Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vật tư TKV– Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.43 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN – Chi nhánh
EBIT – Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (earnings before interest and
taxes)
EBITDA – Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (earnings before
interest, taxes, depreciation and amortization)
EBT – Lợi nhuận trước thuế (Earnings before taxes)
GDP – Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HĐQT – Hội đồng quản trị
HĐTV – Hội đồng thành viên
LNTT – Lợi nhuận trước thuế
LNST – Lợi nhuận sau thuế
MTS – Công ty Cổ phần Vật tư – TKV
NI – Lợi nhuận sau thuế (Net income)
ROA – Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (Return on total
assets)
ROE – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (Return on
common equity)
ROS - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales)
TKV – Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam
TNDN – Thu nhập doanh nghiệp
TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ – Tài sản cố định
TVN – Than Việt Nam
VAT – Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)


VEPR - Trung tâm nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội (Viet Nam Centre for Economic and Policy Research)
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Vinacomin – Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
(Vietnam National Coal - Mineral Industries Group)
VND – Đơn vị tiền tệ Việt Nam
XN – Xí nghiệp
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có sự phát triển vượt bậc
và đang trong đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó, sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng cao đòi hỏi
các doanh nghiệp trong nước cần năng động và Nhà nước cũng cần có những
chính sách đúng đắn. Những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, có những chiến
lược giúp doanh nghiệp trụ vững và phát triển sẽ mang lại lợi nhuận cho chính
doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển và vị thế của đất nước trên trường
quốc tế.
Nâng cao lợi nhuận luôn là một trong những mục tiêu quan trọng hàng
đầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Có lợi nhuận, doanh nghiệp
mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị

trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí của mình trên
thương trường và tạo ra nguồn tích lũy quan trọng cho nền kinh tế.
Với Công ty Cổ phần Vật tư – TKV nói chung và chi nhánh Hà Nội nói
riêng, là một doanh nghiệp vừa trải qua quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, từ
một doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước, là công ty con của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Vinacomin, trở thành một doanh nghiệp có vốn cổ
phần của Nhà nước, doanh nghiệp đang dần trở lên độc lập và phải tự chịu trách
nhiệm về các hoạt động của mình. Do đó, không ngừng nâng cao lợi nhuận, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của
doanh nghiệp. Mặc dù trong giai đoạn trước khi cổ phần hóa, chi nhánh đã có
những đóng góp nhất định cho công ty và tập đoàn, cơ sở vật chất được cải thiện,
đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, nhưng với vị thế và năng lực của chi
nhánh thì tiềm năng của chi nhánh chưa được khai thác hết. Đặc biệt khi công ty
đã cổ phần hóa thì chi nhánh Hà Nội ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn
trong việc khẳng định sự vươn mình ra các thị trường mới của công ty. Đây cũng
là một thách thức lớn với chi nhánh khi thói quen hoạt động như một doanh
nghiệp Nhà nước có thể vẫn còn tồn tại. Thêm nữa, vấn đề lợi nhuận còn vô cùng
5
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
quan trọng trong việc tiến tới trở thành một công ty cổ phần đại chúng của công
ty trong vài năm tới.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận, cùng với những kiến thức
học được trên nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vật tư -
TKV– Chi nhánh Hà Nội, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong ba năm từ 2011 đến năm 2013, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vật tư - TKV–
Chi nhánh Hà Nội”
Nội dung bài chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vật tư - TKV-
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vật tư -
TKV– chi nhánh Hà Nội
Do kiến thức còn hạn chế và thời hạn thực tập có giới hạn nên những vấn
đề trình bày trong bài chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô để bài viết của em hoàn
thiện hơn.
6
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” (Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005)
“Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.” (PGS.TS. Lưu Thị Hương, giáo
trình Tài chính doanh nghiệp (2005), viện Ngân hàng –Tài chính, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, nhà xuất bản Thống kê)
Một số thuật ngữ lợi nhuận thường dùng như:
Lợi nhuận gộp: là chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận trước khấu hao,.lãi vay và thuế TNDN (EBITDA): là khoản
chênh lệch giữa doanh thu và các chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác không bao gồm chi phí khấu
hao.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.TNDN (EBIT): là lợi nhuận trước khấu

