Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ON TAP VAN 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.71 KB, 15 trang )

Tuần 1 (1,5 tiết)
ƠN T ẬP: KHÁI QT VĂN HỌC VIỆT NAM
Ngày soạn: 12/ 09 / 2011
Ngày dạy - Lớp dạy : 10E, 10I
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh :
1. Kiến thức:
- Ơn tập những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn
học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung
đại và văn học hiện đại).
- Nắm vững hệ thống vấn đề về: . Thể loại của văn học Việt Nam
. Con người trong văn học Việt Nam
2. Kó năng: Rèn kó năng phân tích, tổng hợp.
3. Tư tưởng, thái độ: Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản
văn học đựơc học, từ đó có lòng say mê với văn học Việt Nam.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: -Tìm tài liệu tham khảo về VHVN
-Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp
đọc sáng tạo,gợi tìm kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi )
2. Học sinh: -Soạn bài theo câu hỏi GV đã giao .
-Tìm đọc những tài liệu tham khảo về VHVN.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng.
3.Nội dung bài mới:
I. CÁC BỘ PHẬN HP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM:
VHVN N được hợp thành bởi hai bộ phận là VHDG và VH viết.
1. Văn học dân gian:
- Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập thể của nhân dân lao động được truyền miệng từ đời
này sang đời khác .
- Thể loại: ( 12 thể loại )


- Đặc trưng: tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời
sống cộng đồng(tính thực hành) .
-Những giá trị cơ bản:
+VHDG là kho tri thức phong phú về mọi lĩnh vực trong đời sống .
+. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người.
+ Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của văn học
dân tộc.
1
2. Văn học viết:
- Khái niệm: là sáng tác của trí thức , được ghi lại bằng chữ viết và mang dấu ấn của cá nhân
tác giả .
- Hệ thống thể loại:
+ Từ thế kỉ X-XIX:
. Văn học chữ Hán: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
. Văn học chữ Nôm: thơ và văn biền ngẫu.
+ Từ đầu thế kỉ XX đến nay: tự sự, trữ tình, kòch.
- Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại bằng ba thứ chữ:
+ Chữ Hán: là văn tự của người Hán, đọc theo tiếng Việt.
+ Chữ Nôm: được Việt hoá dựa trên cơ sở chữ Hán.
+ Chữ quốc ngữ: sử dụng chữ cái Latinh ghi lại âm tiếng Việt.
-Q trình phát triển:
* Văn học trung đại ( văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX):
- Chữ viết: được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Thời gian hình thành và tồn tại: văn học viết hình thành từ thế kỉ X và tồn tại cho đến cuối thế
kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
- Những nét nổi bật:
+ Văn học chữ Hán : chòu ảnh hưởng văn học cổ – trung đại Trung Quốc.
Ví dụ: các tác phẩm chữ Hán: Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái; Ức Trai thi tập –
Nguyễn Trãi; Thượng kinh kí sự – Hải Thượng Lãn Ông…
+ Văn học viết bằng chữ Nôm xuất hiện khoảng TK XII bắt đầu phát triển mạnh từ thế kỉ XV và

đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.
Ví dụ: các tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều – Nguyễn Du; Sơ Kính tân trang– Phạm Thái…
* Văn học hiện đại:
-Các giai đoạn chủ yếu:
+ Từ đầu TK XX đến năm 1930.
+Từ 1930 đến cách mạng tháng Tám,1945.
+Từ sau cách mạng tháng Tám,1945 đến 1974.
+Từ 1975 đến nay.
-Đặc điểm của các giai đoạn:(sgk)
- Những điểm khác biệt so với văn học trung đại:
+ Về tác giả
+ Về đời sống văn học
+ Về thể loại
+ Về thi pháp
II. CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC:
2
1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội.
4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân.
III.LUY ỆN TẬP:

Bài 1: Hãy nêu rõ tiển trình lịch sử của VHVN?
Bài 2:VHVN đã phản ánh con người trong những mối quan hệ cơ bản nào?Hãy trình bày ngắn gọn
những nội dung chủ yếu của con người VN qua VH?
Bài 3:Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng cơ bản của VHDG VN?Anh (chị) hiểu như thế nào về đặc
trưng truyền miệng của VHDG?
Trả lời:
-Đặc trưng cơ bản:tính truyền miệng,tính tập thể,tính thực hành.
- Về đặc trưng truyền miệng:

+VHDG ra đời,tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng(Đây là đặc điểm khác nhau cơ bản giữa
VHDG và VH viết).
+VHDG lưu truyền từ người này sang người khác,từ đời này sang đời khác ,qua các thế hệ và địa
phương nhờ truyền miệng.
+Nói truyền miệng là nói q trình diễn xướng dân gian hào hứng và sinh động.người ta có thể
hát ,nói,kể ,diễn tác phẩm dân gian.
III. Củng cố:
- Học sinh nắm được hai bộ phận lớn của văn học Việt Nam đó là văn học dân gian và văn học
viết. Phân biệt được sự khác nhau của hai bộ phận văn học này.
- Nắm được quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
- Nắm được sự thể hiện con người Việt Nam qua văn học trong các mối quan hệ.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Vẽ sơ đồ văn học Việt Nam, sơ đồ các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam
- Ơn tập bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và bài Văn bản.
V . Rút kinh nghiệm:



Kí duyệt tuần 1
3
Tuần 2 (1,5 tiết)

ƠN T ẬP TIẾNG VIỆT
BÀI 1: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
BÀI 2:VĂN BẢN

Ngày soạn:15 / 09 / 2011
Ngày dạy - Lớp dạy : 10E, 10I
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ơn tập kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ , về các nhân

tố giao tiếp ( như nhân vật , hoàn cảnh , nội dung , mục đích , phương tiện , cách thức giao
tiếp ), về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp .
2. Kó năng: Biết xác đònh các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp , nâng cao
năng lực giao tiếp khi nói , khi viết và năng lực phân tích , lónh hội khi giao tiếp.
3. Tư tưởng, thái độ: Có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp
đọc hiểu kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi )
2. Học sinh: -Soạn bài theo câu hỏi GV đã giao .
-Làm những bài tập về HĐGT bằng ngơn ngữvà Văn bản.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
I. Lý thuyết
Bài :Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ
1. Khái niệm: Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội,
được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ. Con người giao tiếp nhằm các mục đích:
nhận thức, hành động, biểu lộ tình cảm.
2. Quá trình: tạo lập văn bản và lónh hội văn bản. Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương
tác.
3. Các nhân tố giao tiếp: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích
giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp.
4
Bài :Văn bản
1.Khái niệm:là sản phẩm của HĐGT bằng ngôn ngữ,gồm một hay nhiều câu ,nhiều đoạn.
2.Đặc điểm:
- Mỗi VB đều tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.

- Các câu trong Vb có sự liên kết chặt chẽ. Cả Vb theo một kết cấu mạch lạc.
-Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung.
- Mỗi VB thể hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định.
3.Các loại văn bản :
Trong đời sống XH chúng ta có các loại VB sau:
- VB thuộc PCNN sinh hoạt (ca dao, nhật kí)
- VBPCNN nghệ thuật (truyện, thơ, kịch)
- VB PCNN khoa học
- VB PCNN chính luận
-VB PCNN hành chính
- VB PCNN báo chí.
II. Luyện tập:
Bài 1: Phân tích các nhân tố giao tiếp trong HĐGT mua-bán giữa ngườimua và người bán diễn ra ở
chợ.
Gợi ý:
-NVGT:người mua và người bán.
-Hoàn cảnh giao tiếp:Ở chợ,lúc chợ đang họp.
-Nội dung giao tiếp:trao đổi,thoả thuận về mặt hàng(chủng loại,số lượng,giá cả ).
-Mục đích giao tiếp:người mua mua được hàng và ngườibán bán được hàng.
Bài 2: Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong bài ca dao sau:
Rủ nhau xuống biển mò cua
Đem về nấu quả mơ chua trên rừng
Em ơi chua ngọt đã từng
Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau
Gợi ý:
- Nhân vật giao tiếp trong bài ca dao là một đôi lứa yêu nhau.
- Nội dung giao tiếp ở bài ca dao này là lời nhắn nhủ của người couatrai đối với người con gái ,nhắc
nhở nhau về cuộc sống hai người đã từng gắn bó với nhau ,trong gian khổ,sung sướng,trong những
lúc thăng trầm,lên thác xuống ghềnh họ đều có nhau.Để rồi họ muốn nói với nhau rằng:cuộc sống
dù có nhiều đổi thay nhưng tình yêu của chúng ta vẵn không bao giờ thay đổi.

