khấu thương mại khách hàng đuợc hưởng:
Khoản CKTM khách
hàng được hưởng
=
Tổng giá trị hàng bán
chưa có thuế GTGT
x
Tỷ lệ chiết
khấu
Khoản chiết khấu thương mại này kế toán ghi trên hoá đơn và được trừ
trực tiếp trên số tiền phải thu của khách hàng. Vì vậy, kế toán không tiến hành
hạch toán khoản chiết khấu thương mại này trên sổ sách kế toán.
+ Hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại xảy ra tại công ty thường do hàng xuất bán không
đúng quy cách, kích cỡ, mẫu mã, màu sắc ghi trong Hợp đồng cung cấp hàng
hoá, dịch vụ hay trong Đơn đặt hàng của khách, hoặc do lỗi của nhà sản xuất
Khi xảy ra một trong các trường hợp trên, khách hàng có thể trả lại những mặt
hàng đó về công ty. Kế toán phản ánh giá trị Hàng bán bị trả lại vào TK 531 -
Hàng bán bị trả lại. Căn cứ vào phiếu nhập hàng trả lại của khách và giá vốn của
hàng hoá đó trên Sổ chi tiết GVHB, Kế toán ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu

vào sổ nhật ký chung.
Phản ánh giảm doanh thu:
Nợ TK 531 (Giá bán chưa thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Nợ TK 33311 (Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131
Phản ánh giảm giá vốn:
Nợ TK 156 (chi tiết) (Giá trị của hàng bán bị trả lại)
Có TK 632 (giá vốn hàng bán bị trả lại - chi tiết)
Ví dụ: Ngày 28/04/2010 Công ty xuất kho bán hàng cho Công ty TNHH
Dược phẩm Á Âu theo Hợp đồng cung cấp mực in, máy in, máy fax, dịch vụ sửa
chữa, dịch vụ tái sinh mực ký kết ngày 26/03/2010 giữa công ty TNHH Dược
phẩm Á Âu và công ty CP TM & XNK Mực in Việt Nam. Giá mua chưa thuế
của hàng hoá dịch vụ bán ra bao gồm:
Cartridge C7115 x 03 hộp x 698.182 đ/hộp = 2.094.546 đ
Cartridge C5949 x 02 hộp x 954.546 đ/hộp = 1.909.092 đ
Cartridge FX-9 x 02 hộp x 823.636 đ/hộp = 1.647.272 đ
Ruy băng Oliverty PR2 x 06 chiếc x 100.000 đ/hộp = 600.000đ
KXFA 57E(1 hộp_1 cuộn) x 06 hộp x 72.727đ/hộp = 436.362 đ
Tổng giá mua chưa thuế: 6.687.270 đ
Thuế GTGT phải nộp (10%) : 668.730 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.356.000 đ
- Căn cứ vào HĐ GTGT, kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi nhận
doanh thu:
Nợ TK 131 (chi tiết công ty Dược phẩm Á Âu): 7.356.000đ
Có TK 511 (5112): 6.687.270 đ
Có TK 333(33311): 668.730 đ
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán của số hàng bán cho công ty TNHH Dược phẩm Á Âu như
sau:
Cartridge C7115 x 03 x 520.000đ/hộp = 1.560.000 đ

Cartridge C 5949 x 02 hộp x 765.000đ/hộp = 1.530.000 đ
Cartridge FX-9 x 02 hộp x 656.000 đ/hộp = 1.312.000 đ
Ruy băng Oliverty PR2 x 06 chiếc x 45.000 đ/chiếc = 270.000 đ
KXFA 57
E
(1 hộp - 1 cuộn) x 06 hộp x 38.000 đ/hộp = 228.000đ
Tổng giá vốn: 4.900.000 đ
Kế toán định khoản vào Sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết có liờn quam:
Nợ TK 632 (chi tiết) : 5.254.000 đ
Có TK 156 (chi tiết - Cartridge C7115): 1.560.000 đ
Có Tk 156 (chi tiết - Cartridge C5949) : 1.530.000 đ
Có TK 156 (chi tiết Cartridge FX-9 ) : 1.312.000 đ
Có Tk 156 (chi tiết - Ruy băng Oliverty PR2): 270.000 đ
Có Tk 156 (chi tiết - KXFA 57
E
(1hộp-1cuộn)): 228.000đ
Chứng từ gốc của nghiệp vụ bán hàng cho Công ty Dược phẩm Á Âu bao
gồm các chứng từ gốc như sau:
Xóm 4, Phỳ Đụ, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
Ngày tháng
Số phiếu
Tel: 04.37851504 - 37960037/38 - 37960112
28/4/2010
0_4/438
Tên khách hàng

