Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

tổ chức kế toán, nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty khai thác công trình thuỷ lợi huyện ân thi - hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.54 KB, 59 trang )

GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lời Mở Đầu

Kế tốn là cơng cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản
lý được xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội lồi người. Nền
sản xuất ngày càng phát triển thì Kế tốn càng trở lên quan trọng và là cơng cụ
khơng thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và Doanh nghiệp, để
điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở Doanh nghiệp một
cách có hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các
thơng tin kinh tế, các hoạt động đó bao gồm: Chi phí đầu vào và kết quả đầu
ra.Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến q trình hoạt động của Doanh
nghiệp được Kế tốn với chức năng phản ánh thông tin và kiểm tra để thu nhận,
xử lý và tổng kết 1 cách kịp thời bằng hệ thống các phương pháp khoa học trên
cơ sở đó cung cấp thơng tin chính xác cần thiết cho việc ra quyết định các
phương án sản xuất tối ưu của Doanh nghiệp phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế theo cơ chế thịi trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay cơ chế
quản lý kinh tế tài chính ở Nước ta đã có biến đổi sâu sắc và triệt để, hạch toán;
Kế toán với tư cách là cơng cụ quản lý đã và cần có sự đổi mới không chỉ dừng
lại ở việc ghi chép và lưu giữ các số liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ
thống thông tin cho quản lý. Có thể nói Kế tốn là trung tâm hoạt động tài chính
của hệ thống thơng tin quản lý,nó giúp cho các nhà quản lý, các nhà kinh doanh
xem xét một cách tồn diện về hoạt động của đơn vị mình.
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, NVL - CCDC là những chỉ tiêu
quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm , vì ngun vật
liệu - cơng cụ dụng cụ là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ có hợp lý khơng? hay là lãng phí? Thơng qua những
thơng tin về chi phí ngun vật liệu - cơng cụ dụng cụ do bộ phận kế toán cung
Học sinh :Ngô Thị Duyên



1

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

cấp, những người quản lý của doanh nghiệp sẽ nắm vững được nguyên vật liệu
- công cụ dụng cụ của đơn vị minh từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, chính
xác, kịp thời .
Xuất phát từ những lý do đã trình bày ở trên , em chọn chuyên đề thực tập
tốt nghiệp với đề tài : tổ chức kế toán , nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở
Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi huyện Ân Thi - Hưng Yên .
Qua nghiên cứu, phân tích chuyên đề này em hy vọng sẽ nâng cao trình
độ, áp dụng những lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó em cũng mong muốn đóng
góp phần nào vào q trình hạch tốn NVL - CCDC của cơng ty có hiệu quả hơn
,tiết kiệm được chi phí NVL- CCDC đến mức thấp nhất , từ đó giảm giá thành
và nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo tưới tiêu kịp
thời vụ, nâng cao năng xuất cây trồng , dần cải thiện đời sống của người dân .
Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần :
Phần thức nhất : Tìm hiểu đơn vị thực tập
Phần thứ hai :

Nội dung chuyên đề

Phần thứ ba : Một số nhận xét và đánh giá nhằm hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn, tập hợp chi phí ngun vật liệu - cơng cụ dụng cụ .

Chuyên đề ngày được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
Phạm Ngọc Hồ , các thầy cơ giáo trong nhà trường và Ban giám đốc cùng
Phòng Kế tốn tài vụ của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Ân Thi - Hưng
yên.
Em xin trân trọng cảm ơn ./.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

2

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Học sinh :Ngơ Thị Duyên

3

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Phần thứ nhất
TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT HỆ
THỐNG CƠNG TRÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY KHAI
THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ÂN THI - HƯNG YÊN.
1.1 Khái quát lịch sử phát triển của Công ty KTCTTL Ân Thi - Hưng
yên
Vào những năm 1960 cùng với sự ra đời của nền sản xuất tập thể XHCN,
mơ hình Hợp tác xã hố sản xuất nơng nghiệp ra đời. Song song với nó là các
trạm, cụm thủy nông cũng ra đời để phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp phát
triển. Các mơ hình hợp tác hố sản xuất nơng nghiệp, các trạm, cụm thủy nơng
ra đời nhằm chế ngự thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt để tưới tiêu đạt hiệu quả cao
nhằm mục đích là tăng năng suất cây trồng.
Nhà nước đã thành lập các đơn vị trạm thủy nông là tiền thân của công ty
KTCTTL ngày này làm nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.2 Ngành nghề là lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty là :
+ Vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp, ngồi
ra cịn phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân, cho các ngành kinh tế khác.
+ Khảo sát, thiết kế làm thủ tục sửa chữa cơng trình, tu sửa thường xun
và thi cơng các cơng trình trong phạm vi công ty quản lý.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