-Lời nói của nhân vật đã bộc lộ rõ thái độ và tình cảm của mình,đó là một lời tâm tình ,nhắn nhủ
của người xưa về lòng chung thuỷ.Lòng chung thuỷ là biểu hiện cao nhất trong đạo lý làm
người.Đó là sức mạnh giúp con người có thể vượt qua mọi khó khăn ,gian khổ để đi tới hạnh
phúcvà khi đạt tới hạnh phúc phai có ý thức giữ gìn.
Bài 3: Cho hai văn bản sau:
a.Bên cạnh ý chí,thơ Hồ Chủ Tịch còn chứa đựng rất nhiều tình cảm,đặc biệt là tình yêu nước.(Trần
Huy Liệu).
5
b. Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mơng ,bát ngát tình.
(Hồng Trung Thơng)
Chỉ ra sự giống ,khác nhau của hai văn bản trên?
Gợi ý:
-Hai văn bản có nội dung gần nhau:Đều nói về hai nội dung trong thơ HCT(ý chí và tình cảm).
-Cách diễn đạt của hai văn bản khác nhau:
+Văn bản (a) diến đạt dưới hính thức văn xi,các ý được nêu ra một cách trực tiếp(ý chí,tình
cảm,tình u nước).
+Văn bản (b) diến đạt dưới hính thức thơ,các ý được nêu ra một cách gián tiếp thơng qua hình
tượng(thép),qua các biện pháp tu từ,sự hồ hợp về âm thanh(mênh mơng ,bát ngát tình).
Bài 4: Hãy phân tích đặc điểm của các văn bản sau:
a. Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
(Ca dao)
b.Bài thơ “Bánh trơi nước” –Hồ Xn Hương.
III. Củng cố:
- Nắm khái niệm,các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Xem kĩ các đặc điểm của văn bản.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Hoàn thành bài tập
- Ơn lại kiến thức về phần nghị luận xã hội .

V . Rút kinh nghiệm:



Kí duyệt tuần 2
6
Tuần 3 (1,5 tiết)
ƠN T ẬP: PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Ngày soạn: 20 / 09 / 2010
Ngày dạy - Lớp dạy : 10E, 10I
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố về kiến thức, kó năng, quy trình viết một bài văn nói chung,
văn nghò luận xã hội nói riêng.
2. Kó năng: Sửa chữa, rút kinh nghiệm về các lỗi dùng từ, đặt câu, xây dựng bố cục, tạo liên
kết trong bài văn nghị luận xã hội.
3. Tư tưởng, thái độ: Bài viết tiếp theo có rút kinh nghiệm.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp
đọc hiểu kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi )
2. Học sinh: Ơn lại kiến thức về văn nghị luận xã hơi.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng
3. Bài mới
PhầnI. Kiến thức chung :
1. Khái niệm:
Văn nghị luận là kiểu văn bản nhằm bàn luận về một vấn đề nào đó trong đời sống hoặc trong văn
học.
2.Các dạng đề nghị luận thường gặp:

-Nghị luận về một tư tưởng ,đạo lý.
-Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
-Nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong các tác phẩm văn học.
3.Bố cục của một bài văn nghị luận:
a.Mở bài:Dẫn dắt,giới thiệu vấn đề.
b.Thân bài:
-Xác định ý nghĩa cơ bản của luận đề.
-Bày tỏ thái độ của chúng ta trên những nét bao qt nhất.
-Trình bày nội dung cơ bản: bình luận(bàn bạc,mở rộng vấn đề)
c.Kết bài:Kết thúc vấn đề(Rút ra kết luận thực tiễn).
Phần II.Đề văn luyện tập:
Câu 1. Viết một đoạn văn nghị luận (dài khơng q 40 dòng) nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ
“ Uống nước nhớ nguồn”?
7
Gợi ý:
Cần khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ của bản thân về đạo lý tốt đẹp
của dân tộc thể hiện qua câu tục ngữ như sau:
+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lòng biết ơn.
+ Những biểu hiện về lòng biết ơn: Biết ơn kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, anh chị, những
người đã chiến đấu hi sinh vì đất nước.
+ Đây là đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, cần được giữ gìn và phát huy.
+ Rút ra bài học bản thân.
Câu 2: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Có chí thì nên”?
Gợi ý:
a. Giải thích nội dung: Có ý chí thì con người sẽ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để hoàn thành
tốt công việc, để đạt được mục đích của cuộc sống.
b. Đánh giá ý nghĩa: “Có chí thì nên” là lời khuyên đúng đắn vì:
- Cuộc sống thường có nhiều khó khăn, trở ngại, đòi hỏi con người phải vượt qua bằng ý chí,
nghị lực, lòng quyết tâm của mình.
- Ý chí, nghị lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thắng, thua và thành, bại của mỗi người.