Công ty Dược phẩm Á
Âu
ĐC: P205,Y2, tập thể
Bộ y tế, P.Kim Mã,

Q.Ba Đình, HN. Người gọi hàng
Thanh
toán Số HĐ Số tiền VAT
c.Thuỷ Công nợ 0030268 7.356.000
Số
lượng Mặt hàng
Đơn giá
USD
Đơn giá
VNĐ Thành tiền
03 Cartridge C7115

698.182 2.094.546
02 Cartridge C5949

954.546 1.909.092
02 Cartridge FX-9 823.636 1.647.272
06 Ruy băng Oliverty PR2 100.000 600.000
06 KXFA 57E( hộp - 1 cuộn)

72.727 436.362



Sales Tax (10%) 668.728
NV kinh
doanh NV giao hàng Người nhận hàng

TOTAL
7.356.000VNĐ


Chữ ký trên đây xác nhận khách hàng đã nhận đủ hàng song chưa
thanh toán
Bảng 2.1: Phiếu giao hàng
CÔNG TY CP TM & XNK MỰC IN VIỆT NAM
PHIẾU GIAO HÀNG
Note:
Phiếu giao hàng được dùng bằng loại giấy Cacbon và được lập thành 2
liờn, liờn 2 giao cho khách hàng, liên 1 được lưu tại phòng kế toán để theo
dõi công nợ của khách. Cả 2 liên đều phải có đủ 3 chữ ký của NV kinh
doanh, NV giao hàng và khách hàng - người nhận hàng. Bao giờ khách hàng
thanh toán tiền hàng thì kế toán huỷ công nợ tương ứng của khách.
Đối với Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu là công ty có lấy HĐ
GTGT, khi phát sinh giao dịch, kế toán tiến hành lập luôn HĐ GTGT để gửi
cho khách hàng và làm thủ tục thanh toán.
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT
Hoỏ đơn Mẫu số: 01 GTKT -03LL
Giá trị gia tăng BS/ 2010B
Liên 1: Lưu
0 0 3 0 2 6 8
Ngày 28 tháng 4 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty CP TM & XNK mực in Việt Nam
Địa chỉ: Xóm 4 - Phú Đô - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội
Số tài khoản:
ĐT: 043.7544965 MST: 0 1 0 2 2 3 2 3 0 6
Họ tên người mua hàng:
Tên công ty: Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu
Địa chỉ: P205 Y2 Tập thể Bộ Y Tế, P.Kim Mã, Q.Ba Đình, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM

MST 0 1 0 1 8 2 7 1 2 4
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tớnh
Số
lợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Cartridge C7115 03 698.182 2.094.546
2 Cartridge C5949 02 954.546 1.909.092
3 Cartridge FX-9 02 823.636 1.647.272
4 Ruy băng Oliverty PR2 06 100.000 600.000
5 KXFA 57E (1 hộp - 1 cuộn) 06 72.727 436.361
Cộng tiền hàng: 6.687.272
Thuế suất Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 668.728
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.356.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu ba trăm năm mươi sỏu nghĩn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rừ họ tên) (Ký, ghi rừ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rừ họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Biểu 2.3 : Phiếu thu
Đơn vị: Cty CP TM & XNK Mực in
Việt Nam
Địa chỉ: Xóm 4 – Phú Đô - Mễ Trì -
TL – HN
Phiếu thu
Ngày 28 tháng 4 năm 2010
Quyển sè:
Sè: 0_4/169