4

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


- Nhiệm vụ của Công ty : Hàng năm công ty tưới tiêu cho 8.436 ha lúa và
3.500 ha hoa màu, cây công nghiệp. Công ty quản lý và khai thác 28 trạm bơm
tưới, tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp trong tồn huyện.
Trong đó gồm : Một trạm bơm Trà phương trục đứng, chuyên tiêu gồm
12 tổ máy, công suất 2.500 m3 / h, còn lại 27 trạm bơm tưới , tiêu.
+ 2 trạm bơm lớn ( Tam đô, Hồng Vân ) công suất 4.000 m3 / h
+ 4 trạm bơm công suất 2.500 m3 / h
+ 21 trạm bơm có cơng suất 1.000 m3 / h.
Cùng với các hệ thống kênh mương tưới tiêu : Hợ 250 ha kênh tưới gồm
19 kênh dài 8.400 m, hơn 250 ha kênh tiêu gồm 29 kênh dài 98.400 m và trên
200 kênh cấp 2,3 dài hơn 200 km. Ngồi ra cịn có nhiều cống tưới tiêu khác.
+ Tổng diện tích mặt bằng của cơng ty gồm : Nhà kho, nhà xưởng, nhà ở,
nhà làm việc của công ty là 2.000 m2.
+ Tổng nguyên giá TSCĐ tính đến ngày 31 / 12 / 2002 là : 9.822.490
đồng. Trong đó :
- Vốn cố định

8.048.736.000 đồng

- Vốn cố định tự có

1.337.727.000 đồng

- Vốn cố định ngân sách cấp

436.000.000 đồng

Trong những năm qua được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư cho sự
nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển nơng thơn nói riêng. TSCĐ tồn

của cơng ty tồn lại dưới hình thức tài sản lưu động hữu hình có thời gian sử
dụng lâu dài.
+ Tổng nguyên giá TSCĐ : 14.496.575.000 đồng gồm nhà xưởng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. TSCĐ của công ty được phương án bằng chỉ tiêu giá trị báo cáo tài
chính cũng như báo cáo kiểm kê TSCĐ đến 0 giờ ngày 01 / 01 / 2003 như sau:

Học sinh :Ngô Thị Duyên

5

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nhóm tài sản

TSCĐ dùng trong kinh doanh dịch vụ
Nhà cửa
Nhà xưởng
Nhà kho
Nhà làm việc
Vật kiến trúc
Nhà máy thủy bộ động lực
Phương tiện vận tải
Tài sản hư hỏng chưa sử lý

Nguyên giá
14.433.462.835
5.803.763.832
4.869.190.968
123.205.834
811.367.010
5.131.327.524
3.066.903.419
431.468.080
663.463.680

Ghi chú

- Đặc điểm địa bàn huyện Ân Thi : Diện tích đất tự nhiên 12.490 ha
+ Diện tích canh tác : 8.436 ha
+ Diện tích cấy lúa : 7.400 ha
Vụ chiêm : 7.400 ha
Vụ mùa : 6.561 ha
Do địa bàn tự nhiên của huyện thoải dần theo hướng đông - bắc xuống
Tây - Nam, độ cao bình quân ruộng đất từ 1,18 - 2,2 chiếm 90 % diện tích đất

của cả huyện. Do địa bàn của huyện có nhiều vùng cao thấp riêng rẽ lẫn nhau
dẫn đến ảnh hưởng nhiều đến việc tưới tiêu phục vụ nông nghiệp làm cho sản
xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh Hưng yên, UBND huyện Ân Thi và sự
phối kết hợp của các ban ngành, sự phấn đẫu nỗ lực của Đảng bộ , Ban giám đốc
cùng với tập thể cán bộ, cơng nhân viên trong cơng ty ln hồn thành tốt kế
hoạch tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên của công ty. Công ty nộp các khoản theo nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước từng chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao và có nguồn kinh phí sửa
chữa máy móc thiết bị, nâng cấp cơng trình, chủ động phục vụ sản xuất kinh
doanh, phù hợp với cơ chế thị trường.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

