Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chính sách việc làm ở thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.08 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
  


Tiểu luận môn Hoạch định và phân tích chính sách công

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
Ở THỪA THIÊN HUẾ



















Huế, tháng 1 năm 2013
Giảng viên bộ môn: PGS. TS Nguyễn Hữu Hải
Lớp: Cao học Hành chính công 16M


Học viên:
Nguyễn Thị Thu Hiền

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
  


Tiểu luận môn Hoạch định và phân tích chính sách công

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
Ở THỪA THIÊN HUẾ
















Huế, tháng 1 năm 2013


Giảng viên bộ môn: PGS. TS Nguyễn Hữu Hải
Lớp:
Cao học Hành chính công 16M
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

Giảng viên bộ môn: PGS. TS Nguyễn Hữu Hải
Lớp:
Cao học Hành chính công 16M
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền



MỤC LỤC
Trang
I- LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………… 1
II- NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ TỔNG QUAN VỀ
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Các khái niệm liên quan đến việc làm…………………………………………… 3
1.2 Chính sách việc làm ở Việt Nam……………………………………………………4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM Ở THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Thực trạng lao động, việc làm và tình hình triển khai chính sách việc làm ở Thừa
Thiên Huế trong những năm vừa qua
2.1.1 Tổng quan về địa bàn Thừa Thiên Huế…………………………………….6
2.1.2 Tình hình triển khai chính sách việc làm ở Thừa Thiên Huế……………….8
2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với triển khai chính sách việc làm tại tỉnh Thừa
Thiên Huế………………… ………………………………………………………….9
CHƯƠNG 3: ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM - PHÁT HUY HIỆU QUẢ CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1 Cần tiếp tục đổi mới chính sách về việc làm ở nước ta………………………… 15
3.2 Những giải pháp cơ bản đế phát huy chính sách xã hội đối với vấn đề giải quyết việc
làm ở tỉnh Thừa Thiên Huế ………………………………………………………….16
III- KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
________________________________________________________________________________
1

I- LỜI NÓI ĐẦU

Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu,
là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Một trong những kỳ vọng lớn trước khi gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam là các chuyển biến nhanh chóng và tích
cực của thị trường lao động nhờ mở rộng xuất khẩu và dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam. Tuy
nhiên, các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến lao động và việc làm trong những năm
vừa qua nhìn chung chưa được như mong đợi. Tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm, di
cư nông thôn - thành thị… đang tạo nên sức ép to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định rõ: "Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân". Giải
quyết việc làm là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm luôn được hoàn thiện,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cơ chế thị trường và tình hình mới nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình thực
tiễn tại mỗi địa phương mà tình hình triển khai cũng như hiệu quả các chính sách việc làm
có sự khác nhau.
Cùng với nhận thức tầm quan trọng của vấn đề việc làm đối với tình hình thực tiễn đất
nước nói chung và đặc biệt là địa bàn Thừa Thiên Huế hiện nay, tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài “Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chính sách việc làm ở Thừa Thiên Huế” nhằm đi
sâu và tìm hiểu rõ hơn về tình hình triển khai chính sách việc làm tại địa bàn tỉnh, từ đó đưa

ra những giải pháp tăng cường hiệu quả chính sách việc làm tại tỉnh.
Kết cấu nội dung đề tài được chia làm ba chương:
Chương một cung cấp và làm rõ khái niệm liên quan đến việc làm và tổng quan chính
sách việc làm tại Việt Nam,
Chương hai đi vào phân tích thực trạng lao động, việc làm và tình hình triển khai
chính sách việc làm tại tỉnh Thừa Thiên Huế cùng với những thuận lợi và khó khăn;

________________________________________________________________________________
2

Chương ba đề xuất một số ý kiến mang tính giải pháp tăng cường hiệu quả chính sách
việc làm tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tôi hi vọng rằng đề tài này sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích giúp người đọc có
cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng lao động, việc làm tại tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như
phục vụ tốt hơn công tác quản lý Nhà nước nói chung và trong quản lí tại tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng.



