- Thiếu ý chí, dù gặp nhiều thuận lợi trong công việc, con người cũng khó thành công.
- Đối với học sinh: câu tục ngữ trên càng có ý nghĩa sâu sắc vì trong học tập và rèn luyện, muốn
thành công, học sinh cũng cần phải rèn luyện ý chí, không ngừng nỗ lực vượt qua khó khăn, thử
thách để đạt mục đích.
- Sử dụng một số dẫn chứng thực tế để chứng minh tính đúng đắn của vấn đề.
- Khẳng định lại giá trị câu tục ngữ.
- Liên hệ.
Câu 3: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao
thông?
Gợi ý:
Học sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và cách trình bày, diễn đạt khác nhau nhưng phải bày tỏ
được mối quan tâm tới vấn đề. Cần nêu bật được các ý:
- Tai nạn giao thông là một quốc nạn, tác động xấu đến nhiều mặt trong đời sống (vật chất, tinh
thần).
- Giảm thiểu tai nạn giao thông là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Thanh hiên,
học sinh cần làm những gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Đề 4: Tuổi trẻ phải biết sống đẹp
8
Dàn bài gợi ý:
A.Mở bài:
-Có thể vào đề bằng cách khẳng định:Tuổi trẻ phải biết sống đẹp.
-Cũng có thể vào đề theo cách ngược lại.
B.Thân bài:
1.Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp?
-Tuổi trẻ:thời kỳ đẹp nhất của đời người-thời gian khởi sự cho một cuộc đời.
-Tuổi trẻ cho con người những đk tốt nhất để thực hiện ngững gì mà con người mong muốn:sức
khoẻ,nhiệt tình,trí tuệ
-Tuổi trẻ thường gắn liền với cái đệp.
-Những gì con người thành công hay thất bại thời tuổi trẻ sẽ để lại dấu ấn cho cả cuộc đời.
2.Sống như nào là sống đẹp?

a.Nêu lên những quan niệm mà người viết muốn phủ định:
-Sống đẹp :ăn mặc ,trang điểm cho nthật đẹp ;lo chạy theo những thị hiếu XH mà người ta vẫn gọi
là sành điệu,chịu chơi
- Sống đẹp:kiếm được thật nhiều tiền ,có được địa vị cao trong xã hội.
b.Mỗi thời ,cuộc sống có những yêu cầu riêng,cách sống đẹp cũng có những yêu cầu riêng:
-Khi nước mất nhà tan,sống cho sự trường tồn của đất nước là sống đẹp(Bà Trưng,Bà Triệu,Trần
Quốc Toản,Lí Tự Trọng,Đặng Thuỳ Trâm,Nguyễn Văn Thạc ) .
-Khi đất nước thanh bình ,sống đẹp là góp phần làm cho đát nước giàu mạnh hơn,văn minh
hơn,nhân dân được ấm no,hạnh phúc.
c.Tuổi trẻ hôm nay sống như thế nào là sống đẹp?
-Sống phải có mục đích và mục đích phải thiết thực:phải làm người có ích cho cuộc sống.
-Tuổi trẻ là phải học hành,phải biết tích luỹ tri thức và kinh nghiệm.
-Sống phải biết yêu thương,quan tâm đến người khác ,sẵn sàng giúp đỡ người khác khi cần thiết.
-Phải sống có văn hoá trong mọi mối quan hệ.
-Vẻ đẹp tâm hồn thống nhất với vẻ đẹp hình thức.
C.Kết bài:
Khẳng định :Tuổi trẻ phải biết sống đẹp.Bắt đầu từ một tuổi trẻ sống đẹp,sẽ có cả một cuộc đời
đẹp.
GỢI Ý MỘT SỐ CÂU TỤC NGỮ
1. “Thất bại là mẹ thành công”.
-Trong cuộc đời mỗi con người ai cũng đã có lần thất bại trong công việc nhưng đừng vì thất bại
(dù có tới vài lần liên tiếp) mà nản lòng.
-Có thất bại rồi mới có kinh nghiệm và rút ra bài học sau mỗi lần thất bại để sửa đổi lại lối suy
nghĩ,cách làm việc và từ đó giúp ta tiến gần tới sự thành công.
-Có được những thành công trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất bại (có thể lấy dẫn
chứng từ cuộc đời các nhà khoa học,các nhân vật trong tác phẩm văn học )
-Ý kiến cá nhân về ý nghĩa câu nói.
2.Không thầy đố mày làm nên.
-Khẳng định được vai trò của người thầy trong xã hội.
9