6

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.3 Đặc điểm hệ thống cơng trình ở Cơng ty KTCTTL Ân Thi - Hưng
n.
Hệ thống cơng trình nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hưng
n nơi có nền nơng nghiệp ổn định thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng,
nơi mà hơn 90 % dân số làm nông nghiệp. Mục tiêu dân sinh, xã hội đảm nhận
tưới tiêu, cho hơn 8.000 ha diện tích canh tác phục vụ cho gần 13 vạn người sinh
sống và phát triển dân số, được phân bổ đều. Sản lượng lương thực bình quân 1

người là 700 kg / người / năm. Diện tích bình quân là 600 m2/ người. Độ cao
dốc từ 1,7 - 2 m, nơi cao nhất là 2,7 m, nơi thấp nhất là 1,7 m so với mực nước
biển.
Hệ thống công trình thủy nơng tập hợp các cơng trình có liên quan chặt
chẽ với nhau bao gồm một số cơng trình đầu mối, một mạng lưới kênh các cấp
và những công trình trên kênh, qua kênh làm nhiệm vụ tưới và tiêu nước cho
toàn bộ vùng sản xuất nong nghiệp ổn định. Các cơng trình trong hệ thống thủy
lợi rất đa dạng và phức tạp, lắp đặt những thiết bị cơ điện. Sự hoạt động của
chúng liên hệ mật thiết và ràng buộc với nhau. Các cơng trình hầu hết nằm
trong nước, trong đất và trên mặt đất chịu tác động thường xuyên và trực tiếp
của điều kiện tự nhiên, các yếu tố địa hình địa chất, khí tượng thủy văn, các điều
kiện kỹ thuật và chịu nhiều ảnh hưởng khác.
Quá trình dẫn nước từ cơng trình đầu mối đến mặt ruộng, tháo nước tiêu
từ mặt ruộng ra đến các công trình đầu mối và q trình vận hành cơng trình,
điều kiện hoạt động của máy móc thiết bị đạt hiệu xuất lớn nhất. Thời gian tưới
và tiêu nước nhanh nhất, vận hành thơng suốt theo dây truyền mang tính cơng
nghiệp. Đồng thời đây là quá trình vận động tiêu thụ có năng lượng của dịng
nước, nó phản ánh tính khách quan của quy luật dịng chảy.

Học sinh :Ngơ Thị Dun

7

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Số trạm bơm do Công ty quản lý và khai thác, nhiệm vụ của mỗi trạm
không giống nhau. Một trạm bơm tiêu tổng cơng suất 30.000 m3 / h, cịn lại 28
trạm bơm tưới tiêu kết hợp. Diện tích của mỗi trạm lại khơng ổn định theo từng
năm, từng vụ do đó trên vùng diện tích canh tác có thể tưới của trạm này nhưng
tiêu lại do trạm khác đảm nhận.
1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty.
Tại Cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi Ân Thi sản xuất luôn gắn liền
với người bơm nước và phân phối nước. Tổ chức quản lý theo hệ thống cơng
trình mà ít bị chia cắt.
Bộ máy quản lý của cơng ty được bố trí với mức tối thiểu chỉ cịn 30 % so
với tổng số cán bộ cơng nhân viên trong công ty. Chủ yếu tăng cường cho các
cơ sở, toàn bộ là cán bộ kỹ thuật việc phân cơng lao động của cơng ty được bố
trí như sau :
Tình hình lao động trong các bộ phận
( Năm 2003 )
TT
A
1
2
3
4
5
6
B
1
2
3

Đơn vị ( bộ phận )
Văn phịng Cơng ty

Ban giám đốc
Phịng Tổ chức - Hành chính
Phịng kỹ thuật
Phịng Tài vụ, vật tư
Phịng cơ điện
Đội xây dựng
Trạm thủy nơng đầu mối
Trạm bơm Tam Đô
Trạm bơm ấp bắc
Trạm bơm Sa Lung