hao, lãi vay và thuế TNDN sau khi trừ đi khấu hao tài sản cố định.
Lợi nhuận trước thuế (EBT): là lợi nhuận trước lãi vay và thuế sau khi trừ
đi khoản lãi vay phải trả cho chủ nợ.
Lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng (NI): là khoản lợi nhuận có được
sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế được tính trên khoản lợi nhuận
chịu thuế.
7
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Doanh thu
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán
hàng và quản lý
Lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế
Chi phí
khấu hao
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Chi phí
lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
TNDN
Lợi nhuận ròng
Sơ đồ 1: Hệ thống lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.2. Các quan điểm về lợi nhuận trong lịch sử và nguồn gốc của lợi nhuận
Theo từng quan điểm, góc độ xem xét, các nhà khoa học đưa ra các quan
điểm về lợi nhuận khác nhau:
Quan điểm của phái trọng thương: “lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông

buôn bán, trao đổi sinh ra. Do đó chỉ có thể làm giàu thông qua con đường ngoại
thương, bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác (mua rẻ, bán đắt)”. (Theo
Nguyễn Quang Hạnh, Học thuyết Kinh tế của Chủ nghĩa trọng thương,
Voer.edu.vn)
Quan điểm của trường pháp trọng nông cho rằng giá trị thặng dư hay sản
phẩm thuần túy là tặng phẩm vật chật của thiên nhiên và nông nghiệp.là ngành
duy nhất tạo ra sản phẩm thuần túy này, mọi lao động khác – không những trong
thương nghiêp mà cả trong nông nghiệp đều bị coi là lao động không sinh lợi.
Quan điểm của trường phái cổ điển Anh: Các nhà kinh tế chính trị cổ điển
Anh như Adam Smith và David Ricardo cũng coi lợi nhuận là kết quả của lao
động thặng dư. Adam Smith cho rằng giá trị hàng hóa bao gồm tiền công, lợi
nhuận và.địa tô, còn David Ricardo cho rằng “giá trị lao động của công nhân
sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như.lợi nhuận và địa tô”
8
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Kế thừa các tư tưởng của các nhà kinh tế học đi trước, kết hợp với việc
nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, Các-mác đưa ra nhận xét rằng:
“Giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra của tổng số lao
động chứa đựng trong hàng hóa so,với số lượng lao động được trả công chứa
đựng trong hàng hóa” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia,1999 – trình bày trong Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lê-nin, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011).
1.1.3. Kết cấu lợi nhuận
Kết cấu lợi nhuận doanh nghiệp gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác, gắn liền
với ba hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là các hoạt động mua bán nguyên vật
liệu, dịch vụ, hàng hóa, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm. Lợi nhuận từ hoạt

động này thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp
- Hoạt động tài chính: là hoạt động liên quan tới việc đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn nhằm kiếm lời như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho
thuê tài sản, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ…
- Hoạt động bất thường: là các hoạt động ngoài các hoạt động kinh doanh
trên, diễn ra không diễn ra thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính,
nhưng ít có khả năng xảy ra như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, vi phạm
hợp đồng, tranh chấp giữa các bên liên quan, …
1.1.4. Vai trò của lợi nhuận
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu
được với các khoản chi phí bỏ ra để thu được các khoản doanh thu đó. Khi hiệu
số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này càng lớn,thì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
có lãi. Ngược lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có xu hướng âm thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ
bù chi, hàng hoá không tiêu thụ được.Tình trạng này cho thấy doanh nghiệp hiện
9
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
nay không đáp ứng được nhu cầu đặt ra của người tiêu dùng, của thị trường về
hàng hoá và dịch vụ. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh phải có đề ra được những biện pháp,nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị
trường nhằm tăng doanh thu và có những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh
doanh.
Các doanh nghiệp trong từng giai đoạn có thể có những định hướng hoạt
động khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng đều là lợi nhuận. Lợi nhuận vừa là
mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Khi sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định
để phục vụ cho quá trình kinh doanh như thuê mặt bằng, chi phí nhân công, chi

