Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Đầu tư Viet Somic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.36 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp
bộ giáo dục và đào tạo
trờng Đại học kinh doanh & công nghệ hà nội
Khoa tài chính ngân hàng
o0o

luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
vốn lƯU động và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƯU động tại công ty
cổ phần đầu tƯ viet somic
Giáo viên hớng dẫn : GVC. lê văn chắt
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Mai
Lớp : 802
MSV : 03D02846
Hà Nội - 2007
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đứng trớc các yêu cầu nh cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lợng sản phẩm Nhng quan trọng nhất là phải nâng cao đợc hiệu quả
của việc sử dụng vốn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải có lợng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện toàn bộ tài sản và các nguồn
lực của doanh nghiệp, không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ hoạt động
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
1
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh nào. Trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
vốn lu động chiếm vai trò hết sức quan trọng.
Việc sử dụng vốn lu động hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng tr-
ởng, khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của công ty. Nhng làm thế nào để sử
dụng vốn lu động có hiệu quả là một vấn đề khó khăn đối với mọi công ty


hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn lu động và cách
quản lý vốn lu động của doanh nghiệp, bằng kiến thức đã học và thời gian
thực tập tại công ty em đã chọn đề tài: "Vốn lu động và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần Đầu t Viet
Somic" làm luận văn của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Những lý luận chung về vốn lu động của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
quản lý sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần đầu t
VietSomic.
Chơng III: Đánh giá chung và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng và quản lý vốn lu động tại Công ty Cổ phần Đầu t
VietSomic.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp không
chỉ đòi hỏi phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.
Nhng do hạn chế nhất định về thời gian cũng nh trình độ nên chắc chắn luận
văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Văn Chắt và các cán bộ công
nhân viên trong công ty Cổ phần Đầu t VietSomic đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những lý luận chung về vốn lu động
của doanh nghiệp
I. Tổng quan về vốn lu động
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động

Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần có các đối tợng lao động. Khác với t liệu lao động, các đối t-
ợng lao động nh: Nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
các tài sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm của vốn lu động
luôn chịu chi phí bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong doanh nghiệp
ngời ta thờng chia tài sản lu động của doanh nghiệp thành hai loại: tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất: bao gồm các nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ dụng cụ
- Tài sản lu động lu thông: bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các chi phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trớc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản l-
u động lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm báo cho
quá trình kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, để hình thành các tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu t ban đầu nhất định. Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu
động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ: Dự trữ, sản xuất, lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng
xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
vốn lu động.
T H . SX H' T' (T'>T)
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn

SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
1
Luận văn tốt nghiệp
vật t, hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi trở lại hình thái ban đầu là tiền nhng
lớn hơn, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vậy: Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động
tồn tại từ các hình thức dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán
* Đặc điểm của vốn lu động:
- Vốn lu động tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lu
động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình sản xuất đó vốn lu động bị tiêu hao hoàn toàn, giá trị của nó đợc
chuyển hết một lần vào sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất vốn lu động thờng xuyên thay
đổi hình thái vật chất cho phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn sản xuất.
2. Phân loại vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả ngời ta thờng phân loại
vốn lu động của doanh nghiệp theo các hình thức khác nhau. Thông thờng có
những cách phân loại sau:
2.1. Phân loại theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách này, vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản tài sản sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành

phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các loại
khác, vốn trong thanh toán những khoản phải thu và tạm ứng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu lu
động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật t hàng hóa: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
2
Luận văn tốt nghiệp
bằng hiện vật cụ thể nh: nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t
ngắn hạn.
2.3. Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này vốn lu động đợc chia thành:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể nh: vốn ngân sách nhà nớc cấp, vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần
- Các khoản nợ: Là khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha đến kỳ thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó
các nhà quản trị có các quyết định trong hoạt động và quản lý, sử dụng vốn lu
động hợp lý hơn.

2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành, vốn lu động có thể chia thành các nguồn vốn
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu đợc ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp, số vốn lu động đợc hình thành từ các nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hóa
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của ngân hàng thơng mại, vốn vay bằng
phát hành trái phiếu.
Từ cách phân chia này ta thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
3
Luận văn tốt nghiệp
của vốn lu động trong kinh doanh của mình.
2.5. Phân loại theo thời gian huy động vốn.
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lu động thành hai bộ phận là
nguồn vốn lu động thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Doanh nghiệp muốn đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục tơng ứng với quy mô sản xuất kinh
doanh nhất định thì doanh nghiệp thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu
động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các
khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm và nợ phải thu
của khách hàng. Những tài sản lu động này gọi là tài sản lu động thờng xuyên.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và

dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản cố định.
Nguồn vốn lu động = tài sản lu động Nợ ngắn hạn th ờng xuyên
hoặc: = -
trong đó: = + Nợ dài hạn
= +
Nh vậy nguồn vốn lu động thờng xuyên cho phép doanh nghiệp cung cấp
đầu t kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra bình thờng
và liên tục.
- Nguồn vốn lu động tạm thời: là nguồn vốn ứng với tài sản lu động hình
thành không có tính chất thờng xuyên, nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn,
đảm bảo nhu cầu cần thiết trong kinh doanh nh dự trữ, mua hàng thời vụ, nó
bao gồm các khoản phải trả nhng cha đến kỳ trả: Thuế, BHX, chi phí trích trớc
và tín dụng của nhà cung cấp tín dụng thơng mại v.v
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lu động thờng xuyên và
tài sản lu động của doanh nghiệp:
Nguồn vốn lu động = NVLĐ thờng xuyên NVLĐ tạm thời
hoặc Tài sản lu động = NVLĐ thờng xuyên NVLĐ tạm thời
Mối quan hệ đợc biểu hiện nh sau
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
4
Tài sản l u động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và
dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn l u động th
ờng xuyên
Nguồn
vốn th