Học sinh :Ngô Thị Duyên

8

Số lao động
37
3
7
5
5
8
9
86
10
6
3
Lớp KT37T



GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

4
5
6
7
8
9
10
11
12

Trạm bơm Huệ Lai
Trạm bơm Quang Vinh
Trạm bơm Đanh xá
Trạm bơm Đỗ xuyên
Trạm bơm Văn Nhuệ
Trạm bơm Bình Trì
Trạm bơm Cầu Ngọc
Trạm bơm Mão Xuyên
Trạm bơm Mai xuyên

2
2
2
2
3
2

3
3
3

TT
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Đơn vị ( bộ phận )
Trạm bơm Gạo bắc
Trạm bơm Đa Lộc
Trạm bơm Tiền Phong
Trạm bơm Bích trang
Trạm bơm Đan trang
Trạm bơm Hồng Vân
Trạm bơm Trà Phương I
Trạm bơm Trà Phương II

Trạm bơm Trà Phương III
Trạm bơm Hồng Quang
Trạm bơm Khê than
Trạm bơm Thọ Hội
Trạm bơm Quảng Lãng
Trạm bơm Quảng Lãng I
Trạm bơm Quảng Lãng II

Số lao động
2
3
2
4
2
5
2
2
3
2
3
3
3
3
3

Như vậy tổng số lao động đến ngày 1 / 12 / 2003 là 123 người. Trong đó
trình độ đại học kinh tế, kỹ thuật là 11 người, trình độ trung cấp 7 người, công
nhân viên là 105 người.
Cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực tuyến
tham mưu và được bố trí theo sơ đồ sau :


Học sinh :Ngơ Thị Dun

9

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó giám đốc

Kỹ thuật

TCHC - KD

Phịng cơ

Phịng

Phịng Kế

Phịng Tổ


điên

Kỹ thuật

tốn - TV

chức -HC

Học sinh :Ngô Thị Duyên

10

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Cụm

Cụm

Cụm

Cụm

Cụm

TN


TN

TN

TN

TN

Các HTX dịch vụ nông nghiệp và các hộ dùng nước sinh hoạt

* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Công ty Khai thác cơng trình thủy lợi Ân Thi là một doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động cơng ích, hạch tốn độc lập dưới sự quản lý của Sở nông nghiệp
và phát triển nơng thơn, Sở tài chính vật giá và các cơ quan quản lý cấp trên có
liên quan.
+ Giám đốc : Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm
trước người bổ nhiệm và pháp luật về điều hành hoạt động của Cơng ty. Là
người có quyền điều hành cao nhất trong cơng ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : Là người giúp Giám đốc điều hành công việc
theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được phân cơng uỷ quyền. Trực tiếp phụ trách phịng kỹ thuật, phòng
cơ điện, lập kế hoạch tưới tiêu, sửa chữa máy móc thiết bị, nâng cấp cơng trình,
nạo vét, kênh mương giám sát thi cơng,nghiệm thu cơng trình...
+ Phó giám đốc kinh doanh : Tham mưu, giúp việc giám đốc phụ trách
phịng Tài chính, kinh doanh, dịch vụ, lập kế hoạch tuyển dụng, quản lý sắp xếp,
nâng lương, nâng bậc và các chế độ với người lao động, đôn đốc thu và đối

Học sinh :Ngô Thị Duyên


11

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

chiếu cơng nợ hàng năm theo dõi tưới tiêu và dự trù mua sắm hàng năm về thiết
bị, vật tư.
+ Kế toán trưởng : Kiêm trưởng phịng Tài vụ, gíup việc giám đốc chỉ
đạo tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê, tổng hợp lập báo cáo quyết
toán theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành, tổng hợp số liệu để tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế, xây dựng kế hoạch quản lý tài chính trong doanh nghiệp,
bố trí sắp xếp phân cơng việc cho các kế tốn viên để thực hiện các nghiệp vụ
thu, chi... Điều hoà cân đối vốn và nguồn vốn, các nghiệp vụ thanh toán cơng nợ
để hoạt động tài chính ln ổn định
* Chức năng của các phịng ban
- Phịng Tổ chức hành chính :
Gồm 8 người có nhiệm vụ kiểm tra giám sát lao động cho phù hợp với
trình độ, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của từng người quản lý lao động,
chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên và các công tác tiếp dân, tiếp khách,
bảo vệ, công ty theo dõi tưới tiêu.
- Phịng Kế tốn Tài vụ :
- Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, quản lý tiền vốn, theo
dõi thu , chi ,nhập xuất vật tư đôn đốc công nợ, tổng hợp và báo cáo cơng tác tài
chính đảm bảo đúng chế độ nhà nước quy định.
- Thống kê, ghi chép đầy đủ các thơng tin kinh tế cụ thể nhằm phân tích
đúng đắn tình hình, giúp Giám đốc cơng ty phân tích, kiểm tra hoạt động kinh