phí nguyên vật liệu, ….do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải bán được các sản
phẩm dịch vụ với giá có thể bù lại các khoản phí đã bỏ ra. Các doanh nghiệp phải
tự lên kế hoạch, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn trước mọi hoạt động của mình, lấy
thu bù chi, đảm.bảo có lãi. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển được phụ thuộc rất lớn vào việc tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính
doanh nghiệp. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các
nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,
thì phần còn lại doanh nghiệp phân phối vào các quỹ như: quỹ đầu tư và phát
triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này dùng để đầu tư mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy móc, nghiên cứu trang
thiết bị công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất với nhu cầu của thị trường, nhờ
vậy,mà doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng đầu tư chiều
sâu nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Có thể thấy, lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
tốt, có triển vọng cao trong tương lai, tạo niềm tin cho khách hàng, nhà đầu tư.
Từ đó doanh nghiệp càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường, tăng doanh
thu.
10
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
1.1.4.2. Đối với người lao động
Đối với người lao động, lợi nhuận làm họ có thêm niềm tin vào công ty,
doanh nghiệp, vào Ban lãnh đạo. Lợi nhuận càng nhiều, người lao động càng có
điều kiện được quan tâm.thông qua các quỹ như quỹ trợ cấp, quỹ khen thưởng,
phụ cấp, ….Khi nhu cầu về vật chất, tinh thần được cải thiện, tích cực họ sẽ có
tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc cao hơn, góp phần thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của công doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.1.4.3. Đối với Nhà nước và xã hội

Khi doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm với Nhà nước và xã hội. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận sẽ
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo ra nguồn ngân sách góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế và phát triển của đất nước.
Đồng thời khi thu nhập tăng lên, tích lũy đủ, doanh nghiệp tiến hành mở
rộng sản xuất sẽ tạo ra các cơ hội việc làm, đồng thời tiêu thụ và sản xuất nhiều
loại sản phẩm hàng hóa hơn, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP, tăng trưởng kinh
tế xã hội. Khi nền kinh tế phát triển, nền kinh tế sẽ có tác động ngược lại với
doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, là
động lực cho các doanh nghiệp phát triển.
1.2. Phương pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thường. (PGS.TS.Lưu Thị Hương, Chương 7, giáo trình Tài chính doanh nghiệp,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005).
Lợi nhuận
trước thuế
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận
hoạt động sản xuất
kinh doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt động

bất thường
11
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ là chênh
lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy
định của pháp luật, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận và được xác định
bằng công thức:
Lợi nhuận
hoạt động
sản xuất
kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
và quản lý
-
Thuế
phải nộp
Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng
hóa dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường trong kì sau khi đã trừ đi các khoản

giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khấu phải nộp.
Doanh thu này là bộ phần doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số doanh thu, quyết đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu được xác
định, khi người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp đã thu tiền về hay chưa. Doanh thu bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT)
nếu tính theo phương pháp trực tiếp và không bao gồm VAT nếu tính theo
phương pháp khấu trừ. Tổng tiền thu về trong kì là tổng tiền mà doanh nghiệp
thu được từ hoạt động bán hàng trong kì là bao gồm khoản tiền thu được từ
khách hàng nợ từ kì trước, hoặc tiền ứng trước của khách hàng để mua hàng.
Tiền thu về trong kì,có thể nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng doanh thu trong kì của
doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán: số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người
mua vì các nguyên nhân do doanh nghiệp như hàng kém chất lượng, sai tiêu
chuẩn, hoặc do chính sách giảm giá, khuyến mại, hoặc ưu tiên cho khách hàng
12
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
mua nhiều (bớt giá) hoặc mua trong một khoảng thời gian của doanh nghiệp (hồi
khấu).
Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm hợp đồng, hàng sai tiêu
chuẩn,…
Thuế tiêu thụ: bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế doanh
thu là nghĩa vụ của.doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Xác định các chi phí:
Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và thuế phải nộp.
Tổng giá trị giá.vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kì chi phí mua thực tế của

hàng đã tiêu thụ trong kì đối với doanh nghiệp thương mại, là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm tiêu thụ trong kì với các doanh nghiệp sản xuất.
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại:
Giá vốn hàng bán =
Giá mua hàng
đã tiêu thụ
+
Chi phí trực tiếp mua
qua sơ chế, vận
chuyển phân bổ cho
lượng hàng đã tiêu thụ
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất:
Giá vốn hàng bán =
Giá thành
sản xuất một
đơn vị sản phẩm
x
Số lượng đơn vị
sản phẩm bán trong

Giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm được xác định thông qua quá
trình hạch toán giá thành sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ hàng hóa
sản phẩm dịch vụ tiêu thụ trong kì như chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng trong.bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo tiếp thị, chào hàng
và các chi phí khác, nhằm mục đích thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
13
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và
quản lý sản xuất kinh doanh, hành chính cho toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kì.
Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính
theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
=
Doanh thu
hoạt động tài chính
-
Chi phí
hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Thu lãi tiền gửi ngân hàng
- Thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu từ hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh
- Thu từ cho thuê tài sản
- Thu từ các hoạt động đầu tư khác
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí mua bán các loại chứng khoán, bao gồm cả tổn thất trong đầu tư
nếu có
- Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết (không bao gồm phần góp
vốn liên doanh)
- Chi phí cho thuê tài sản

- Lỗ do chênh lệch tỷ giá
- Chi phí tài chính khác
1.2.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ
hoạt động bất thường
=
Thu nhập hoạt
động bất thường
-
Chi phí hoạt động
bất thường
Thu nhập từ hoạt động bất thường là thu nhập phát sinh không thường
xuyên, do chủ quan hay khách quan đưa đến bao gồm:
- Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Thu do phạt đối tác vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ
14
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay chưa ghi sổ
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, và phải thu khó đòi
- Các khoản phải thu bất thường khác
Chi phí bất thường là những khoản chi không thường xuyên như:
- Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản
- Các khoản chi phí năm trước bị bỏ sót hoặc chưa ghi sổ năm nay phát hiện
ra
- Chênh lệch khoản phải thu khó đòi, và dự phòng phải thu khó đòi
- Các khoản chi bất thường khác
Có thể thấy để phản ánh đúng thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, cần xác định chính xác từng bộ phận lợi

nhuận trong tổng lợi nhuận trong kì hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận
trước thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN
Lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận trước
thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.2.2. Phân phối lợi nhuận
1.2.2.1. Đối tượng thực hiện
Việc phân phối lợi nhuận và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế theo
đúng quy định của pháp luật thực hiện do quyết định của Chủ tịch hội đồng quản
trị, giám đốc (với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị). Việc trích lập và sử
dụng quỹ công khai với tập thể lao động của doanh nghiệp và cơ quan quản lý
của Nhà nước. Các cơ quan có trách nhiệm của.Nhà nước có trách nhiệm kiểm
tra việc phân phối các khoản lợi nhuận sau thuế, việc trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Điều kiện phân chia lợi nhuận
Đối với Công ty TNHH: trong Luật Doanh ngiệp 2005 - Điều 61 quy
định: Điều kiện để chia lợi nhuận là công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các

thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm
15
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi
nhuận.
Đối với Công ty cổ phần: Luật Doanh ngiệp - Điều 93 quy định: Cổ tức
trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực
hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế và các.nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các
quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1.2.2.3. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một phần để chia lãi.
Tỷ lệ lợi nhuận đem chia lãi tùy thuộc vào chính sách của Nhà nước (với doanh
nghiệp Nhà nước) hay chính sách về cổ tức, cổ phần của đại hội cổ đông (với các
doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong từng thời kì nhất định.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, lợi nhuận sau thuế - sau khi nộp phạt và
các khoản khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng.tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp thất nghiệp,
hưu trí.
1.2.2.4. Nội dung phân bổ lợi nhuận
Một số nội dung phân bổ lợi nhuận chủ yếu là:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN= thuế suất thuế TNDN x lợi nhuận trước thuế