ờng
xuyên
Luận văn tốt nghiệp
II. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động trong doanh
nghiệp.
1. Phơng pháp trực tiếp
1.1. Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải sử dụng các loại vật t khác
nhau. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục doanh nghiệp
luôn phải có một lợng vật t dự trữ sản xuất.
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: dự trữ về nguyên
vật liệu chính và các loại vật t khác, sản phẩm dở dang và thành phẩm
hàng hóa
* Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính:
Công thức xác định:
D
n
= N
d
x F
n
Trong đó:
D
n
: Nhu cầu dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ.
N
d
: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
F
n

: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân một ngày trong kỳ đợc xác định
bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ
chia cho số ngày trong kỳ (1 năm tính chẵn 360 ngày). Trong đó tổng chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ đợc xác định căn cứ vào số lợng sản phẩm
dự kiến sản xuất, mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn vị sản
phẩm và đơn vị giá trong kỳ của nguyên vật liệu.
Số ngày dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính là số ngày cần thiết để duy
trì vật t để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra bình thờng và liên tục.
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính gồm số ngày cung cấp
cách nhau giữa hai lần nhập kho nguyên vật liệu và số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất (nh nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế) nếu sử dụng nhiều và thờng xuyên có
thể áp dụng phơng pháp xác định nhu cầu dự trữ nh đối với nguyên vật liệu
chính.
Ngợc lại đối với các loại vật t có giá trị thấp, sử dụng không nhiều và th-
ờng xuyên, có thể xem xét tình hình thực tế và ớc tính số dự trữ bằng một tỷ lệ
phần trăm (%) so với chi phí sản xuất loại vật t đó ở trong kỳ.
* Đối với sản phẩm dở dang:
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
5
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Vì
thế, trong dây chuyền sản xuất thờng xuyên có lợng sản phẩm dở dang trong
quá trình sản xuất hay còn gọi là sản phẩm dở dang. Doanh nghiệp phải ứng ra
một lợng vốn nhất định về sản phẩm dở dang. Số lợng vốn ứng ra tuỳ thuộc
vào lợng giá trị sản phẩm dở dang hay số dự trữ sản phẩm dở dang.
Công thức xác định:
D
S

= P
n
x C
K
Trong đó:
D
S
: Số dự trữ sản phẩm dở dang
P
n
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ.
C
K
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể đợc xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ (hoặc có thể lấy
tổng giá thành sản xuất sản phẩm) chia cho số ngày trong kỳ (1 năm tính bằng
360 ngày).
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là độ dài thời gian của quá trình sản xuất sản
phẩm đợc tính kể từ khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm
đợc sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho. Chu kỳ sản xuất sản
phẩm do quy trình công nghệ hay quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm quyết
định. Vì vậy, số liệu về chu kỳ sản xuất sản phẩm đợc lấy từ tài liệu của bộ
phận kỹ thuật của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp gián tiếp
Đặc điểm của phơng pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lu động bình quân sử dụng năm báo cáo và kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp trong năm kế hoạch để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lu
động cho năm kế hoạch.
Công thức tính:

( )
1
nc LD0
0
M
D V x x 1 t
M
= +
Trong đó:
D
NC
: Nhu cầu vốn lu động trong kỳ
V
LD0
: Số d bình quân vốn lu động kỳ trớc
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển kỳ này và kỳ trớc
Cách xác định tổng mức luân chuyển và số vốn lu động bình quân sẽ đợc
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
6
Luận văn tốt nghiệp
định ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lu động kỳ này so với kỳ
trớc đợc xác định theo công thức:
1 0
0
K K

t x100
K

=
Trong đó:
t: Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày.
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ này.
K
0
: Kỳ lân chuyển vốn lu động kỳ trớc
Trên thực tế để ớc tính nhanh nhu cầu vốn lu đọng trong kỳ các doanh
nghiệp thờng sử dụng phơng pháp tính toán căn cứ vào mức luân chuyển vốn
và vòng quay vốn lu động dự tính trong kỳ.
Công thức tính toán:
1
nc
1
M
D
L
=
Trong đó:
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
L
1
: Số vòng quay vốn lu động trong kỳ(ớc tính)

Việc tính tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ có thể dựa vào tổng mức
luân chuyển vốn của kỳ trớc có xét tới khả năng mở rộng quy mô kinh doanh
trong kỳ. Tơng tự số vòng quay trong kỳ có thể đợc xác định căn cứ và số
vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay
vốn lu động của doanh nghiệp kỳ trớc có xét tới khả năng tóc độ luân chuyển
vốn lu động trong kỳ này so với kỳ trớc.
Ưu điểm của phơng pháp gián tiếp là xác định nhu cầu của vốn lu động t-
ơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc tính đợc nhanh chóng nhu cầu vốn
trong kỳ để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
7
Luận văn tốt nghiệp
dụng vốn lu động cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc đo bằng
hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay của vốn) và kỳ luân chuyển
(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh
số vòng quay vốn lu động đợc thực hiện trong kỳ nhất định, thờng tính trong
một năm.
Công thức tính:
LD
M
L
V
=
Trong đó:

L: Số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lu động ở trong kỳ. Phản ánh khối l-
ợng giá trị sản phẩm, dịch vụ mà vốn lu động phục vụ thực hiện trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển của vốn lu động đợc xác định bằng doanh thu
thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
LD
V
: Số vốn lu động bình quân sử dụng ở trong kỳ, đợc xác định bằng
phơng pháp bình quân số học, tuỳ thuộc theo số liệu có đợc để sử dụng cách
tính thích hợp.
* Kỳ luân chuyển của vốn lu động:
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lu động ở trong kỳ.
Công thức tính nh sau:
N
K
L
=
hoặc
LD
V xN
K
M
=
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động.
N: Số ngày trong kỳ đợc tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1
tháng là 30 ngày.
M, V: nh trên.
Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút

ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
3.2. Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Nó phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc hay lãng phí do tăng tốc độ
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
8
Luận văn tốt nghiệp
luân chuyển vốn lu động hay giảm tốc độ chu chuyển vốn lu động ở kỳ này so
với kỳ gốc.
Công thức tính nh sau:
( )
( )
1
tk 1 0
M
V x K K
360
=
Hoặc:
( )
tk
V =
V

-
1
0
M
L
Trong đó:

V
tk
: Số vốn lu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh h-
ởng của tốc độ luân chuyển vốn lu động của kỳ này so với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển của vốn lu động trong kỳ này.
K
0
: Kỳ luân chuyển của vốn lu động kỳ trớc.
K
1
: Kỳ luân chuyển của vốn lu động kỳ này.
V

: Số vốn lu chuyển của vốn lu động kỳ này.
L
0
: Số lần luân chuyển vốn lu động ở kỳ gốc.
3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhiệm về vốn lu động để tạo ra doanh thu.
Chỉ tiêu này ngày càng lớn thì mức đảm nhiệm của vốn lu động càng cao
trong doanh thu.
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
3.4. Hệ số sinh lời
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Mức doanh lợi vốn lu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Công thức tính:

Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động =
3.5. Hệ số thanh toán hiện thời
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: hệ số này càng cao thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Đợc xác định nh sau:
Hệ số khả năng TTHT =
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh
nghiệp là tốt, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là cao.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán tức thời khi nợ ngắn hạn đến kỳ phải trả.
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
9
Luận văn tốt nghiệp
Hệ số thanh toán TT =
4. Vai trò của vốn lu động
Con ngời, vốn, công nghệ là ba yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp thực
hiện các chức năng kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp không thể thực
hiện việc kinh doanh của mình mà thiếu một trong ba yếu tố trên. Vì vốn là
yếu tố khởi nguồn cho việc kinh doanh, nó tồn tại và đi xuyên suốt quá trình
sản xuất và kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Trong mỗi doanh nghiệp thì vốn lu động có tốc độ luân chuyển nhanh
và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Vốn lu động
còn tham gia trực tiếp quá trình kinh doanh và thờng xuyên thay đổi hình thái
ban đầu của nó.
- Vốn lu động dùng để dự trữ vật t, hàng hóa, thanh toán các khoản chi
phí trả trớc liên quan đến đối tợng trong kỳ hạch toán, thực hiện các khoản
đầu t ngắn hạn.
- Trong quản lý vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lu động nói
riêng, doanh nghiệp không chỉ quản lý bộ phận cấu thành mà còn phải quản lý
nguồn hình thành vốn lu động.
- Việc sử dụng vốn lu động hợp lý có mọt ý nghĩa rất quan trọng đối với

tất cả các doanh nghiệp, nó cho phép khai thác tối đa năng lực của vốn huy
động, giảm tỷ suất chi phí kinh doanh, tăng tỷ suất lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Mặt khác nó góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hởng và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1. Câc nhân tố ảnh hởng tới vlđ.
Có nhiều nguyên tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động, song ngời ta th-
ờng quy về ba nhóm sau:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật t phụ thuộc vào khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm của chủng loại vật t
cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật, công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
10
Luận văn tốt nghiệp
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh phơng thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp hành kỹ luật thanh toán.
2. Các biện pháp.
2.1. Quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng của cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền không chỉ đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lợng tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối
đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái.
Xác định đợc mức tồn quỹ tối thiểu sao cho doanh nghiệp có thể tránh đ-
ợc các rủi ro nh: Rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn
thanh toán nên phải trả lãi cao hơn, mất các cơ hội kinh doanh tốt.

Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất ngân quỹ nh: các luồng thu
nhập từ đi vay, tăng vốn khác; các luồng chi phí nh các khoản chi trả tiền lãi
phải chia, nộp thuế, và các khoản phải chi khác. Trên cơ sở so sánh các luồng
nhập và luồng xuất quỹ, doanh nghiệp có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt
ngân quỹ.
2.2. Quản lý vốn tồn kho dự trữ:
- Xác định đúng đắn lợng nguyên vật liệu hoặc hàng hóa cần mua trong
kỳ và lợng tồn kho dự trữ thờng xuyên.
- Lựa chọn ngời cung ứng thích hợp. Với mục tiêu lựa chọn giá thấp,
thuận lợi (về thời gian, địa điểm, điều kiện đợc hởng tín dụng thơng mại), nh-
ng gắn liền với chất lợng thoả đáng của hàng hóa.
- Theo dõi biến động của thị trờng từ đó dự đoán và quyết định điều
chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hóa có lợi cho doanh
nghiệp trớc sự biến động của thị trờng. Đây là một biện pháp quan trọng để
đảm bảo vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phơng tiện vận chuyển thích hợp để giảm bớt chi phí vận
chuyển và bốc dỡ. Đồng thời tổ chức tốt việc bảo quản nguyên vật liệu và
hàng hóa tránh tình trạng bị mất mát và hao hụt quá mức vật t hoặc hàng hóa
mất phẩm chất.
2.3. Quản lý các khoản phải thu
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
11
Luận văn tốt nghiệp
* Những yếu tố ảnh hởng đến việc xác định chính sách bán chịu của
doanh nghiệp:
- Mục tiêu mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm.
- Tình hình bán chịu của đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích
hợp.

