Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.4 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
MỤC LỤC
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng cơ bản đó không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ trương và kế
hoạch đầu tư đó góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế quốc dân một
cách cân đối, nhịp nhàng hình thành nền cơ cấu kinh tế hợp lý trong điều kiện nền
kinh tế hội nhập. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính
chất công nghiệp taọ cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về thiết kế và xây lắp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần quan tâm chặt chẽ đến
công tác kế tóan mà trọng tâm là công tác “Kế tóan chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp”. Là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan trọng
trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nó tập hợp và cung cấp thông tin cho chủ doanh
nghiệp ra các quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng
thời là cơ sở cho biết sự luân chuyển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhưng trên thực tế ở nước ta trong những năm qua công tác này ở một số đơn vị
còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của quá trình sản
xuất, quản lý giá thành sản phẩm . Đây là nhân tố dẫn đến tình trạng lỗ thật, lãi giả
ở một số doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng này, xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn


nên trong quá trình thực tập tại “Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic
Việt Nam” em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm ba nội dung chính sau:
Chương1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ,ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Quang Thị Thủy
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACIC VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic
Việt Nam.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 0104265681do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp với những thông tin giao dịch sau:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam.
- Tên giao dịch: Vinacic Việt Nam Construction Investment Consultant Joint

Stock Company.
- Tên viết tắt: Vinacic.JSC.
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 521, nhà CT4, khu đô thị Mỹ Đình, xã Mễ Trì,
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Địa chỉ văn phòng: Tòa nhà CT1, KĐT Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.
- Điện thoại: 0462.659.836 fax: 0462.659.836
- Mã số thuế: 0104265681 tại Chi cục thuế huyện Từ Liêm – Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng.
Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng.
Số cổ phần: 2.000.000.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam là đơn vị có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật: có con dấu riêng, độc lập về tài
sản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước cũng như các ngân hàng trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam với đông đảo lực
lượng có chuyên môn cao, trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
lành nghề, có năng lực, tay nghề cao được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ
chuyên nghiệp nhất về: Quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu thi
công và các dịch vụ tư vấn kỹ thuật khác. Với tiêu chí phát triển bền vững công ty
cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng vinacic Việt Nam đã và đang thực hiên chủ trương
đa doanh đa sở hữu, đa ngành nghề. Trong đó xác định tư vấn đầu tư, quản lý dự án,
tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, quy hoạch xây dựng dân dụng và công nghiệp là
ngành nghề chính. Đầu tư xây dựng phát triển đô thị, bất động sản là chủ chốt cho
sự tăng trưởng, xây lắp, sản xuất dân dụng là tiền đề cho sự phát triển.

Với tiêu chí hoạt động: “Chất lượng vàng – thời gian vàng – chi phí vàng”, kể
từ khi thành lập( ngày 29/11/2009 ) công ty đã thi công nhiều công trình ở mọi quy
mô và trên các lĩnh vực của ngành xây dựng, nhiều công trình được đánh giá cao,
chất lượng tốt. Tiêu biểu: Tháp đôi Xuân Thuỷ-Cầu Giấy-Hà Nội, Toà nhà Vincom-
191 Bà Triệu, Toà nhà Quốc Hội Việt Nam Dựa theo mục tiêu phát triển bền
vững công ty đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, được
khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch
vụ, sản phẩm và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành
xây dựng Việt Nam.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu sau:
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. Chi tiết: khảo sát trắc địa
công trình.
- Tư vấn đầu tư, tư vấn lập báo cáo kỹ thuật các công trình: dân dụng, công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư.
- Tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động của môi trường.
- Dịch vụ tư vấn hồ sơ mời thầu,đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thiết kế kiến trúc công trình.
- Thiết kế thi công, trang trí nội thất, ngoại thất.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
- Thiết kế công trình đường bộ.
- Thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Thiết kế hệ thống điện công trình đường dây và trạm biến áp.
- Thiết kế công trình giao thông, thủy lợi. thiết kế công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.

- Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ.
- Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng,công nghiệp.
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình,lắp đặt thiết bị công nghệ cấp thoát nước-
môi trường công trình dân dụng.
- Giám sát lắp đặt thiết bị,công nghệ điện công trình dân dụng.
- Giám sát lắp đặt thiết bị thông gió,điều hòa không khí, cấp nhiệt công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình lưới điên cao áp.
- Thi công, cung cấp, lắp đặt hệ thống xử lý nước, xử lý chất thải công nghiệp,
hệ thống thông gió, chiếu sáng, điều hoà với công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản: môi giới bất động sản, định giá bất động
sản, tư vấn, quản lý bất động sản…
Và một số ngành nghề khác.
* Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất
công nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. So
với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc trưng riêng. Cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, có giá trị lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có
gía trị sử dụng thường dài.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho
quá trình sản xuất như các loại xe, máy móc thiết bị, nhân công, phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với

chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ.
- Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng và hợp đồng cụ thể, phụ thuộc
vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó.
- Một số công trình tiêu biểu như: Khu nhà ở Cổ Bi ( Gia Lâm- Hà Nội), Tòa nhà
Trung Hòa Nhân Chính 34T –Hà nội, Khu công nghiệp Bắc Thăng Long….
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng Vinacic Việt Nam.
* Quy trình sản xuất thi công tại công ty:
Với mục tiêu không ngừng nâng cao trình độ quản lý và chất lượng hoạt động ,
trong những năm gần đây quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được
mở rộng, đáp ứng được tối đa nhu cầu thị trường. Uy tín của công ty cũng được
củng cố và nâng cao trên thị trường trong và ngoài nước.Công ty luôn đảm bảo tiêu
chí phát triển bền vững của mình
Công tác tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic
Việt Nam thường được thực hiện theo quy trình sau:
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất thi công tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng Vinacic Việt Nam
- Ban giám đốc ký các hợp đồng xây dựng sau đó bàn giao cho các đội xây
dựng sản xuất và thi công.
- Đội xây dựng lập kế hoạch thi công , mua vật tư, phân bổ bố trí nguồn nhân
lực, tổ chức thi công xây dựng công trình.
- Phòng kỹ thuật cùng cán bộ giám sát của đội nghiệm thu, thực hiện bảo hành
công trình.
- Phòng kế hoạch cùng với phòng kế toán tài chính thực hiện thanh quyết toán

SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
Ký kết hợp đồng kinh
tế
Chuẩn bị biện
pháp thi công
Chuẩn bị
nguyên vật liệu
Giải phóng mặt
bằng
Tổ chức tại
công trình
Nghiệm thu và
bảo hành
Thanh toán với
bên giao thầu
Thi công công
trình
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
với bên giao thầu.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm nhập và đặt vật tư theo yêu cầu, thanh quyết
toán, làm hóa đơn cập nhật vật tư trong kho, kiểm tra vật tư cho công trình.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Để hoạt động đạt hiệu quả cao và chất lượng quản lý tốt, công ty đã xây dựng
bộ máy hoạt động theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng Vinacic Việt Nam



← * Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
- Hội đồng quản trị:
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Là cơ quan quản lý của công ty. Nhiệm vụ là quản lý toàn diện và quyết định
về các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: cơ cấu tổ chức, cơ
chế quản lý nội bộ của công ty, chiến lược phát triển…
- Giám đốc công ty:
Là người đại diện pháp nhân của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của
hội đồng quản trị điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty; chị trách nhiệm trước hội đồng quản trị và phấp luật về những sai phạm
gây tổn thất cho công ty; chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐQT ban kiểm soát và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện điều hành của công ty.
- Ban kiểm soát:
Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc công ty trong việc quản lý và
điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
- Ban giám đốc công ty:
Chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ của mình theo nhiệm vụ được giao, kiểm tra,
giúp đỡ các ban chỉ huy công trường, quản lý dự án, giải quyết các khó khăn vướng
mắc trong thi công để các công trình, dự án đạt tiến độ theo kế hoạch.
- Phòng kinh tế kế hoạch:
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch, kiểm tra
thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, công tác
thiết lập các chiến lược tiếp thị, marketing
-Phòng tổ chức hành chính:

Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty thực hiện các
công việc cụ thể như: tổ chức nhân sự sản xuất; thực hiện công tác tuyển dụng, quản
lý và sử dụng lao động
-Phòng tài chính kế toán:
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc trong các lĩnh
vực cụ thể sau: Hạch toán kế toán; quản lý hoạt động tài chính toàn Công ty, hướng
dẫn và kiểm tra công tác hạch toán kế toán của các đơn vị…
- Phòng kĩ thuật vật tư – thiết bị:
Tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: Công tác quản lý và
giám sát kỹ thuật, chất lượng; công tác quản lý Vật tư, thiết bị; Công tác quản lý an
toàn, lao động, vệ sinh môi trường tại các dự án; Công tác soát xét, lập, trình duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng
công trình, soát xét trình duyệt hồ sơ hoàn công công trình; Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Giám đốc giao.
*Mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp:
Bộ máy hoạt động của công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức
năng. Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm với HĐQT về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có các phòng ban điều hành công
việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc do cấp trên giao. Trực thuộc công
ty là các phòng ban quản lý dự án, đoàn tư vấn, ban chủ nhiệm công trình được giao
quyền theo sự phân cấp của giám đốc.
Với bộ máy tổ chức như trên, trong những năm gần đây doanh thu của công ty
không ngừng tăng lên, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
SVTH: QUANG THỊ THỦY