- Phân chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu doanh nghiệp, trả cổ tức cho cổ đông
Tùy vào mỗi công ty ở mỗi giai đoạn mà có chính sách chi trả cổ tức khác
nhau. Tuy nhiên khi các chủ đầu tư,các cổ đông quyết định bỏ tiền ra đầu tư, mua
cổ phiếu doanh nghiệp nghĩa là họ mong muốn nhận được một phần lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi làm ăn có lãi, theo hợp
đồng thỏa thuận trước, doanh nghiệp phải chia một phần lợi nhuận cho các nhà
16
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
đầu tư, công ty liên doanh, liên kết. Với các cổ đông, nếu doanh nghiệp không
chi trả lợi tức thường xuyên theo kế hoạch, thì các cổ đông sẽ nghi ngờ về khả
năng hoạt động của doanh nghiệp,từ đó từ.bỏ doanh nghiệp, giá trị thị trường
doanh nghiệp bị giảm sút, gây những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.
- Trích lập dự phòng tài chính nhằm bù đắp tổn thất, thiệt hại xảy ra trong quá
trình kinh doanh ngoài phần công ty bảo hiểm đã bồi thường
Những rủi ro do biến động thị trường, khủng hoảng tài chính, khủng
hoảng chính trị,…luôn có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có thể chống chọi và trụ vững ở những giai đoạn này, doanh nghiệp
cần có vốn đề thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm hạn chế tổn
thất, hoặc đón đầu cơ hội khi các doanh nghiệp khác bị ảnh hưởng và khó qua
được thời kì khó khăn này
- Tái đầu tư, mở rộng sản xuất, trích lập quỹ đầu tư phát triển
Mọi khâu trong quá kính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều cần tới vốn. Hơn nữa, trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
doanh nghiệp cần có sự đầu tư về máy móc thiết bị, con người, …nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm,từ đó tăng doanh thu và hạ giá thành, giá tiêu thụ
sản phẩm. Để thực hiện được vai trò này thì không thể không có vốn.
- Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động dưới hình thức quỹ
khen thưởng, phúc lợi
Quỹ khen thưởng nhằm khuyến khích người lao động lao động tích cực

hơn, đóng góp hơn nữa cho sự phát triển của công ty và gắn bó với công ty. Quỹ
phúc lợi dùng để chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể, trợ cấp
những khó khăn cho người lao động hoặc làm công tác từ thiện.
1.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách phân bổ lợi nhuận
Chính sách phân bổ lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố:
- Các quy định về mặt pháp lý của nhà nước
- Các dự tính tăng trưởng vốn, tài sản của doanh nghiệp
- Nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn
- Khả năng thanh toán ngay cân đối với các khoản dự kiến và chi trả lợi
nhuận, cổ tức cho các cổ đông
17
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
- Khả năng xâm nhập thị trường vốn của doanh nghiệp
- Xem xét đến nguồn thu nhập của các cổ đông với việc đóng thuế thu nhập
cá nhân
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS)
Tỷ số phản ảnh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu trong kỳ, cho
biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đó thể hiện khả
năng tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp, nếu tỷ số càng cao thì chi phí sản xuất
kinh doanh là thấp,và ngược lại. Nếu tỷ số dương là doanh nghiệp có lãi, nếu tỷ
số âm thì có nghĩa là doanh nghiệp tỷ số dương càng lớn nghĩa là danh nghiệp
làm ăn thu lỗ.
ROS =
Nếu đem so sánh với ngành, tỷ lệ của công ty thấp hơn thì có nghĩa là
công ty đang bán hàng giá rẻ hơn hoặc chi phí của công ty cao hơn các công ty
cùng ngành.
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số cho biết một đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE =
Đây là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được nhà đầu tư phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động
vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp
dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ
cụ thể như sau:
18
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay
ngân hàng,và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có
thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA)
Tỷ số cho biết một đồng đầu tư vào tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
ROA =
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành
kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn

hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty
tương đồng nhau
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty.
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho
các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi
cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
1.4.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.1.1.Doanh thu và chi phí
Doanh thu và chi phí có tác động trực tiếp tới lợi nhuận doanh nghiệp. Khi
các yếu tố khác không đổi, doanh thu càng cao, hoặc chi phí càng thấp, hoặc
doanh thu cao và chi phí thấp thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được cải thiện.
Doanh thu chịu tác động của nhu cầu thị trường, giá cả, khối lượng hàng hóa bán
ra, Trong chi phí,giá vốn hàng bán là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn cấu thành
19
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó,để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp
tìm mọi cách để giảm bớt chi phí giá vốn hàng bán bằng các cách như lựa chọn
đối tác, quản lý công tác mua hàng, dự trữ hàng hợp lý. Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ, sử dụng hiệu quả.
1.4.1.2. Công tác tổ chức quá trình dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức tốt công tác dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp giảm bớt các chi phí lưu trữ, vận chuyển, đóng gói, chi phí điều tra phát
triển thị trường,…Đồng thời quản lý tốt chính sách dự trữ hàng hóa, bán hàng, tín
dụng thương mại sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch, lưu chuyển tiền tệ

ổn định an toàn từ đó gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
1.4.1.3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể dụng nhiều loại vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Việc lựa chọn sử dụng nguồn vốn nào giúp doanh
nghiệp tân dụng và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Bên cạnh đó, khả năng vốn
hiện tại giúp các doanh nghiệp thanh toán nợ chưa trả an toàn, cơ hội kinh doanh.
1.4.1.4. Nguồn nhân lực
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường. Cán bộ quản lý có
trình độ tốt sẽ giám sát và đưa các quyết định hợp lý, đúng thời điểm, các cán bộ,
nhân viên có trình độ chuyên cao, nắm bắt được thay đổi công nghệ sẽ giúp cho
hoạt động công ty trơn tru, sản phẩm đảm bảo chất lượng, tiêu thụ tốt. Bên cạnh
đó, ý thức của cán bộ, công nhân viên cũng rất quan trọng. Cán bộ quản lý cần có
những chính sách khuyến khích người lao động có thái độ tích cực đối với công
việc, hoàn thành tốt công việc được giao.
1.4.1.5. Công tác lập kế hoạch kinh doanh
Bao gồm việc xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp, kế hoạch kinh
doanh sản xuất, kế hoạch bán hàng, tổ chức nhân sự, chính sách quản lý,…thuộc
trách nhiệm của các cán bộ quản lý đứng đầu doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
đi đúng kế hoạch, tránh các rủi ro trong kinh doanh. Nếu các khâu của quá trình
quản lý hoạt động kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, do giảm được chi phí bán hàng và quản lý.
20
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan
tới quá trình tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này tăng sẽ
làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp và ngược lại. Nhất là với các doanh nghiệp
thương mại thì các khoản chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận doanh
nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm hai loại chi phí này

bằng việc giám sát kiểm tra chặt chẽ, xây dựng các khoản mục chi tiêu hợp lý,
như vậy mới tối giản hóa được các khoản chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
1.4.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1.Quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trường
Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần sản xuất, cung ứng các
sản phẩm dịch vụ mà thị trường cần. Quyết định bỏ tiền của người tiêu dùng sẽ
ảnh hưởng tới sự hoạt động , doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hàng
hóa bán ra vượt nhu cầu của người tiêu dùng (cung lớn hơn cầu) chứng tỏ mặt
hàng đã được đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng, lúc này, doanh
nghiệp cần có những động thái nhằm khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ sản
phẩm của mình. Ngược lại, khi cung nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp cần đẩy mạnh
mở rộng sản xuất để cung ứng hàng hóa, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Bên
cạnh chú ý tới thị trường, doanh nghiệp cũng cần chú ý tới các đối thủ của mình,
có thể là các công ty sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng hoặc các sản phẩm thay
thế. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường yêu cầu các doanh nghiệp
luôn có sự đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng với giá thành rẻ nhất, vị trí uy
tín nhất trong lòng người tiêu dùng thì mới tồn tại được.
1.4.2.2.Chính sách kinh tế của Nhà nước
Tất cả các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ theo các quy
định pháp luật của nhà nước và địa phương. Các chính sách kinh tế, hành chính
của Nhà nước,hoặc chính quyền địa phương đều phục vụ cho chiến lược phát
triển kinh tế quốc gia, kinh tế vùng từng thời kì. Do vậy, tùy từng giai đoạn, thời
kì, các chính sách là khác nhau. Quá trình chuyển đổi chính sách sẽ có tác động
lớn tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và lợi nhuận doanh
nghiệp nói riêng, có thể góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển ngành, dẫn
tới tạo ra môi trường thuận lợi hoặc khó khăn với sự phát triển của doanh nghiệp.
21
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Trong các chính sách của Nhà nước, thuế và các lệ phí mà các doanh nghiệp phải