- Phân tích khách hàng, xác định đối tợng bán chịu, nhất là những khách
hàng tiềm năng.
- Thời gian bán chịu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
* Kiểm soát nợ phải thu và thực hiện các biện pháp nh:
- Mở sổ theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng.
- Thờng xuyên nắm vững, kiểm soát đợc tình hình nợ phải thu và tình
hình thu hồi nợ.
- Theo dõi, phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian, chuẩn bị và thực
hiện các biện pháp thu hồi các khoản nợ đến hạn.
2.4. Quản lý khoản phải trả
Việc quản lý khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng
xuyên duy trì một lợng vốn tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi
việc thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy
tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán
khi đến hạn.
- Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối
với doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
12
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình quản lý vốn lu động
tại công ty cổ phần đầu t viet somic
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
đầu t VietSomic.
1. Giới thiệu công ty cổ phần đầu t Vietsomic.
Công ty đợc thành lập trên cơ sở giấy phép đăng ký kinh doanh Công ty

Cổ phần số 0103000203 do Sở Kế hoạch Đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày
24/01/2000.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần đầu t VietSomic
Tên giao dịch quốc tế: Join Stock Investment Somic Company.
Địa chỉ: 37/71 Hoàng Văn Thái, Phờng Khơng Trung, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
Công ty là Công ty t nhân hạch toán độc lập, tự chủ về kinh tế và có t
cách pháp nhân, có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Đợc phép sử dụng
con dấu riêng theo quy định và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên
cơ sở tuân thủ các chủ trơng đờng lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của
Nhà nớc và các chính sách hiện hành về quản lý kinh tế, tài chính, xã hội
Công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự tham gia quản lý của nhà
nớc theo định hớng XHCN.
Công ty Cổ phần đầu t VietSomic chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Kế
hoạch đầu t thành phố Hà Nội. Hiện nay lĩnh vực hoạt động chính của công ty
là kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bị điện.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
- Công ty có quyền sử dụng, quản lý vốn của các cổ đông đóng góp vào
các tài sản cũng nh nguồn lực khác để phục vụ cho kinh doanh.
- Tự quyết định bộ máy tổ chức, và quản lý phù hợp và đáp ứng nhu cầu
của quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Tự chủ trong hoạt động kinh doanh và mở rộng kinh doanh các mặt
hàng theo giấy phép đăng ký mà pháp luật không cấm.
* Nhiệm vụ:
- hoạt động ngành nghề theo đúng đăng ký kinh doanh.
- Nộp các loại thuế, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nớc
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
13
Luận văn tốt nghiệp

- Báo cáo và công khai các hoạt động tài chính trớc đại hội cổ đông
- Thực hiện pháp lệnh kế toán, báo cáo định kỳ theo đúng quy định của
nhà nớc.
- Thực hiện các chính sách đối với ngời lao động theo quy định của Bộ
Luật Lao động.
3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
Để tồn tại và phát triển công ty luôn quan tâm đến việc mở rộng các lĩnh
vực kinh doanh của mình, các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
kinh doanh vật t, thiết bị kỹ thuật điện, máy móc phục vụ công tác xây lắp
điện, máy móc phục vụ công tác xây dựng.
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
- Đại lý kinh doanh thiết bị bu chính, viễn thông tin học.
- Dịch vụ cho thuê thiết bị vật t ngành điện.
Với những chức năng trên Công ty Cổ phần đầu t VietSomic đã đề ra
nhiệm vụ cho mình đó là:
+ T vấn nghiên cứu tiền khả thi và lập báo cáo tiền khả thi. T vấn đầu t
trong nớc và ngoài nớc.
+ Đại tu: Sửa chữa nâng cấp các công trình điện lực, cơ điện công trình
viễn thông.
Đại tu nâng cấp các công trình
Đại tu sửa chữa các loại thiết bị điện cao thế, hạ thế, thiết bị cơ điện công
trình.
+ Lĩnh vực thơng mại:
- Đại lý cho các nhà sản xuất, nhà cung cấp t liệu sản xuất, t liệu tiêu
dùng chủ yếu là máy móc, thiết bị vật t thuộc lĩnh vực điện lực, cơ điện công
trình và viễn thông.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật t, hàng hóa khác phục
vụ sản xuất và tiêu dùng.
Theo xu hớng đó, ngày 24/01/2000 Công ty Cổ phần đầu t VietSomic đã
ra đời do ông: Nguyễn Văn Quang làm giám đốc, hoạt động chủ yếu của công