________________________________________________________________________________
3

II- NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ VÀ TỔNG QUAN
VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Các khái niệm liên quan đến việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những vấn đề mang tính then chốt trong chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Vì thế sự phát triển kinh tế - xã hội và chính
sách và giải quyết việc làm có mối quan hệ nhất định với nhau. Thành công hay thất bại
trong nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào chính sách việc làm. Và trước
tiên, ta sẽ đi vàolàm rõ một số các khái niệm gắn liền với chính sách việc làm như sau :
 Việc làm
Việc làm là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi con người. Điều 13, chương II của Bộ
Luật Lao động được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khoá X thông
qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 quy định: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”
1
. Và giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các
doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Hai khái niệm « lao động » và «việc làm » thường được đánh đồng với nhau nhưng bản
chất hai khái niệm này không hoàn toàn giống nhau : Nếu như một người có việc làm thì
chắc chắn người đó có lao động nhưng ngược lại có lao động chưa chắc đã có việc làm.
Xuất phát từ thực tiễn thì khái niệm việc làm còn được phân loại thành : Việc làm đầy đủ
và thiếu việc làm
Việc làm đầy đủ là việc làm đòi hỏi người lao động hoạt động theo thời gian lao động
quy định và hưởng thu nhập không thấp hơn tiền lương tối thiểu quy định. Ở Việt Nam, hiện
nay quy định thời gian làm việc là 8h/ngày và mức lương tối thiểu là thay đổi theo vùng.
Thiếu việc làm là việc làm mà người lao động không hoạt động hết mức thời gian quy
định hoặc hưởng thu nhập thấp hơn mức tối thiểu. Tổ chức việc làm thế giới chia thiếu việc

1
Bộ luật Lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (2007), Nxb. Tư pháp
________________________________________________________________________________
4

làm thành hai loại: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình. Thiếu việc làm vô

hình là việc làm mà người lao động làm đủ thời gian quy định nhưng thu nhập thấp, năng
suất, điều kiện lao động kém. Thiếu việc làm hữu hình là thời gian người lao động làm việc
ít hơn so với thời gian quy định. Ở cả hai hình thức này thì người lao động đều có nhu cầu
tìm một công việc khác.
 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng nguời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
không có việc làm. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật lao động, tuổi lao động nam từ 15 -
60, nữ từ 15 – 55. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình trạng của một
nền kinh tế.
Thất nghiệp được phân thành : Thất nghiệp tạm thời xảy ra do sự di chuyển không
ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của
cuộc; Thất nghiệp cơ cấu khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu việc làm; Thất nghiệp chu
kỳ là những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xẩy ra thấp nghiệp
chu kỳ.
Việc làm là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên kết các quá trình phát triển kinh tế
xã hội và nhân khẩu với nhau. Số lượng việc làm tạo ra tỷ lệ thuận với số lượng lao động, số
vốn đầu tư và nhu cầu thị trường…Ngoài ra còn các chính sách kinh tế, việc làm của Nhà
nước có ảnh hưởng không nhỏ lên việc làm ở tầm vĩ mô.

1.2 Tổng quan chính sách việc làm ở Việt Nam
1.2.1 Nhận thức về chính sách việc làm
Trong hệ thống các công cụ quản lý mà Nhà nước dùng để điều hành hoạt động kinh tế-
xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định hướng cho các công cụ khác. Cụ thể,
chính sách công « là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong
đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển ».
2
Vậy thì, chính sách về việc làm là chính sách được xây dựng và áp dụng để

2

PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), 2010, Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb Khoa học và Kĩ
thuật
________________________________________________________________________________
5

giải quyết vấn đề việc làm trong xã hội nhằm đạt được mục tiêu là kích thích sự phát triển xã
hội và tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống, đáp ứng nhu cầu nhân công.
Chính sách việc làm về cấu được lồng ghép trong các chính sách chương trình phát
triển xã hội khác, quan hệ và tác động đến mở rộng và phát triển việc làm cho lao động trong
toàn xã hội; các chính sách khuyến khích những lĩnh vực, hình thức, ngành nghề và các vùng
có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường và các chính sách việc làm
cho đối tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, phụ nữ, người hồi hương,
lao động trẻ em, ).
Các nội dung chủ yếu chính sách việc làm được thể hiện rõ trong bộ luật Lao động và
ta có thể tóm gọn gồm sáu nội dung như sau :
Thứ nhất, tạo khuôn khổ và môi trường pháp luật để mọi công dân tự do tìm kiếm
việc làm, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử, và có quyền
làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất cứ nơi nào mà luật pháp không cấm.
Hai là, xác lập cơ chế thiết lập quan hệ lao động thông qua việc giao kết hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể ; Quy định các nguyên tắc về quản lý, sử dụng lao động,
đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai phía: người sử dụng lao động và người lao
động phù hợp luật pháp quốc gia, thông lệ quốc tế ; Tạo điều kiện đảm bảo cho các bên tham
gia quan hệ lao động tự thoả thuận quyền và lợi ích của mỗi bên trên cơ sở pháp luật lao
động của nhà nước.
Ba là, Nhà nước tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn
thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải
quyết việc làm, các đơn vị và các nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề
mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.
Bốn là, Chính phủ lập chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, dự án đầu tư phát
triển kinh tế – xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc

làm; lập quỹ quốc gia về giải quyết việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác,
phát triển hệ thống dịch vụ việc làm. Hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội quyết định
chương trình và quỹ quốc gia về việc làm.
________________________________________________________________________________
6