LỚP KT13B.02
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACIC
VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Chi phí NVL trực tiếp là bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp
tạo ra sản phẩm. Giá trị NVL bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc hoàn thành một công trình. Các loại vật liệu
sử dụng phục vụ cho thi công công trình thường được mua từ bên ngoài về nhập
kho. Còn riêng một số vật liệu như: đá, cát, sỏi… thì được mua ngay tại công trình.
Chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm NVL chính, NVL phụ,vật liệu luôn
chuyển dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất thi công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình theo giá thành thực tế của từng loại vật liệu. Giá nguyên
vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá thực tế đích danh (và khi có nhu cầu sử
dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho nguyên vật liệu nên lượng tồn kho là
không lớn). Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Chứng từ bao gồm các phiếu xuất kho vật liệu (khi xuất các vật liệu dùng
cho thi công công trình),các hoá đơn chứng từ thanh toán ( khi mua NVL về dùng
ngay cho sản xuất).Sau đó kế toán tập hợp trên bảng tổng hợp chứng từ.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng:
TK 621-“ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- ND: dùng để phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.

Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình cụ thể như :
TK 621 - Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
TK 621 – Công trình Nhà ở chung cư cao tầng N2B - 11 tầng Trung Hoà
TK 621 –
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán
Căn cứ vào hoá đơn mua vật tư được nộp lên phòng kế toán rồi đội trưởng
lập bảng kê thanh toán vật tư được đính kèm với hoá đơn mua vật tư.
Khi nhập vật tư kế toán sử dụng phiếu nhập kho (01-VT), hóa đơn GTGT.
Khi xuất kho vật tư kế toán sử dụng phiếu xuất kho (02-VT).
Cuối quý, căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập
bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Biểu 1.1. Phiếu xuất kho số 01
Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây dựng Vinacic
Việt Nam
Mẫu Số:02-VT Ban hành
theo QĐ số15/2006/QĐ -
BTC ngày 20/03/2006của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 01 năm 2014

Số: 01
Nợ: 621
Có:152
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Hà.
- Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình
- Xuất tại kho: Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
- Địa điểm: Xã Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội.
Số
TT
Tên,nhãn hiệu,
quycách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
Xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép L63 L63 Kg 3.000 3.000 15.280 45.840.000
2
Xi măng Hoàng
Thạch
XMHT Kg 80.000 80.000 850 68.000.000
Cộng 113.840.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười ba triệu tám trăm bốn mươi nghìn
đồng chẵn/.
Xuất, ngày 10 tháng 01 năm 2014
Người lập

(Ký,họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên)
Biểu 1.2. Phiếu xuất kho số 11
Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây dựng Vinacic
Việt Nam Mẫu Số:02-VT Ban hành
theo QĐ số15/2006/QĐ -
BTC ngày 20/03/2006của
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 02 năm 2014
Số: 11
Nợ: 621
Có:152
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Hà.
- Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình
- Xuất tại kho: Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
- Địa điểm: Xã Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội.
Số

TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
Xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép 16CT3 16CT3 Kg 11.000 11.000 13.500 148.500.000
2 Thép 22 CT3 22CT3 Kg 10.500 10.500 13.500 141.750.000
3 Xi măng trắng XMT Kg 1.000 1.000 1.500 1.500.000
Cộng 291.750.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai trăm chín mươi mốt triệu bảy trăm năm mươi
nghìn đồng chẵn/.
Xuất, ngày 15 tháng 02 năm 2014
Người lập
(Ký,họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên)
Biểu 1.3. Phiếu xuất kho số 21

Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây dựng Vinacic
Việt Nam
Mẫu Số:02-VT Ban hành
theo QĐ số15/2006/QĐ -
BTC ngày 20/03/2006của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 03 năm 2014
Số: 21
Nợ: 621
Có:152
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Hà.
- Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình
- Xuất tại kho: Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
- Địa điểm: Xã Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội.
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu

Thực
Xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép L63 L63 Kg 1.500 1.500 15.280 22.920.000
2 Thép 16CT3 16CT3 Kg 5.000 5.000 13.500 67.500.000
3 Thép 22 CT3 22CT3 Kg 8.000 8.000 13.500 108.000.000
4 Xi măng trắng XMT Kg 14.425 14.425 1.600 23.080.000
5 Thép 10CT3 10CT3 Kg 5.000 5.000 13.500 67.500.000
Cộng 289.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm tám mươi chín triệu đồng chẵn ./.
Xuất, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Người lập
(Ký,họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên)
- Giá vật liệu xuất kho bằng số lượng thực xuất kho nhân với đơn giá.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên ngành
BIỂU 1.4: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Quý I năm 2014
ĐVT:Đồng
STT

Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
Tài khoản152 Tài khoản 153
1 Tài khoản 621 694.590.000
- Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội 694.590.000
2 Tài khoản 627 1.320.500 1.910.250
- Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội 1.320.500 1.910.250
Tổng cộng 695.910.500 1.910.250
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người lập biểu
Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
SVTH: QUANG THỊ THỦY LỚP KT13B.02
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Biểu 1.5. Sổ chi tiết TK621
Công ty CP Tư vấn đầu tư
Xây dựng Vinacic Việt Nam
Sổ chi tiết
TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà
Nội
Quý I năm 2014
Chứng từ Diễn giải
Số
hiệu

TK
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
tong kỳ
01 10/01/2014 Xuất kho vật
liệu cho Công
trình
152 113.840.000
11 15/02/2014 Xuất kho vật
liệu cho Công
trình
152 291.750.000
21 20/03/2014 Xuất kho vật
liệu cho Công
trình
152 289.000.000
31/03/2014 Kết chuyển CP
NVL trực tiếp
154 694.590.000
Cộng phát sinh 694.590.000 694.590.000
Số dư cuối kỳ

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 1.6. Sổ cái TK 621
Công ty CP Tư vấn đầu tư

Xây dựng Vinacic Việt
SỔ CÁI
TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Nam Quý I năm 2014
Chứng từ Diễn giải
Số
hiệu
TK
Số tiền Ghi
chỳ
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh
trong quý
31/3/2014 Xuất kho vật liệu
cho công trình Dự
án khu nhà ở Cổ Bi
- Gia Lâm - Hà
Nội
152 694.590.000
31/3/2014 Kết chuyển Chi
phí NVL trực tiếp
Quý I/2014
154 694.590.000
Cộng phát sinh 694.590.000 694.590.000

Số dư cuối quý
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp: là bao gồm các khoản tiền lương, tiền công được trả
theo số ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất tại công trình. Số ngày công bao
gồm cả lao động chính, lao động phụ và cả công tác chuẩn bị và hoàn thiện công
trình. Trong đó chi phí nhân công bao gồm cả chi phí tiền lương cơ bản, phụ cấp và
cả tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công,
phân phối tiền lương hợp lý sẽ khuyến khích cho người lao động tăng năng xuất,
chất lượng hiệu quả công việc cao hơn. Tuy nhiên, đối với công nhân sản xuất dưới
các đội kể cả nhân viên quản lý đội Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán,
lương cấp bậc chỉ là căn cứ để tính BHXH.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622-
chi phí nhân công trực tiếp.
- Nợ: Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp các
công trình không bao gồm các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN.
- Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội tập hợp: Hợp đồng giao khoán. Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương, vào Bảng kê TK 622 nộp lên phòng kế toán Công
ty sau đó lập Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622.

Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam áp dụng
hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo sản phẩm và theo thời gian. Lương thời
gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công (được hạch toán vào TK627
"Chi phí sản xuất chung"). Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi
công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công
việc.
Đối với công nhân thuê ngoài: căn cứ vào hợp đồng làm khoán nhân công
để thanh toán tiền công. Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được
hạch toán vào TK 331 Hợp đồng kết thúc, kế toán đội lập bảng thanh toan tiền
lương cho công nhân thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích tính trên tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà các khoản này được Công ty đưa vào
chi phí sản xuất chung 24% (18% BHXH, 3% BHYT, và 2% KPCĐ, 1% BHTN )
các khoản trích do người lao động chịu và được tính vào giá trị của công trình
10.5% (8% BHXH, 1,5% BHYT, 1%BHTN) do người lao động chịu và được trừ
trực tiếp vào lương.
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ ban đầu được kế toán sử dụng làm căn cứ ghi sổ bao gồm: Biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương…Đây là những chứng từ ban đầu, những chứng từ này kế toán đội sẽ tập hợp
hàng tháng, quý để chuyển lên phòng kế toán Công ty theo Bảng kê chi phí nhân
công đầu tư công trình.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.