ty là nhập khẩu thiết bị điện nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nớc. Ngoài ra
công ty còn tiến hành kinh doanh nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau nh
xây lắp, chế tạo thiết bị điện.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu t
VietSomic
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
14
Luận văn tốt nghiệp
Để phấn đấu cho mục tiêu và tối đa hóa lợi nhuận trong mọi hoạt động
kinh doanh của mình, đòi hỏi công ty phải không ngừng giảm chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm, đồng thời phải khai thác sử dụng vốn kinh
doanh một cách có hiệu quả. Đây là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý cần
phải có một biện pháp hữu hiệu để điều hành mọi hoạt động của công ty.
Muốn vậy công ty cần phải có một tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý hiện có, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý với phơng
châm: tinh gọn, năng động và hiệu quả.
Với lực lợng đội ngũ CBCNV công ty là 60 ngời nhng đều là những ngời
lao động đợc đào tạo bài bản có kiến thức quản lý và tay nghề cao. Công ty đã
xây dựng một bộ máy quản lý vừa gọn nhẹ, vừa đáp ứng có hiệu quả công tác
điều hành. Bộ máy tổ chức đó đợc thể hiện nh sau:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty
Công ty Cổ phần đầu t VietSomic hình thành trên sự góp vốn của các cổ
đông. Vì vậy mô hình tổ chức của công ty cũng tuân theo nguyên tắc tổ chức
của công ty cổ phần.
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm
khoảng 60 ngời có quyền bầu, bãi nhiệm, thành viên HĐQT và ban kiểm soát.
Có quyền ban hành sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty. Đại hội cổ đông tiến
hành họp theo định kỳ.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan lãnh đạo của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền

lợi. Có nhiệm vụ quyết định chiến lợc phát triển, tổ chức của công ty, bổ
nhiệm và miễn nhiệm giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác.
- Ban kiểm soát
Gồm 2 thành viên do Hội đồng cổ đông bầu cử. Có nhiệm vụ giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các phơng hớng, chính sách mà hội đồng cổ
đông đề ra.
- Giám đốc công ty.
Là ngời đứng đầu công ty, điều hành chung toàn bộ công ty, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc và cơ quan chủ quản cấp trên về kết quả kinh doanh của
công ty.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có chức năng tham mu cho Giám đốc về kinh doanh mua bán hàng hóa,
quan hệ với bạn hàng, để cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trờng kinh
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
15
Luận văn tốt nghiệp
doanh xuất nhập khẩu, uỷ thác xuất nhập khẩu, mua bán các loại hàng hóa vật
t thiết bị toàn bộ.
+ Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về công tác
tài chính của công ty. Có chức năng mở sổ sách kế toán ghi chép các nghiệp
vụ kế toán phát sinh trong tháng, tổng hợp quyết toán theo kỳ, đảm bảo nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty, giám sát vốn hiện có, tạm
ứng vốn cho các bộ phận theo dõi quản lý tài sản cố định, hệ thống đầy đủ các
chế độ kế toán tài chính, lập báo cáo tài chính theo quy định.
+ Phòng tổ chức lao động:
Chịu trách nhiệm theo dõi công tác tổ chức cán bộ quản lý hồ sơ nhân sự,
quản lý chế độ, chính sách lao động, tuyển và đào tạo chuyên môn kỹ thuật
cho công nhân và văn phòng công ty.
+ Phụ trách vấn đề đón tiếp khách hàng và công tác văn th:

* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Với mô hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của mình, công
ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô
hình theo nguyên giá thực tế hình thành tài sản.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
16
Luận văn tốt nghiệp
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
quản lý, sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu t ViệtSomic.
* Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Trong quá trình hoạt động của mình để có thể thực hiện tốt hoạt động sản xuất
kinh doanh và công tác quản lý sử dụng vốn. Công ty vẫn nắm bắt kịp thời những
thuận lợi hay khó khăn đang tồn tại trong công ty. Để có biện pháp khắc phục
những khó khăn và khai thác triệt để những thuận lợi làm sao có hiệu quả nhất.
Trong thời gian hoạt động Công ty Cổ phần đầu t VietSomic có những
thuận lợi và khó khăn sau:
Thứ nhất: Công ty có tiềm năng về con ngời đội ngũ cán bộ công nhân
viên trẻ, năng động, yêu công việc. Chính điều này đã giúp cho công ty có chỗ
đứng trên thị trờng cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng là ngời
có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, điều này rất thuận lợi cho công ty
trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và ngời quản lý giỏi sẽ biết
chèo lái công việc đi theo hớng đúng.
Thứ hai: Công ty đợc thành lập trong điều kiện đã có rất nhiều doanh
nghiệp đã tham gia hoạt động. Là công ty thành lập sau, công ty có thể học
hỏi đợc rất nhiều kinh nghiệm kinh doanh của những doanh nghiệp đi trớc bao
gồm những kinh nghiệm của những doanh nghiệp làm ăn có lãi và những

doanh nghiệp thua lỗ.
Thứ ba: Do công ty đã coi chất lợng sản phẩm là nhân tố quyết định đến
thành công của công ty, biết giữ chữ tín trong kinh doanh nên công ty đã ký
kết đợc nhiều hợp đồng bán hàng với giá trị lớn, tạo niềm tin cho khách hàng.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty đang dần đợc mở rộng.
Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có đợc, thì công ty còn gặp những
khó khăn sau:
- Khó khăn về vốn: Điều quan trọng của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
là cần phải có đủ vốn: Công ty mới thành lập nên số vốn ban đầu vẫn còn hạn
chế trong khi nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh lại rất lớn.
Chính điều này mà công ty phải tìm nhiều cách để huy động vốn.
- Sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng: Công ty phải luôn cải tiến phơng
thức bán hàng sao cho có thể thu hút đợc lợng khách hàng là tối đa.
- Tỷ giá giữa VNĐ, EUR và USD luôn biến động không ngừng, đồng
Việt Nam ngày càng mất giá đẩy giá nhập khẩu lên cao làm giảm sức cạnh
tranh của hàng hóa bán ra. Thêm vào đó việc xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam
hiện nay còn nhiều thủ tục nên hàng hóa xuất chậm hoặc về chậm làm ảnh h-
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
17
Luận văn tốt nghiệp
ởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Xem xét vốn và nguồn vốn kinh doanh tại một thời điểm nào đó cho phép
ta đánh giá đợc quy mô kinh doanh của công ty, qua đó thấy đợc thực trạng và
năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty cổ phần vốn đóng
góp do nhiều thành viên của công ty nên việc bảo toàn vốn là rất cần thiết.
1.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn
1.1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh năm 2005 là 15.649.466.873 đồng nhng năm 2006
là 24.973.085.864 đồng. Tổng mức vốn tăng thêm là 9.323.618.990 tơng ứng