doanh, kinh tế, ký duyệt các chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan khác.
Trong cơng tác hạch tốn cũng như tín dụng đem lại phương thức tối ưu cho

Học sinh :Ngô Thị Duyên

12

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

cơng ty, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán tài vụ và thống kê cho các bộ phận trong
cơng ty.

Mơ hình tổ chức bộ máy phịng kế tốn tài vụ
Kế tốn tài vụ

Các kế tốn

Kế tốn

viên

Thủ quỹ

Thủ kho


Tổng hợp

+ Phịng kỹ thuật : Gồm 6 người có nhiệm vụ giúp việc Ban giám đốc
về mặt kỹ thuật nắm hiện trạng các cơng trình thủy lợi thuộc Công ty quản lý,
chỉ đạo kỹ thuật, giám sát thi cơng và nghiệm thu cơng trình xây dựng đúng quy
định, quy trình kỹ thuật nhà nước quy định.
+ Phòng cơ điện : Gồm 9 người chịu trách nhiệm kiểm tra phần điện, phn
cơ, bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị trong phạm vi của
công ty.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

13

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Các cụm thủy nơng : Gồm 86 người có nhiệm vụ vận hành các trạm
bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch của công ty giao cho.
- Nắm chắc các quy định kỹ thuật, vận hành máy móc và cơng tác bảo
quản lý máy thiết bị, kênh mương, các diện tích tưới tiêu cho từng hợp tác xã,
từng đơn vị và cá nhân, có hợp đồng tiêu thụ nước để nghiệm thu thanh lý.
- Lập ra kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng giúp Giám đốc thực
hiện hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước đã được Công ty giao. Nghiệm thu tưới
nước, thanh lý hợp đồng dùng nước và tổng hợp kết quả tưới tiêu qua UBND
huyện, chỉ đạo thu trả thủy lợi phí và tổ chức thu thủy lợi phí.

+ Đội xây dựng : Chuyên sửa chữa, xây mới các bộ phận nhỏ như cống,
nhà xưởng.
- Ngoài cơ cấu tổ chức hợp lý chặt chẽ ra, cơng ty cịn xây dựng một cơ
chế làm việc nghiêm túc gắn việc tưới tiêu với quyền lợi và trách nhiệm của
người lao động. Ngoài lương được hưởng trả ổn định cơng ty cịn định ra chế độ
thưởng phạt nghiêm túc theo khối lượng công việc,thưởng cho tiết kiệm điện
năng, vượt kế hoạch diện tích giao cho , phạt do khơng hồn thành kế hoạch,
lãng phí điện năng, vật tư thiết bị. Do có chế độ quản lý chặt chẽ, thưởng phạt
hợp lý gắn chặt với kích thích người lao động phát huy nhiều sáng kiến và hồn
thành tốt cơng việc được giao.
Ngồi ra cịn có Ban an tồn lao động, hàng năm học tập , một lần công
nhân vận hành điều kiện phát bảo hộ lao động như mũ, găng tay cách điện,
giày, dép, áo mưa.
* Cơ cấu tổ chức sản xuát, tổ chức lao động của công ty.
- Tổ chức sản xuất gắn liền với quy định, quy trình cơng nghệ sản xuất .
Cơng ty KTCTTL Ân Thi có nhiệm vụ chủ yếu là : Cung cấp dịch vụ tưới tiêu