-Nhiệm vụ của người thầy (người làm nghề dạy học): dạy để nâng cao trình đọ văn hố và phẩm
chất đạo đức theo chương trình giáo dục nhất định.
-Mọi thời đại đều khơng thể thiếu sự giáo dục của người thầy về tri thức,đạo lý đặc biẹt là các cấp
học phổ thơng.
-Trong xã hội hiện nay,khi cơng nghệ thơng tin phát triển ,học sinh có thể có nhiều cơ hội đẻ tự
học,đồng thời sự đổi mới giáo dục làm cho phương pháp dạy học có nhiều thay đổi song cũng
khơng làm mất đi vai trò của người thầy mà đòi hỏi người thầy phải có sự chủ động ,sáng tạo ,linh
hoạt để việc dạy học đạt kết quả hơn.
-Liên hệ bản thân.
3.Ở hiền gặp lành.
-Ý nghĩa:Nếu ta ăn ở tử tế,sẵn sàng giúp đỡ người khác thì cuộc sống của ta sẽ được đền bù xứng
đáng,những điều tốt đẹp sẽ đến với ta.
-Thực tế:
+Nhiều người ở hiền đã gặp lành.Đó là một điều dễ hiểu,chính đáng bởi khi mình ăn ở tốt sễ có
nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.
+Tuy vậy,khơng hiếm người ở hiền nhưng cuộc sống vẫn khó khăn,vất vả,trong khi có nhiều kẻ xấu
lại sống sung sướng , đầy đủ vì xã hội còn nhiều phức tạp,những thế lực xấu vẫn tồn tại ,gieo tai
hoạ cho ngững người ở hiền.
-Bài học:
+Nên ở “hiền” vì đó cách sống cao đẹp,có khả năng giáo dục kẻ xấu.
+Nhưng khơng phải với ai ta cũng ở hiền.Đối với bọn xấub ta phải đấu tranh giáo dục,thậm chí
trừng trị chúng.Đấy là cách hướng thiện và đấu tranh kiên trì cho cái thiện.
4.Lá lành đùm lá rách.
-Giải thích nghĩa đen ,nghĩa bóng câu tục ngữ.
-Khẳng định tình cảm tốt đẹp,lối ứng xử có văn hố,là bài học đạo lý mà mỗi người cần phải có.
-Giúp đỡ phải xuất phát từ bổn phận,trách nhiệm,tình cảm nhân đạo ,khơng nên xem đó là hành
động ban ơn,thương hại
-Người được giúp đỡ phải có ý thức phấn đấu vươn lên
-Liên hệ bản thân
III. Củng cố:

- Học sinh nắm được cách làm bài văn nghị luận xã hội.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Về nhà viết đề 2 thành bài hồn chỉnh.
- Ơn tập kiến thức về văn tự sự và các tác phẩm VHDG đã học trong chương trình ngữ văn 10.
V . Rút kinh nghiệm:



Kí duyệt tuần 3
10
Tuần 4,5 (3 tiết)
ƠN T ẬP: PHẦN VĂN TỰ SỰ
Ngày soạn: 27 / 09 / 2010
Ngày dạy - Lớp dạy : 10A, 10E , 10G, 10I, 10K
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố về kiến thức, kó năng, quy trình viết một bài văn tự sự.
2. Kó năng: Sửa chữa, rút kinh nghiệm về các lỗi dùng từ, đặt câu, xây dựng bố cục, tạo liên
kết trong bài văn tự sự.
3. Tư tưởng, thái độ: Bài viết tiếp theo có rút kinh nghiệm.
B B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp
đọc hiểu kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi )
2. Học sinh: Ơn lại kiến thức về văn tự sự.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng
3. Bài mới
A.Ki ến thức chung:
1.Khái niệm:Tự sự là kể một câu chuyện để từ đó nói với người đọc một điều gì đó về cuộc sống và

con người .
2.Nh ững lưu ý khi viết một bài văn tự sự:
-Thứ nhất,câu chuyện sẽ kể là chuyện gì? Chuyện của ai? Kể câu chuyện ấy nhằm nói lên điều gì
về cuộc sống?
-Thứ hai,trong câu chuyện có những nhân vật nào? Tính cách các nhân vật ra sao? Nhân vật nào là
nhân vật chính?
-Thứ ba,câu chuyện phải có sự phát triển hợp lý qua từng chi tiết ,làm sao để đọc chi tiết trước mà
người đọc khơng thể đốn được chi tiết sau.
-Thứ tư,lời kể phải rõ ràng và phải phù hợp với tính chất của nhân vật và câu chuyện.
-Thứ năm,một câu chuyện hấp dẫn thường kết thúc bằng một chi tiết bất ngờ.Từ kết thúc đó ,người
đọc sẽ ngẫm nghĩ để tự mình tìm ra một lời kết luận.
3.Một số biện pháp nghệ thuật:
-Người kể chuyện trở thành một nhân vật trong câu chuyện và xưng tơi khi kể chuyện.
-Để cho các nhân vật đối thoại ,qua đó nhân vật bộc lộ tư tưởng,tình cảm và tính cách của mình.
-Nên xen vào đoạn miêu tả ,văn biểu cảm hoặc văn nghị luận
4.Dàn ý chung của một bài văn tự sự:
- Mở bài: Giới thiệu câu chuyện ( hồn cảnh, khơng gian, thời gian, nhân vật ).
- Thân bài: Những sự việc, chi tiết chính diễn biến câu chuyện.
11
- Kết bài: kết thúc câu chuyện ( có thể nêu cảm nghĩ của nhân vật, hoặc một chi tiết thật đặc
sắc, ý nghĩa ).
B.Luyện tập:
Bài:CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
Câu 1:Hãy tóm tắt lại nội dung sử thi Đăm Săn?
Lưu ý:
Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự:
- Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính.
- Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
- Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
Câu 2:

Sau khi học đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn. Anh ( chị ) hãy tưởng
tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây?
1. Mở bài:
a. Đăm Săn tự giới thiệu về mình và kể về hoàn cảnh dẫn đến cuộc chiến.
b. Đăm Săn giới thiệu chung về việc mình chiến thắng Mtao Mxây.
2. Thân bài: Đăm Săn kể lại diễn biến trận đánh:
a. Đăm Săn khiêu chiến và sự đáp lại của Mtao Mxây:
- Đăm Săn khiêu chiến với một thái độ quyết liệt và tự tin ở tài năng của mình.
- Mtao Mxây tỏ ra ngạo nghễ, chọc tức, nhưng liền sau đó tỏ ra run sơ, do dự, đắn đo.
b. Trình bày diễn biến cuộc chiến qua bốn hiệp:
- Hiệp một:
+ Trong khi Mtao Mxây múa khiên trước, Đăm Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên →Thể
hiện bản lĩnh của Đăm Săn.
+ Mtao Mxây đã lộ rõ sự kém cỏi nhưng vẫn nói những lời huênh hoang.
- Hiệp hai:
+ Đăm Săn múa khiên làm cho Mtao Mxây hốt hoảng trốn chạy với bước cao bước thấp →Thể
hiện sức mạnh của Đăm Săn và sự yếu sức của Mtao Mxây.
+ Mtao Mxây cầu cứu HơNhị quăng cho miếng trầu→càng yếu sức.
+ Đăm Săn đớp được miếng trầu→sức chàng tăng lên.
- Hiệp ba:
+ Đăm Săn múa dũng mãnh hơn và đuổi theo Mtao Mxây.
+ Đăm Săn đâm trúng Mtao Mxây nhưng áo của hắn không thủng. Chàng phải cầu cứu thần linh.
- Hiệp bốn: Đăm Săn được thần linh giúp sức, đuổi theo và giết chết kẻ thù.
3. Kết bài: Kể kết thúc cuộc chiến Đăm Săn trở thành tù trưởng giàu có,danh tiếng lẫy lừng.
BÀI:TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU-TRỌNG THUỶ
Câu 1:Hãy chỉ ra các chi tiết và sự việc tiêu biểu trong bài: “Truyện An Dương Vương và Mị
Châu- Trọng Thuỷ”.
Gợi ý:
-Vua ADV xây thành ở đất Việt Thường nhưng thành xây đến đâu lại đổ đế đấy.
12