đóng là nguồn thu quốc gia nhưng là một khoản chi phí và ảnh hưởng không nhỏ
tới lợi nhuận của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc điều tiết tỷ giá, lãi suất cho
vay của Nhà nước là những yếu tố gắn liền với sự hoạt động của các doanh
nghiệp. Lấy ví dụ như giai đoạn 2011-2012, lãi suất cho vay của các ngân hàng
với các doanh nghiệp quá cao, dao động từ khoảng 20-30%/năm,khiến các doanh
nghiệp gặp khó khăn vô cùng lớn, hàng trăm nghìn doanh nghiệp lâm vào tình
trạng thua lỗ, lợi nhuận tạo ra không bù đắp nổi chi phí lãi nên không dám vay
hoặc vay nhưng không trả nổi, phải đóng cửa. Trước tình hình này, Nhà nước đã
có những động thái hạ lãi suất liên tục từ đầu năm 2013 tới nay, lãi suất cho vay
chỉ còn từ 7-12%, quả là một sự nỗ lực rất lớn từ phía Nhà nước, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có thể vay vốn để hoạt động sản xuất.
1.4.2.3.Sự tiến bộ của khoa học
Càng ngày khoa học kĩ thuật càng phát triển, tạo ra những máy móc, thiết
bị ngày càng hiện đại, phục vụ ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn trong sinh hoạt,
lao động sản xuất cho con người. Do vậy, trong thời buổi cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các doanh nghiệp biết học hỏi, đổi mới công nghệ, máy móc, để phù hợp
với thị trường, phù hợp.với chính sách xã hội, sử dụng công nghệ hiệu quả sẽ tạo
được các sản phẩm tốt, chất lượng hơn với chi phí rẻ hơn từ đó có doanh thu lớn,
lợi nhuận lớn hơn.
1.4.2.4.Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế xã hội ổn định sẽ là môi trường tốt để các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất được an toàn và hiệu quả. Ngược lại, với tình hình kinh tế xã
hội bất ổn, thường xuyên có khủng bố, chiến tranh, biểu tình bạo động, người
dân, người lao động bất đồng với chính phủ …sẽ ảnh hưởng tới sự hoạt động của
doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp đạt được và có thể gây tổn thất hoặc đe
dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
22
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

VẬT TƯ TKV CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1. Tổng quan chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tư -
TKVvà chi nhánh Hà Nội
2.1.1.1. Vài nét về công ty Cổ phần Vật tư - TKV
Công ty Cổ phần Vật tư - TKV(Vinacomin-Materials Trading Joint Stock
Company), tên viết tắt MTS, tiền thân là ngành vật tư Công ty than Hòn Gai,
được thành lập từ ngày 01/8/1960 với nhiệm vụ chính là cung cấp vật tư thiết bị,
xăng dầu, gỗ trụ mỏ phục vụ sản xuất than. Công ty đã trải qua các tên gọi khác
nhau như: Công ty vật tư mỏ, Xí nghiệp dịch vụ cung ứng vật tư, Xí nghiệp Vật
23
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
tư vận tải và Xếp dỡ … gắn liền với quy mô, tổ chức sản xuất của ngành than
trong từng giai đoạn phát triển. Đến năm 1996, công ty được thành lập lại theo
Quyết định số 2612/QĐ-TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ Công nghiệp là Công ty
Vật tư Vận tải và Xếp dỡ, là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng Công ty than Việt Nam. Năm 2006 tại Quyết định số 2467/QĐ-HĐQT
ngày 08/11/2006 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng
sản Việt Nam đổi tên thành Công ty Vật tư Vận tải và Xếp dỡ- TKV. Bắt đầu từ
ngày 01/7/2010, công ty thực hiện kế hoạch số 951/QĐ-HĐQT ngày 29/4/2010
của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam về
việc: Ban hành kế hoạch chuyển đổi các công ty nhà nước thành Công ty TNHH
một thành viên. Công ty Vật tư Vận tải và Xếp dỡ – TKV được chuyển đổi thành
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ-
Vinacomin. Tới ngày 18/12/2013, theo Quyết định số 2378/QĐ-HĐTV của Hội
đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty
TNHH một thành viên Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ-Vinacomin sẽ cổ phần hóa và
chuyển hóa thành Công ty Cổ phần Vật tư – TKV. Sau khi cổ phần hóa, công ty
vẫn là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam thông