Học sinh :Ngô Thị Duyên

14

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nước cho sản xuất nơng nghiệp. Là một cơng ty có hình thức sản xuất theo đặc
thù riêng, chịu sự chi phối của cây lúa, cây hoa màu và cây cơng nghiệp, được

hình thành theo mùa vụ rõ rệt.
Vụ chiêm từ tháng 1 đến tháng 6
Vụ mùa từ tháng 7 đến tháng 10
Vụ đông từ tháng 11 đến tháng 12.
Hàng năm nếu được mùa thì thu hoạch 3 vụ một năm, năm nào khơng
thuận thì chỉ thu hoạch được 2 vụ, có khi chỉ được 1 vụ mà thơi. Do đó kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh hết một năm mới quyết tốn được.
Vào đầu mùa vụ thì ký hợp đồng , cuối vụ tiến hành nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng, còn mức thu do Nhà nước ( tỉnh ) quy định kết hợp với giá thóc thuế
hiện thời của tỉnh, khi đó mới tính được doanh thu. Đến cuối năm xác định và
tính lãi, lỗ. Cơng ty lấy nước từ cống điều tiết Xuân Quan - Sông Hồng, thuộc sự
quản lý của cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi Bắc Hưng Hải bằng hai con
sơng chính là sơng Kim Ngưu và sông Cửu An dẫn nước về các kênh mương
của công ty, các trạm bơm của công ty bơm nước tưới tiêu qua hệ thống kênh
dẫn nước, từng đơn vị , cá nhân và các hợp tác xã dịch vụ cần nước trong toàn
huyện, tất cả các trạm bơm tiêu thốt nước qua đập neo sơng luộc, tổ chức sản
xuất như vậy trở htành một mạng lưới tưới tiêu rất khoa học và hợp lý.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

15

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty


Cống điều tiết Xuân Quan - Sông Hồng

Đập neo

Công ty KTCTTL Bắc Hưng Hải

Sông luộc

Các sông Bắc Hưng Hải

Kênh dẫn nước

Kênh tưới

Kênh tiêu

Trạm bơm

Dã Chiến xã

Học sinh :Ngô Thị Duyên

Trạm bơm

Tiêu công ty

16

Lớp KT37T



GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Kênh tưới

Kênh tưới

Kênh tưới

Các HTXDV Nông nghiệp và các đơn vị khác

Là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa vào hồn tồn
máy móc thiết bị do vậy mà 100 % cán bộ cơng nhân viên có tay nghề và được
đào tạo cơ bản đúng ngành nghề. Cán bộ tham mưu có trình độ đại học, trung
cấp, chun ngành kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý theo đặc thù riêng biệt của ngành.

Tổng số lao động hiện nay là 123 người
Trong đó : Trình độ đại học 11 người, trung cấp 18 người,cơng nhân kỹ
thuật 94 người.
Độ tuổi trung bình cán bộ công nhân viên trong công ty là 35 tuổi, nam
giới 67 người, nữ giới 76 người.
Mặc dù biên chế đông, địa bàn trải rộng, hoạt động sản xuất phân tán ở
khắp nơi, ở các trạm bơm trong toàn huyện. Song Ban giám đốc của công ty đã
phân cấp cho cán bộ cụm và tổ trưởng trạm bơm phân ca trực, vận hành máy
bơm và chấm công dưới sự kiểm tra, giám sát của Phịng Tổ chức hành chính.
Hàng năm cơng ty có tổ chức tổng kết bình bầu thi đua, có thưởng phạt kịp thời

động viên cán bộ cơng nhân viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có

Học sinh :Ngơ Thị Dun

17

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

sự tìm tịi nghiên cứu, cải thiện khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản xuất
kinh doanh.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thu năm 2002, 2003, 2004

Diễn giải

Đơn vị

2001

Tổng DT thủy lợi phí
Ngân sách cấp bù
Tổng chi phí
Tiền điện
Tạo nguồn
Sửa chữa máy móc TB
SCXS cơng trình xây lắp

Tiền lương
BHXH,HHYT,KPCĐ
KHCB
Trích lập quỹ KTPL
Thuế các loại
Thưởng
Cơng tác QLDN+ P.sinh

tính
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng

3.021.500.000
250.000.000
3.261.637.210
668.271.900
582.480.000
229.010.918

378.228.463
461.608.400
87.705.201
230.755.700
79.065.000
12.330.000
83.229.411
448.952.217