Nợ: …
Có: ….
Mẫu sè : C30-BB
Theo QĐ
số:19/2006/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Bộ Tài chính
Họ tên người nộp tiền: Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu
Địa chỉ: P205 Y2 Tập thể Bộ Y tế, P.Kim Mã, Q.Ba Đình, Hà Nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 7.356.000 đ (Viết bằng chữ: Bảy triệu ba trăm năm mươi sỏu nghỡn
đồng chẵn.)
Kèm theo: ……………….Chứng từ kế toỏn khỏc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu ba trăm năm mươi sỏu nghỡn
đồng chẵn).
Ngày 28 tháng 4 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Th Thủ quỹ
(Đã ký ) ( (Đã ký ) ( ( Đã ký ) ( Đã ký ) (Đã
ký )
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)………………………………………
+ Số tiền quy đổi: ………………………………………………………….
Nghiệp vụ 2: Đối với các khách hàng bán lẻ, không lấy HĐ GTGT:
Ngày 28/04/2010 anh Phương, P.Thanh tra, công an huyện Từ Liêm phát
sinh giao dịch tái sinh mực 1160/1320/3300, thanh toán tiền ngay, không lấy
HĐ GTGT, Dịch vụ tái sinh mực 1160/1320/3300: 110.000đ (Bán lẻ)
Căn cứ vào PGH, Kế toán ghi nhận DT:
Nợ TK 131(chi tiết - anh Phương,CA.TL): 110.00 đ
Có TK 5112: 110.000 đ
Khi thanh toán tiền, KT ghi:
Nợ TK 111: 110.000đ

Có TK 131 (chi tiết - anh Phương, CA.TL): 110.000đ
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu giao hàng (Biểu 2.4)
- Hoá đơn bán lẻ (Biểu 2.5)
- Phiếu thu (Biểu 2.6)
Biểu 2.4: Phiếu giao hàng
Công ty CP TM & XNK Mực in Việt Nam
PHIẾU GIAO HÀNG
Xóm 4, Phỳ Đụ, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
Ngày tháng
Số phiếu
Tel: 04.37851504 - 37960037/38 - 37960112
28/4/2010
0_4/439
Tên khách hàng

Anh Phương
ĐC: Phòng thanh Tra,
công an huyện Từ Liờm
Người gọi
hàng Thanh toán Số HĐ Số tiền VAT
a.Phương TT ngay BL BL
Số lượng Mặt hàng
Đơn giá USD Đơn giá VNĐ Thành tiền
01
Tái sinh mực 1160/1320
110.000 110.000

Sales tax (10%) 0.00
NV kinh

doanh
NV giao
hàng
Người nhận
hàng
TOTAL
110.000VNĐ

Chữ ký trên đây xác nhận khách hàng đã nhận đủ hàng song chưa
thanh toán

Biểu 2.5: Hoá đơn bán lẻ

Họ tên người mua hàng: a.Phương
Địa chỉ cơ quan: Thanh tra, công an huyện Từ Liêm, Hà Nội
Số TT Tên hàng và quy
cách phẩm chất
Đơn vị
tớnh
Số lượng Giá đơn vị Thành tiền
1 Tái sinh mực
1160/1320/3300
hộp 01 110.000 110.000
Cộng: 110.000
Cộng thành tiền: Một trăm mười nghìn đồng
Ngày 28 tháng 4 năm 2010
Người nhận hàng Đã thu tiền Người viết Hoá đơn
(Đã ký (Đã ký)( (Đã ký)

Hoá đơn bán lẻ Mẫu số 01/BL

Số: QĐ liên bộ TCTK - TN
Biểu 2.6 Phiếu thu
Đơn vị: Công ty Tm & XNK Mực
in Việt Nam
Địa chỉ: Xóm 4 - Phú Đô - Mễ Trì
- Hà Nội
Phiếu thu
Ngày 28 tháng 4 năm 2010
Quyển số:
Số : 0_4/196
Nợ: …
Có: …
Mẫu số: 30 BB
Theo QĐ số
19/2006/QĐ - BTC
ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng
BTC
Họ tên người nộp tiền: Anh Phương
Địa chỉ: P. Thanh tra, Công an huyện Từ Liêm, Hà Nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền mực in
Số tiền: 110.000 đồng (Viết bằng chữ: Một trăm mười nghìn đồng chẵn)
Kèm theo: ………… Chứng từ kế toỏn khỏc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm mười nghìn đồng chẵn
Ngày 28 thắng 4 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tên (vàng, bạc, đá quý) ……………………
+ Số tiền quy đổi: …………………………………………
Nghiệp vụ 3: Đối với các khách hàng phát sinh giao dịch thường