Năm là, Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng
dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm, tạo điều
kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về tài chính cho những địa
phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu kinh
tế hoặc công nghệ mới.
Sáu là, xã hội hoá giải quyết việc làm cho người lao động. Việc làm là nhu cầu bức
xúc của mọi công dân có nhu cầu làm việc. Song không phải chỉ có Nhà nước giải quyết, mà
còn là công việc của mọi ngành, mọi cấp, mọi địa phương, mọi tổ chức và mọi công dân.

1.2.2 Ý nghĩa chính sách việc làm tại Việt Nam và Thừa Thiên Huế

Chính sách việc làm là một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý
nghĩa về mặt chính trị, xã hội đối với mọi tỉnh thành trên toàn quốc, trong đó có cả Thừa
Thiên Huế. Bởi vậy chính sách việc làm mang tính xã hội, nhân văn và nhân đạo sâu sắc khi
thúc đẩy đất nước phát triển ổn định, an toàn ; Đảm bảo nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người; Phù hợp với lý thuyết phát triển hiện đại lấy con người làm chính sách trung tâm.
Chính sách về việc làm giữ vị trí quan trọng, trong chiến lược quốc gia, trong kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn. Chính sách về việc làm là cụ thể hoá đường lối, chủ trương của
Đảng và nhà nước về phát triển nguồn nhân lực đất nước phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của đất nước trong từng thời kỳ phát triển nhất định. Vì vậy chính sách về việc làm luôn
được đặt lên hàng đầu, cùng với các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc làm được thể hiện: Nếu lao động được toàn dụng và
lạm phát được kiềm chế, kiểm soát ở mức chấp nhận được th
́

sản lượng (hay thu nhập) của
nền kinh tế có thể đạt ở mức tiềm năng – mức sản lượng lớn nhất có thể có của nền kinh tế.
Sự đổi mới chính sách về việc làm có vị trí quan trọng trong việc thay đổi cơ cấu nền kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế – xă hội, đặc biệt
trong điều kiện thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện tốt chính sách việc làm thì nguồn nhân lực được sử dụng có hiệu quả và
hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm đi làm cho chính sách bảo hiếm xã hội sẽ giảm được chi phí
cho các trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, khi chính sách việc làm chưa được giải quyết tốt, nạn
________________________________________________________________________________
7

thất nghiệp sẽ tăng lên cùng với nó là tình trạng đói nghèo, các tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát
sinh. Khi đó, gánh nặng đối với các chính sách về bảo trợ xã hội, an sinh xã hội sẽ tăng lên
thậm chí còn gây ra tình trạng bất ổn định về chính trị, xã hội.
Những nội dung của chính sách về việc làm đã và đang được từng bước vận dụng, hoàn
thiện vào thực tiễn và đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ, trong đó có tỉnh Thừa Thiên
Huếmà ta sẽ phân tích cụ thể trong chương II. Một cách tổng quát, có thể nói chính sách về
việc làm có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội.






















________________________________________________________________________________
8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM Ở THỪA THIÊN HUẾ

2.1 Thực trạng lao động, việc làm và tình hình triển khai chính sách việc làm ở Thừa
Thiên Huế trong những năm vừa qua
2.1.1 Tổng quan về địa bàn Thừa Thiên Huế
Đặc điểm tự nhiên- khí hậu : Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước
hội đủ các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng, sông, biển tạo thành một không gian cảnh quan
thiên nhiên lý tưởng : Địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích ; Tổng chiều dài sông suối và
sông đào đạt tới 1.055km, hệ thống đầm phá Tam Giang- Đầm Sam- Đầm Hà Trung-Thủy
Tú- Đầm Cầu Hai kéo dài hơn 68km, và diện tích hàng ngàn ha. Bên cạnh đó Kinh thành
Huế còn được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới, Nhã nhạc cung đình Huế được
công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triến ngành du lịch. Huế chịu tác động của chế độ gió mùa khá đa dạng và có hai mùa rõ rệt:
mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 và từ tháng 8 đến tháng 1 là mùa mưa thường hay xảy ra bão
lụt.
3