2002

2003

3.887.380.080 4.004.105.000
320.000.000
213.300.000
4.205.407.024 4.215.276.000
1.076.790.000
993.763.000
738.720.000
656.280.000
263.926.700
298.277.217
605.065.497
675.509.077
472.536.420
185.567.450
89.781.900
92.259.900
543.254.423

500.886.446
78.756.000
80.927.900
6.592.000
7.806.000
112.848.000
106.592.570
217.136.384
227.403.740

Sau khi tìm hiểu sổ sách kế tốn tại cơng ty KTCT Thuỷ lợi Ân thi , Hưng
yên các phần hành kế toán như kế toán vốn bằng tiền, hạch toán nguyên liệu, vật
liệu, hạch toán TSCĐ, hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương, hạch tốn chi phí sản xuất...... tất cả đều đống một vai trò quan trọng.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

18

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nhưng trong quá trình được học cũng như tìm hiểu thực tế tại cơng ty em thấy
kế tốn sản xuất ngun vật liệu có vai trị quan trọng hơn cả trong q trình sản
xuất kinh doanh , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn

kho thuộc tài sản lưu động và nó chiếm tỷ trọng khá lớn.Mặt khácnó cịn là cơ
sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm, tình hình thực tế kế hoạch
sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp ngun vật liệukhơng có nó
thì một q trình sản xuất khơng thể thực hiện được.
Vì nhiều lí do trên em đã chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp về phần
hành hạch toán nguyên liệu, vật liệu.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

19

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
I.- TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL
TẠI CƠNG TY KTCTTL ÂN THI HƯNG YÊN.
1. Đặc điểm NVL ở công ty
Vật liệu là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất cho 1 q trình sản xuất ,
nhưng do tính chất đặc thù của cơng ty là doanh nghiệp hoạt động cơng ích,
dịch vụ kỹ thuật, phần chi phí lớn nhất cho 1 q trình sản xuất là điện năng,
ngồi ra để sản xuất ra sản phẩm cơng ty cịn sử dụng nhiều vật liệu khác để các
cơng trình trạm bơm của cơng ty hoạt động và phục vụ cho nhu cầu quản lý
cơng ty cịn sử dụng các loại vật liệu như : Nhiên liệu, vật liệu phụ , phụ tùng
thay thế , thiết bị XDCB.

Các loại vật liệu của công ty được thu mua từ những công ty, tập thể , cá
nhân và các đại lý bên ngoài . Do vậy tổ chức cơng tác kế tốn vật liệu là một
trong những bộ phận quan trọng của cơng tác kế tốn.

Học sinh :Ngô Thị Duyên

20

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sản phẩm của cơng ty là 1 loại hình dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phục vụ đời sống dân sinh trên toàn huyện và một số xã của Kim
động.
Do đặc thù của công ty là doanh nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật nên
công ty sử dụng nhiều loại vật tư cho 1 quá trình sản xuất bao gồm :
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
.................
Về mặt chi phí thì phần lớn chi phí sản xuất sản phẩm là điện năng tiêu
thụ còn các loại vật liệu khác chiếm không lớn lắm trong GTSX nhưng nó cũng
rất quan trọng trong q trình SXSP của cơng ty ( q trình vận hành các cơng
trình trạm bơm ).
2. Phân loại NVL ở Công ty
- Để quản lý tốt và tiết kiệm chi phí cho q trình sản xuất thì cơng ty đã

phân loại như sau :
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu : Xăng, dầu, mỡ
+ Phụ tùng thay thế : Vòng bi, bầu dầu, cao su...
+ Các loại vật liệu khác.
- Toàn bộ số vật liệu của công ty được bảo quản dự trữ ở kho do ông
Thiện làm thủ kho.
3 - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1 Chứng từ kế tốn sử dụng

Học sinh :Ngơ Thị Duyên

21

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Để đáp ứng yêu cầu quản trị Doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải
thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ NVL và phải được tiến hành
đồng thời ở kho và phịng kế tốn trên cùng một cơ sở chứng từ
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 1141 / QĐCTKT ngày 01 / 11 / 1995 của Bộ Tài chính , các chứng từ kế toán về NVL bao
gồm :
- Phiếu ( Nhập kho ) nhập khẩu ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho XK ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - VT )
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 - GTGT)