qua tỷ lệ nắm giữ cổ phần và thương hiệu.
Trải qua gần 60 năm hoạt động, công ty đã có những thành tích, đóng góp
lớn cho sự phát triển của ngành Than – khoảng sản Việt Nam và giành được
nhiều huân chương như Huân chương Lao động Hạng Nhì (1992), Huân chương
Lao động Hạng Ba (1994), Huân chương Lao động Hạng Nhất (2000), Top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo tiêu chí VNR500 (2008-2012). Giai đoạn
2010-2012, tăng trưởng bình quân về doanh thu của công ty đạt 15%, vượt mục
tiêu về kế hoạch đề ra 9,38%. (Theo sổ Giới thiệu công ty – Profile company)
Cho tới nay công ty có tất cả 6 chi nhánh bao gồm 5 chi nhánh tại Quảng
Ninh và 1 chi nhánh tại Hà Nội, tất cả đều thực hiện chức năng cung cấp vật tư,
hỗ trợ lưu thông, vận chuyển cho các công ty khai thác than, khoáng sản. Các chi
nhánh bao gồm chi nhánh Xí nghiệp vật tư Cẩm Phả, chi nhánh Xí nghiệp Xếp
dỡ, chi nhánh Xí nghiệp vận tải thủy, chi nhánh Xí nghiệp vật tư Hòn Gai, chi
nhánh Xí nghiệp dầu nhờn và chi nhánh Hà Nội.
24
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
CN XN vật tư Cẩm Phả
CN XN Xếp dỡ
CN XN vận tải thủy
CN Hà Nội
CN XN dầu nhờn
CN XN vật tư Hòn Gai
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Sơ đồ 2: Các chi nhánh công ty Cổ phần vật tư – TKV (Theo: sổ Giới thiệu
công ty - Profile Company)
2.1.1.2. Công ty Cổ phần vật tư – TKV chi nhánh Hà Nội
Ngày 23 tháng 9 năm 1996, Tổng giám đốc Than Việt Nam đã ký quyết
định số 2531TVN/TCCB2 về việc thành lập Chi nhánh Công ty vật tư vận tải và
xếp dỡ Vinacomin tại Hà Nội, nay là Công ty Cổ phần Vật tư – TKV chi nhánh
Hà Nội, có nhiệm vụ chính là giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước để

mua bán vật tư hàng hóa theo kế hoạch của công ty. Sự ra đời của Chi nhánh Hà
Nội thể hiện sự quyết tâm và nhạy bén vươn mình tới những thị trường mới của
lãnh đạo Công ty. Với gần 10 năm hoạt động, chi nhánh đã từng bước phát triển,
là trung gian cung cấp, trao đổi vật tư hàng hóa phục vụ nhu cầu cho các công ty
chi nhánh khác thuộc công ty và ngoài công ty, góp phần đẩy mạnh và tập trung
mở rộng mạng lưới các nhà cung cấp máy móc thiết bị và tăng cường xuất nhập
khẩu các sản phẩm chất lượng giá cả cạnh tranh nhất, góp phần vào sự tăng
trưởng của công ty.
Một số thông tin hiện tại về chi nhánh Hà Nội:
25
SV: Lưu Hải Yến Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53B
MTS

×