với tỷ lệ tăng là 59,6%.
- Vốn lu động: năm 2005 là 12.927.344.841 đồng chiếm tỷ trọng là
82,6% trong tổng vốn kinh doanh năm 2006 là 21.227.122.980 đồng chiếm tỷ
trọng 85% và tăng lên 64,2% so với năm 2005 với số tuyệt đối là
8.229.778.140 đồng.
- Vốn cố định: năm 2005 là 2.722.122.032 đồng, chiếm tỷ trọng 17,4%
trong tổng kinh doanh, năm 2006 là 3.745.962.884 tơng ứng với tỷ trọng là
15% và tăng 1.023.804.852 đồng tơng ứng với tỷ lệ 37,6% so với năm 2005.
Qua 2 năm, vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên vốn lu động luôn
chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định điều này là hợp lý đối với hoạt động kinh
doanh thơng mại điều đó cho thấy công ty đã mở rộng hơn hoạt động kinh
doanh, số vốn dùng cho việc nhập khẩu hàng hóa đó nhiều hơn trớc.
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn:
Nợ phải trả lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể: năm
2005 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 76,6% trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ
sở hữu chỉ chiếm 23,4% trong tổng nguồn vốn năm 2006, nợ phải trả vẫn tăng
lên đều đặn điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh.
Nợ phải trả năm 2005 là 11.990.602.306 đồng chiếm tỷ trọng 76,6%
trong tổng nguồn vốn kinh doanh trong đó nợ ngắn hạn năm 2005 là
11.990.602.306 đồng chiếm tỷ trọng 100% trong tổng nợ phải trả. Năm 2006
nợ ngắn hạn là 19.578.898.768 đồng tăng hơn năm 2005 là 7.588.296.480
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 63,3%.
Trong năm 2006 nợ ngắn hạn có:
- Vay ngắn hạn của ngân hàng với số tiền là 6.304.405.407 đồng chiếm
tỷ trọng 32,2% trong tổng ngắn hạn.
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
18
Luận văn tốt nghiệp
- Khoản nợ phải trả cho ngời bán là 7.361.665 đồng chiếm tỷ trọng
37,6% trong tổng nợ ngắn hạn.

- Ngoài ra công ty còn chiếm dụng đợc khoản thuế và các khoản phải nộp
nhà nớc số tiền là 156.631.190 đồng chiếm tỷ trọng 0,8% trong tổng số nợ
ngắn hạn.
- Các khoản phải trả nộp khác là 371.999.077 đồng chiếm tỷ trọng 1,9%
trong tổng nợ ngắn hạn.
Trên đây ta thấy đợc các khoản nợ ngắn hạn đảm bảo nhu cầu vốn kinh
doanh nói chung và vốn lu động nói riêng. Công ty cần tận dụng triệt để các
nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn của mình.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của công ty.
- Ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2005
đạt 13.717.519.227, năm 2006 đạt 23.657.972.256 tăng 9.940.453.029đ tơng
ứng với tỷ lệ tăng là 72,5% đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Thể hiện trong năm
công ty đã chú ý nâng cao sản lợng và đẩy nhanh công tác tiêu thụ.
Doanh thu tăng đi đôi với vốn kinh doanh tăng đó là một tất yếu. Nhng
trong thực tế tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh
doanh (72,5% > 39,6%) bớc đầu cho phép ta kết luận hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2006 hiệu quả
hơn năm 2005.
- Nếu các yếu tố khác không thay đổi thì doanh thu tăng bao nhiêu thì
các khoản giảm trừ cũng tăng tỷ lệ tơng ứng nhng thực tế ở công ty cổ phần
đầu t Vietsomix tỷ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của các khoản
giảm trừ nên đã làm cho doanh thu thuần tăng góp phần làm tăng lợi nhuận
đây là một u điểm của công ty trong việc phấn đấu nâng cao chất lợng sản
phẩm do đó đã nâng cao uy tín của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh.
Giá vốn hàng bán của năm 2005 là 11.871.697.946 đồng chiếm 86,5 tổng
doanh thu năm 2006 là 19.786.564.283 chiếm 83,5% tổng doanh thu. Qua đây
ta thấy trong năm 2005 với 86,5 đồng giá vốn hàng bán thu đợc 13,5 đồng lợi
nhuận gộp và 3,4 đồng từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Nhng năm 2006 thì