-Rùa vàng hiện lên giúp đỡ,thành dược xây xong,Rùa vàng còn tặng cho nhà vua cái móng để làm
lẫy nỏ chống giặc.
-Triệu Đà xâm lược Âu Lạc.Nhờ cớ nỏ thần ,ADV giữ được nước,Triệu Đà thua,phải cầu hoà.
-Triệu Đà cầu hôn Mị Châu cho con trai mình là Trọng Thuỷ.ADV vô tình gả con gái.
-Trọng Thuỷ sau khi lấy được Mị Châu đã tìm cách lấy cắp nỏ thần.Triệu Đà mang về cho cha.
-Triệu Đà cất quân sang đánh Âu Lạc.ADV thua trận,cùng con gái cưỡi ngựa chạy khỏi Loa Thành.
-Thần Kim Quy kết tội Mị Châu là giặc.ADV chém đầu Mị Châu rồi cùng Rùa vàng rẽ nước đi
xuống biển.
-Trọng Thuỷ thương tiếc Mị Châu ,nhảy xuống giếng tự tử.Máu của Mị Châu biến thành ngọc
trai,rửa nước giếng đó thì sáng hơn.
Câu 2:
Nhập vai Mị Châu kể lại chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần sau đó bị đánh tráo
dẫn đến cảnh mất nước và cái chết của Mị Châu?
Nội dung: Kể chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần dẫn đến cảnh mất nước và cái
chết của Mỵ Châu.
- Kể ở ngôi thứ nhất: xưng tôi.
- Dẫn dắt theo nhiều cách nhưng phải mạch lạc.
- Nói rõ vì sao câu chuyện xảy ra: nhẹ dạ, cả tin…
- Nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện, đảm bảo mạch truyện; có sáng tạo đôi chút so với nguyên
bản tạo sự lôi cuốn hấp dẫn…
- Kết qủa ( hậu quả ) xảy ra.
- Suy nghĩ của bản thân và bài học rút ra không gượng ép, phải tự nhiên, sâu sắc. Có sử dụng yếu
tố miêu tả, biểu cảm lồng ghép vào chuyện kể.
Câu 3:Hãy kể lại truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ” theo lời của nhân
vật Trọng Thuỷ.(Theo lời An Dương Vương,Thần KimQuy -Rùa Vàng )
Dàn ý:
1.Mở bài:
-Trọng Thuỷ tự giới thiệu( con trai Triệu Đà ở phương Bắc.)
2.Thân bài:Diễn biến câu chuyện
-Triệu Đà đem quân đánh chiếm nước Âu Lạc ở phương Nam của An Dương Vương.