- Hố đơn bán hàn ( Mẫu 02 - GTGT )
Ngồi ra cịn có các chứng từ mang tính chất bắt buộc khác sử dụng thống
nhất theo quy định của Nhà nước, trong doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm
nhận vật tư, phiếu báo vật tư, còn cuối kỳ mẫu 04,05,07.
Các chứng từ kế toán phải được lập kịp thời theo đúng thời gian quy định
của Nhà nước và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế
tốn trưởng quy định phục vụ tốt cho việc ghi chép kế toán, tổng hợp và các bộ
phận liên quan .
3.2. Sổ kế toán chi tiết NVL
Để hạch toán chi tiết VL tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết, áp
dụng trong DN mà DN sử dụng ( thẻ ) kế toán chi tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu

Học sinh :Ngô Thị Duyên

22

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Hạch toán chi tiết vật liệu phải thực hiện song song ở kho và phòng kế
toán ở kho, sử dụng số thẻ mẫu 06 - VT để theo dõi nhập, xuất, tồn của từng kho

vật liệu, thẻ này dùng cho thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày
về số lượng .
( Phương pháp hạch toán chi tiết nào về vật liệu cũng sử dụng sổ thẻ
kho ).
Ở phịng kế tốn tuỳ theo phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển hay sổ số dư để hạch
toán nhập , xuất, tồn kho Vật liệu để việc ghi sổ kế tốn được đơn giản nhanh
chóng.
* Doanh nghiệp sử dụng Phương pháp sổ số dư
- Ở kho : Sử dụng thẻ kho ghi chép tình hình nhập , xuất và xác định số
tồn kho.
- Ở Phịng kế tốn kế tốn mở sổ số dư theo từng kho và dùng cho cả năm
để ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư vào cuối tháng theo chỉ tiêu
giá trị.
- Kế toán mở bảng tổng hợp N - X - T kho theo từng nhóm loại ghi theo
chỉ tiêu về giá trị bằng tiền.
- Cuối tháng khi nhận được số số dư do thủ kho gửi đến kế toán căn cứ
vào số tồn kho về số lượng đã ghi ở sổ số dư và đơn gia hạch tốn để tính ra số
tồn kho của từng thứ, nhóm loại theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ
số dư.
- Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu của kế toán với thủ kho
và đối chiếu số liệu với kế tốn tổng hợp.

Học sinh :Ngơ Thị Duyên

23

Lớp KT37T



GVHD : Phạm Ngọc Hồ

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Trình tự ghi sổ

Chứng từ nhập

Thẻ kho N - X- T

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ số dư N - X - T

Bảng kê xuất

Bảng tổng hợp

Bảng luỹ kế

( N- X- T )

Xuất

Bảng luỹ kế nhập

Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

* Ưu điểm : Phương pháp này giảm bớt được khối lượng ghi sổ kế tốn
cơng việc được tiến hành đều đặn trong tháng, do vậy phát huy được chức năng
kiểm tra của kế tốn.

Học sinh :Ngơ Thị Dun

24

Lớp KT37T


GVHD : Phạm Ngọc Hoà

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

* Nhược điểm :

Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót nhầm lẫn

cũng sẽ gặp khó khăn.
3 - Kế tốn tổng hợp NVL
3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập vào chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào tài khoản tương ứng.
- Ưu điểm : Theo dõi được thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn
kho theo các chứng từ nên việc xây dựng giá vốn của NVL được chính xác .
- Nhược điểm : Đối với NVL cồng kềnh điều kiện cân đo đong đếm

khơng chính xác thì giá xuất kho theo chứng từ nhiều khi xa so với thực tế làm
cho cơng tác kế tốn tốn nhiều công sức phức tạp do phải điều chỉnh giữa số liệu
kiểm kê và số liệu theo chứng từ kế toán.
3.2. Tài khoản sử dụng
TK 152

" Nguyên vật liệu "

TK 151

" Hàng mua đang đi đường "

+ Các tài khoản liên quan
TK 133

" Thuế GTGT được khấu trừ "

TK 141

" Tạm ứng "

TK 331

" Phải trả cho người bán "

TK 333

" Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước"

TK 111,112


.........

- Nội dung TK 151: Hàng mua đang đi đường

Học sinh :Ngô Thị Duyên

25

Lớp KT37T


×