với 83,5 đồng giá vốn hàng bán thu đợc 16,4 lợi nhuận gộp và 3,8 đồng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua cột chênh lệch ta thấy tốc độ tăng vốn
hàng bán là 66,7 nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này chứng tỏ tình
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
19
Luận văn tốt nghiệp
hình kinh doanh của công ty đang phát triển tốt.
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có tiến triển tốt
lợi nhuận tăng. Năm 2006 vốn đầu t tăng lên điều này cho thấy công ty đã sử
dụng vốn có hiệu quả số vốn này đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể
nói năm 2006 chính sách sử dụng vốn của công ty hợp lý hơn so với năm 2005
tốc độ tăng của doanh thu là 72,5% nhng tốc độ tăng của vốn là 64%.
III. Phân tích kết cấu vốn lu động
1. Vốn lu động bằng tiền:
Năm 2005 là 437.643.348 đồng, chiếm tỷ trọng 3% trong tổng vốn lu
động, năm 2006 là 1.698.169.838 đồng chiếm 8% trong tổng số vốn lu động
và tăng 1.260.526.490đ tơng ứng với tỷ lệ tăng là 288% nói cách khác tăng
xấp xỉ 3 lần so với năm 2005. Cơ cấu vốn bằng tiền năm 2006 là 8%/ tổng số
vốn lu động tỷ lệ này tơng đối hợp lý vì vốn vay ngắn hạn của công ty năm
2006 trên 6 tỷ muốn đảm bảo khả năng thanh toán tức thời buộc công ty phải
dành một tỷ lệ vốn một cách thích đáng. Hơn nữa số vốn bằng tiền của công
chủ yếu (95%) đợc gửi vào ngân hàng vừa đảm bảo có lãi vừa đảm bảo tính an
toàn mà chống hiện tợng mất mát, lạm dụng. Mặt khác vốn gửi vào ngân hàng
chắc chắn công ty sẽ đợc hởng lãi suất tiền gửi.
Toàn bộ số vốn bằng tiền thì lợng tiền mặt tại quý chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu
là tiền gửi ngân hàng chiếm 83% trong tổng vốn bằng tiền năm 2005 và 95%
tổng vốn bằng tiền năm 2006.
Lợng tiền mặt tại quỹ năm 2005 chiếm 17% tổng vốn bằng tiền sang năm
2006 chỉ còn 5% trong tổng vốn bằng tiền là phù hợp bởi không nên dự trữ
nhiều tiền mặt tại quỹ nhằm tạo điều kiện cho đồng vốn tham gia vào quá

trình xây dựng.
2. Các khoản phải thu:
Qua bảng số liệu ta thấy, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn cụ thể
năm 2005 các khoản phải thu là 3.702.640.577 chiếm 29% tỷ trọng vốn lu
động trong đó khoản phải thu của khách hàng là 1.080.253.500 đồng chiếm
29% trong tổng các khoản phải thu. Năm 2006 là 1.948.649.890 đồng chiếm
34% trong tổng các khoản phải thu, khoản trả trớc cho ngời bán chiếm tỷ
trọng cao năm 2005 là 2.488.985.543 chiếm 67% tổng các khoản phải thu
năm 2006 là 3.496.107.155 chiếm 61% trong tổng các khoản phải thu. Đặc
biệt ta thấy các khoản phải thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là
2.028.682.628 đồng tăng hơn 55%. Nguyên nhân là do phải trả trớc cho ngời
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
20
Luận văn tốt nghiệp
bán năm 2006 tăng lên 1.007.121.612đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 40% mặc dù
tỷ trọng có giảm so với năm 2005 tăng hơn so với năm 2005. Điều này chứng tỏ
lợng vốn của công ty bị chiếm dụng khá lớn. Cần tăng cờng công tác thu hồi nợ
để có vốn quay vòng trong kinh doanh. Nh vậy hàng năm công ty đã bị khách
hàng chiếm dụng từ 29 - 27% tổng số vốn lu động tơng ứng với số tuyệt đối là
từ 4 tỷ đến 6 tỷ đồng. Trong đó khoản lớn nhất là ứng trớc cho nhà cung cấp
(67% hoặc 61%) tổng các klhoản phải thu.
Trong trờng hợp này tất yếu công ty thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh buộc công ty phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn của ngời khác.
qua số liệu thực tế của công ty tại bảng 1 ta thấy công ty đã chiếm dụng vốn
của khách hàng và các đối tợng khác là 13.275.000 chiếm 63% vốn lu động.
Từ số liệu này ta thấy công ty cha chú ý đến công tác thu hồi vốn, bởi
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong năm đã có nguồn vốn chiếm
dụng không phải trả lãi chiếm 63% vốn lu động năm 2006 nh vậy ta có thể kết
luận hoạt động tài chính của công ty trong năm 2006 là thiếu lành mạnh.
3. Hàng tồn kho:

Có thể nói đây là khâu chiếm tỷ trọng vốn lu động lớn và ngày càng tăng
lên. Năm 2005 là 8.351.098.383 đồng chiếm tỷ trọng 65% trong tổng vốn lu
động, năm 2006 tăng lên là 12.948.545 nhng chỉ chiếm tỷ trọng 61%.
Tuy tỷ trọng hàng tồn kho có giảm (từ 65% xuống 61% trong tổng vốn lu
động) nhng số lợng và tỷ lệ vẫn tăng là 4.597.446.635 đồng tơng ứng với tỷ lệ
là 55% so với năm 2005.
Một điều đáng lu ý là hàng tồn kho hoàn toàn là tồn kho hàng hóa
nguyên nhân nào đã dẫn đến tình trạng này? Trớc hết là công ty cha nắm bắt
đợc nhu cầu của thị trờng cha kịp thời rút kinh nghiệm nên năm 2005 tồn trên
8 tỷ chiếm 65% tổng vốn lu động nhng đến năm 2006 vẫn tiếp tục nhập kho
nên hàng tồn kho lên tới xấp xỉ 13 tỷ tăng hơn năm 2005 trên 4 tỷ. Ngoài ra
còn có nhiều nguyên nhân nh không mở rộng thị trờng không đẩy mạnh công
tác marketing để nâng cao thị phần; giá cả hàng hóa không có sức cạnh tranh;
chất lợng hàng hóa kém; mẫu mã không phong phú, lỗi thời còn thụ động
trong việc ký kết các hoạt động mua bán
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lao động
của công ty
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
21
Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng các đối tác thờng xem xét đến khả năng
thanh toán và đa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với công ty. Đối với
công ty cổ phần đầu t Việt Somic thì việc xem xét khả năng thanh toán còn có
ý nghĩa cho công ty điều chỉnh lại tình hình tài chính nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán tốt hơn.
Qua bảng 04 trên ta thấy:
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động năm 2006 giảm hơn năm 2005, có nghĩa
là năm 2005 cứ một đồng doanh thu cần 0,87 đồng vốn lu động, đến năm
2006 chỉ mất 0,81 đồng vốn lu động giảm 0,06 đồng vốn lu động để tạo ra
một đồng doanh thu, chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn lu động cũng là chỉ tiêu rất

quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty. Qua
bảng số liệu trên ta thấy, tỷ số này tăng mạnh. Trong năm 2005, một đồng vốn
lu động tham gia vào kinh doanh đã tạo 0,1 đồng lợi nhuận. Còn năm 2006 thì
cứ một đồng vốn lu động tham gia vào kinh doanh đã tạo 0,8 đồng lợi nhuận.
Hệ số vòng quay vốn lu động năm 2005 là 1,12 vòng năm 2006 là 1,23 đồng
do vòng quay vốn lu động tăng nhanh, do đó chu kỳ quay vốn lu động đợc rút
ngắn từ 321,4 ngày xuống còn 292,6 ngày giảm 28,8 ngày chính do tăng vòng
quay và rút ngắn chu kỳ quay nên công ty đã tiết kiệm đợc một lợng vốn lu
động là:
V
TK
= x (K
1
K
o
) = x (321,4-292,6) = 1.891.198.138
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời chỉ tăng 0,01. Hệ số thanh toán này
cho biết mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
số này cha thể khẳng định khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp
chỉ có thể cho biết là số nợ ngắn hạn và tài sản lu động hiện có, có đủ đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn không. Do tài sản lu động trớc khi đem đi thanh toán
đều phải chuyển hoá thành tiền, mà trong tài sản lu động luôn có một lợng lớn
vật t hàng hoá, đây là khoản khó và chậm chuyển đổi ra tiền nhất. Vì vậy ta đi
xem xét hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Qua bảng số liệu ta thấy: Hệ số thanh toán nhanh năm 2006 tăng hơn
2005 không đáng kể chứng tỏ trong cả hai năm hàng tồn kho của công ty
chiếm tỷ trọng quá lớn, điều này làm cho khả năng đảm bảo nhanh các khoản
nợ đến hạn của công ty là cha cao. Một đồng nợ ngắn hạn của công ty đợc
đảm bảo bởi 0,4 đồng tiền và khoản phải thu. Hệ số thanh toán nhanh thấp vì

hàng tồn kho quá lớn. Hơn nữa công ty cổ phần đầu t Việt Somic có tới 86%
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
22
Luận văn tốt nghiệp
doanh thu là tiêu thu sản phẩm qua các hợp đồng mua bán hàng. Việc bán
hàng thông qua hợp đồng có nhiều thuận lợi cho công ty bởi khối lợng hàng
hoá tiêu thụ lớn hơn so với bán lẻ. Chính điều này mà doanh nghiệp luôn phải
dự trữ một lợng hàng hoá lớn để phục vụ cho các hợp đồng này. Năm 2005 là
8.351.098.383. Còn năm 2006 là 12.948.545.018 tăng lên 4.597.446.627 trong
một năm hàng của công ty do nhập từ các nớc có nền công nghiệp phát triển
cho nên không phải lúc nào công ty cũng có khả năng nhập đúng số lợng mà
mình muốn nhập, hoặc đôi khi hàng về không đúng với thời gian quy định. Do
vậy để phòng trừ các rủi ro có thể xảy ra công ty cần dự trữ một lợng hàng tồn
kho nhất định. Nếu không có trờng hợp nhận hợp đồng rối mà không có hàng
thì công ty sẽ bị phạt, ngoài ra uy tín của công ty cũng bị giảm theo.
- Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn của công ty mà không cần dùng tới khoản phải thu và
hàng tồn kho. Ta thấy năm 2005 hệ số này quá nhỏ nhng đến 2006 hệ số này
đã tăng lên 0,83 chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty ngày
càng lên.
Qua việc xem xét vốn bằng tiền của công ty ta thấy rằng doanh nghiệp
cần có chính sách hợp lý hơn để tăng khoản vốn này lên trong tổng số vốn lu
động điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc sử dụng vốn.
Chơng III
Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng quản lý vốn lu động
tại Công ty Cổ phần Đầu t VietSomic
I. Đánh giá chung
1. Ưu điểm

Về mặt tổ chức bộ máy quản lý tuy số năm phát triển cha nhiều nhng đến
nay Công ty Cổ phần Đầu t VietSomic đã có những thành công nhất định. Là
một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại, trải qua những
khó khăn và do tính cạnh tranh trên thị trờng, nhng tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên của công ty của công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh với
tinh thần và ý thức trách nhiệm cao, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, liên tục
huy động trang thiết bị máy móc và con ngời vào sản xuất để không ngừng mở
rộng quy mô, phát triển năng lực đầu t thiết bị, công nghệ hiện đại tìm kiếm
SV: Vũ Thị Mai MSSV: 03D02846
23

×