- An Dương Vương có thành cao,hào sâu và nỏ thần Kim Quy nên quân Triệu Đà thua to.
-Triệu Đà rút quân,xin cầu hoà rồi cầu hôn Mị Châu cho con trai.Trọng Thuỷ được ADV cho ở rể
trong Loa Thành.Từ chỗ giả vờ yêu Mị Châu ,Trọng Thuỷ đã yêu thương và say mê Mị Châu thực
sự.
-Trọng Thuỷ dụ Mị Châu cho xem nỏ thần ,rồi đánh cắp nỏ lẫy thần mang về nước.
-Triệu Đà lại mang quân sang tấn công Âu Lạc,ADV không chống đỡ được đành cùng con gái lên
ngựa chạy trốn.
-Trọng Thuỷ theo đáu lông ngỗng Mị Châu rắc mà đuổi theo.
-ADV ra đến sát bờ biển, cùng đường đành kêu cứu Rùa Vàng.Rùa Vàng chỉ đích danh Mị Châu là
giặc.ADV rút gươm chém đầu con gái.
-Trọng Thuỷ đến nơi.đành ôm xác vợ về táng ở Loa Thành.
3.Kết bài:
13
-Trọng Thuỷ đau đớn,ân hận trước cái chết bi thảm của người vợ yêu quý.
-Trọng Thuỷ quyết định lấy cái chết để chuộc tội.
Câu 4: Sau khi tự tử ở giếng nước trong Loa Thành,xuống thuỷ cung,Trọng Thuỷ đã tìm gặp lại Mị
Châu. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.
Dàn ý:
1.Mở bài:
-Theo lời giao ước với Mị Châu ,Trọng Thuỷ đẽ lần theo dấu long ngỗng mà truy đuổi theo cha con
An Dương Vương.
-Đến bờ biển thì không thấy bóng dáng ADV,chỉ có xác Mị Châu bị chém đầu nằm bên vũng máu.
-Trọng Thuỷ mang xác vợ về táng ở Loa Thành,rồi đau đớn ,ân hận nhảy xuống giếng tự tử.
2.Thân bài: Cuộc gặp gỡ giữa Mị Châu và Trọng Thuỷ.
-Sau khi chết ,hồn Trọng Thuỷ đi tìm hồn Mị Châu.Long Vương biết rõ sự tình ,thương xót nên cho
hai người gặp mặt.
-Trọng Thuỷ van xin Mị Châu tha thứ cho tội lừa dối,khiến nàng bị giết oan.
-Mị Châu trách cứ Trọng Thuỷ đã tàn nhẫn lợi dụng tình yêu trong trắng ,chân thành của nàng.
-Trọng Thuỷ giãi bày những mâu thuẫn không thể dung hoà giữa tình và hiếu đẫ đến sự lựa chọn
cái chết để tạ lỗi của mình.

3.Kết bài:
-Mị Châu vừa giận vừa thương Trọng Thuỷ .Hai vợ chồng ôm nhau than khoc.
-Những giọt nước mắtcủa họ biến thành ngọc.
-Nếu đem ngọc ấy rửa bàng giếng nước trong Loa Thành thì ngọc sẽ sáng ngời.
Đề 2: Quả thị ( trong truyện Tấm Cám) kể chuyện mình trở thành chốn nương thân của Tấm, để từ
đó Tấm được gặp lại nhà vua?
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản cần nêu được những ý chính
theo ba phần của bài văn như sau:
1. Mở bài: Quả thị tự giới thiệu về mình
2. Thân bài: Quả thị kể lại diễn biến sự việc:
a. Cảm giác và suy nghĩ của quả thị khi Tấm tìm đến để nương thân
b. Quả thị nghe lời bà lão hàng nước và quyết định "rụng" xuống bị của bà lão
c. Cảm giác và suy nghĩ của quả thị khi được bà lão nâng niu, ngắm nghía và ngửi mùi thơm
d. Những lần quả thị chứng kiến Tấm "chui ra" quét dọn nhà cửa và "thổi cơm", "nấu canh" giúp bà
lão
e. Quả thị kể lại lần bà lão giả vờ đi chợ, lén trở về nhà và phát hiện Tấm
g. Cảm giác và suy nghĩ quả thị khi bà lão xé vụn vỏ (thị) của mình
3. Kết bài: Quả thị (lúc này chỉ còn là những mảnh vỏ) ngắm nhìn và suy nghĩ trước cảnh Tấm
được nhà vua đón lên kiệu để về cung

Đề 4:
Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trò theo ngôi
kể thứ nhất?
1. Mở bài:
14
a. Lời dẫn dắt mở đầu để chuẩn bị giới thiệu câu chuyện sắp kể (chẳng hạn dẫn dắt bằng việc nêu ra
qui luật của cuộc sống, qui luật chung trong đời sống tình cảm của mỗi con người ).
b. Nhấn mạnh đến một kỉ niệm sâu sắc và nêu ấn tượng chung của bản thân
2. Thân bài:
a. Hoàn cảnh chung gắn với việc hình thành nên kỉ niệm đáng nhớ: thời gian, không gian, con

người, sự việc có liên quan.
b. Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình tự hợp lí (kết hợp với các yếu tố miêu tả và biểu cảm).
3. Kết bài:
a. Kết thúc câu chuyện ( )
b. Nêu cảm tưởng và ý nghĩa của kỉ niệm đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của bản thân.
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×