xuyên với công ty, cuối tháng phải lập bảng kê chi tiết công nợ, tập hợp
công nợ và viết hóa đơn vào cuối tháng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á, chi nhánh Ba Đình là một
trong những khách hàng quen thuộc của công ty. Định kỳ 3 tháng 1 lần, công ty
CP TM & XNK Mực in Việt Nam và NH TM CP Đông Nam Á, CN Ba Đình lại
ký kết lại Hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ tái sinh mực nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của ngõn hàng. Trong tháng 4/2010 NH TM
CP Đông Nam Á có phát sinh các giao dịch với công ty như sau:
Ngày 05/04/2010, mua 1 hộp Cartridge C7115, giá mua chưa thuế là
698.182 đ; 1 hộp Cartridge FX-9, giá mua chưa thuế là 823.636.
Ngày 08/04/2010, tái sinh mực 1200: 02 hộp * 100.000đ/hộp
Ngày 14/04/2010, tái sinh mực FX9: 01 hộp * 100.000đ/hộp
Ngày 28/04/2010, tái sinh mực 1200: 01 hộp * 100.000đ/hộp; Thay trống
1200: 01 chiếc * 142.727đ/chiếc, Cao su A4: 01 chiếc * 72.727 đ/chiếc.
Thuế suất thuế GTGT : 10%
Khi phát sinh các giao dịch, kế toán lập phiếu giao hàng, căn cứ vào phiếu
giao hàng, kế toán ghi vào sổ NKC để ghi nhận doanh thu như sau:
- Ngày 05/04/2010:
Nợ TK 131 (c.tiết NH Đông Nam Á, CN Ba Đình): 1.674.000đ
Có TK 5112: 1.521.818 đ
Có TK 33311: 152.182 đ
- Ngày 08/04/2010:
Nợ TK 131 (c.tiết NH Đông Nam Á, CN Ba Đình): 220.000đ
Có TK 5112: 200.000đ
Có TK 33311: 20.000đ
- Ngày 14/04/2010:
Nợ TK 131 (c.tiết NH Đông Nam Á, CN Ba Đình): 110.000đ
Có TK 5112: 100.000đ
Có TK 33311: 10.000đ
- Ngày 28/04/2010:

Nợ TK 131 (c.tiết NH Đông Nam Á, CN Ba Đình): 347.000đ
Có TK 5112: 315.454đ
Có TK 33311: 31.546 đ
Tại các ngày phát sinh giao dịch là ngày 05/04/2010, 08/04/2010 ,
14/04/2010, 28/04/2010, khi phát sinh giao dịch, kế toán in phiếu giao hàng và
chuyển cho khách hàng, khách hàng ký vào phiếu giao hàng và giữ liên hồng,
công ty giữ liên gốc của phiếu giao hàng và nó được coi là công nợ của khách
hàng, Đến cuối tháng, kế toán tập hợp công nợ, lập bảng kê chi tiết công nợ gửi
cho khách hàng để khách hàng tiện đối chiếu. Sau đó, kế toán viết HĐ GTGT
gửi cho khách hàng để làm thủ tục thanh toán.
Các phiếu giao hàng phát sinh tại các ngày mùng 05, 08, 14, 28 được lập
tương tự như các phiếu giao hàng nêu trong nghiệp vụ 1 và nghiệp vụ 2.
Sau đõy em xin đưa ra mẫu Bảng kê chi tiết công nợ khách hàng và HĐ
GTGT được lập vào cuối tháng như sau:
Biểu 2.7 : Bảng kê chi tiết công nợ khách hàng
Công ty CP TM & XNK Mực in Việt Nam
Kớnh gửi chị Phương - Phòng Kế toán - NH TM CP Đông Nam Á, CN Ba Đình
BẢNG KÊ CHI TIẾT CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG
ĐVT: Đồng
Ngày
Số PGH Diễn giải
Số HĐ
GTGT
Số tiền
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
5/04 0_4/69 Cartridge C7115 VS VS 01 768.000 768.000

8/04 0_4/69 Cartridge FX-9 VS VS 01 906.000 906.000
14/4 0_4/120 Tái sinh mực 1200 VS VS 02 110.000 220.000
14/4 0_4/189 Tái sinh mực FX-9 VS VS 01 110.000 110.000
28/4 0_4/440 Tái sinh mực 1200 VS VS 01 110.000 110.000
28/4 0_4/440 Trống 1200 VS VS 01 157.000 157.000
28/4 0_4/440 Cao su A4 VS VS 01 80.000 80.000
Tổng công nợ T4/2010 2.351.000

Người lập
Nguyễn Thị Yến
( Bảng kê chi tiết công nợ khách hàng được lập cho từng khách hàng. Đơn
giá và số tiền ghi trên Bảng kê chi tiết là đơn giá và số tiền đã bao gồm thuế
GTGT. Mỗi mặt hàng trong từng phiếu giao hàng được ghi thành 1 dòng trong
bảng kê.)

×