- Bên nợ: phản ánh các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí kinh doanh dở dang
Biểu 1.7. Bản giao khoán công việc
Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây
dựng Vinacic Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
BẢN GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
Đội thi công số 01
Giám đốc công ty giao khoán công việc với nội dung sau:
1.Khối lượng và tiến độ:
- Gia công lồng thép cọc ( tạm tính ) :200,000 kg Thành phẩm
-Lắp dựng cột thép dầm ( Tạm tính ) :100,000 kg Thành phẩm
- Lắp dựng cột thép bản (Tạm tính ) :75,000 kg Thành phẩm
- Gia công đại cốt thép dầm ∅10(Tạm tính ) :35,000 kg Thành phẩm
a/Mức khoán :
- Gia công lồng thép cọc : 250đ/1kg
-Lắp dựng cột thép dầm : 170đ/1kg
- Lắp dựng cột thép bản : 100đ/1kg
- Gia công đại cốt thép dầm ∅10 : 120đ/1kg
2. Công việc phát sinh :
Trong trường hợp công trường có việc yêu cầu tổ chức thực hiện thi công. Tổ
đội sản xuất lập bảng chấm công có xác nhận của kỹ thuật công trường để giải

quyết tiền lương riêng ngoài khoản với đơn giá là 45,000đ/công.
Khi máy móc có sự cố và do những lý do khách quan mà phải chờ việc từ 4
ngày/đợt trở lên (Có bảng chấm công và xác nhận của kỹ thuật công trường thì
được trả lương chờ đợi: 400,000đ/30công/người)
3. Đối tượng giao khoán,tổ chức thực hiện .
Giao khoán cho đội thi công số 01
Đại diện : Ông Trần Xuân Bắc : Đội trưởng đội thi công 01.
4. Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận khoán.
+ Thi công theo đúng dự toán thiết kế công trình.
+ Đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động thi công.
5. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán.
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
+ Cung cấp đầy đủ vật tư trong quá trình thi công.
+ Thường xuyên theo dõi kiểm tra trong thi công.
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Biểu 1.8. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây
dựng Vinacic Việt Nam

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Công trình Dự án khu nhà ở Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2014
I . Thành phần :
Đại diện Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây dựng Vinacic Việt Nam
Ông Nguyễn Đình Chiến – Chỉ huy trưởng công trường
Bà Ngô Thị Mai -Bộ phận tài vụ
1. Đại diện đội thi công số 01 : Ông Trần Xuân Bắc.
Nghiệm thu khối lượng thi công công trình.
1. Khối lượng : Gia công lồng thép cọc
-Thép chỉ D > 18 : 10,032.23 kg
-Thép đại D < 18 : 833.6 kg
Vách phụ 5mm : 678.38
Tổng Cộng: 11.564.3 kg
2. Giá: 11564.3 x 250 đ=2,891,075đ
Đánh giá chất lượng và thời gian thi công : Đạt yêu cầu
II. Kết luận : Đồng ý nghiệm thu
Chỉ huy trưởng công trình
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kỹ thuật công trường
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đội thi công số 01
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập chuyên
ngành

Biểu 1.9. Bảng chấm công quý I/2014
Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây dựng
Vinacic Việt Nam BẢNG CHẤM CÔNG
Qúy I/2014
Công trình: Dự án khu nhà ở Cổ Bi- Gia Lâm- Hà Nội
STT Họ tên Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tổng
1 Nguyễn Đình Chiến 25 20 21 66
2 Trần Văn Công 24 20 22 66
3 Trần Mạnh Hùng 24 19 20 63
4 Lê Minh Tiến 23 21 22 66
5 Hoàng Đức Chung 20 19 21 60
6 Ngô Thanh Tùng 22 20 21 63
7 Nguyễn Bá Chung 21 19 20 60
8 Trần Văn Biển 20 19 18 57
9 Đỗ Văn Tuấn 22 21 23 66
10 Cao Văn Hải 24 20 22 66
11 Bùi Xuân Thanh 24 20 22 66
12 Nguyễn Quang 22 21 20 63
13 Kim Văn Nam 20 19 19 58
Tổng cộng: 291 258 271 820
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Biểu 1.10. Bảng thanh toán lương
Công ty CP Tư vấn đầu tư Xây dựng
Vinacic Việt Nam
SVTH: QUANG THỊ THỦY
LỚP KT13B.02
23

×