Các nguồn tài nguyên : Trên địa bàn Thừa Thiên Huế có 120 mỏ, điểm khoáng sản
với 25 loại khoáng sản, tài nguyên nước dưới đất, phân bố đều khắp như : than bùn ( ước
tính trên 5 triệu m3), titan, chì, kẽm, vàng, thiếc…Đặc biệt là có bảy nguồn nước khoáng
nóng (đáng nổi tiếng là ba điểm Thanh Tân, Mỹ An và A Roàng)
4
.
Đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội : Nằm ở vị trí trung tâm của đất nước và vùng kinh
tế trọng điếm Trung bộ với các trung tâm kinh tế đang phát triến nhanh như khu kinh tế
thương mại cảng Chân Mây-Lăng Cô, khu công nghiệp Phú Bài, Thành phố Đà Nẵng,khu
kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), khu kinh tế mở Dung Quất (Quảng Ngãi) Cơ sở hạ tầng
giao thông cơ sở của Huế cũng đang được tập trung xây dựng. Năm 2012, nền kinh tế thành
phố Huế duy trì tốc độ tăng trưởng đạt 9,7%, cơ cấu kinh tế chuyến dịch theo hướng: Dịch
vụ (12,8%)-Công nghiệp, xây dựng (8,5%), Nông lâm ngư nghiệp (2,2%). GDP bình quân

3

4

________________________________________________________________________________
9

đầu người đạt 1.490 USD. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8% ; lao động qua đào tạo nghề 48% và
tạo được 16,600 việc làm mới5.
Ngoài ra, Thừa Thiên Huế từ lâu đã được biết đến là một trung tâm giáo dục đào tạo
lớn của khu vực miền trung và cả nước với hơn 25 trường cao đẳng, đại học, phân viện, học
viện…
Như vậy, về thuận lợi thì Thừa Thiên Huế là tỉnh đầy tiềm năng phát triển kinh tế với
những điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đã
có bước phát triển ổn định, bộ máy chính quyền các cấp, các cơ quan ban ngành đã có sự
phối hợp đồng bộ và hiệu quả cơ chế ( một cửa) được thực hiện có kết quả. Đầu tư cơ sở hạ

tầng ngày một tăng, nhất là công trình phúc lợi xã hội: giao thông,thuỷ lợi, trường học, điện
sinh hoạt. Về khó khăn: Tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện thời tiết không được thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp. Tình hình mưa lũ, gió bão ở tỉnh thường diễn biến phức tạp.
Chương trình đầu tư dự án phát triển ở Huế còn hạn chế ở mức vốn. Cơ sở hạ tầng còn nhỏ
lẻ, phân tán. Lực lượng lao động qua đào tạo có trình độ, tay nghề còn ít, khó có cơ hội tìm
được việc làm thu nhập ổn định.

2.1.2 Tình hình triển khai chính sách việc làm ở Thừa Thiên Huế
Những năm gần đây tăng trưởng ở Huế khá chậm nên các thách thức về thị trường lao
động cũng tăng lên. Ở Huế, việc làm bấp bênh do nhu cầu thị trường lao động, kỹ năng của
người lao động và mức lương chi trả còn nhiều hạn chế. Thế nhưng, bằng việc triển khai
đồng bộ các giải pháp, từ năm 2011 đến 12/2012, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giải quyết việc
làm mới cho 33.817 lao động
6
. Đây là kết quả trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động ngành nghề. Thế nhưng tổng quan về tình
hình giải quyết việc làm ở Thừa Thiên Huế có lẽ vẫn còn quá mức quá chậm.



5

6
/>quyet-viec-lam-cho-hon-33-800-lao-dong/language/vi-VN/Default.aspx

________________________________________________________________________________
10




Bảng 1 : Tỷ lê lao động đang làm việc của dân số trong tuổi lao động so với tổng số
dân (2007-2008-2010)
7

Từ bảng biểu số liệu trên, ta thấy dân số lao động hằng nằm đều tăng lên. Và số lượng
lao động trong tuổi lao động có việc làm có tăng lên nhưng hầu như chưa đáng kể ( từ năm
2007, tỉ lệ có việc làm là 73% ; đến năm 2010 thì tỉ lệ này mới lên đến 74%) như vậy thì
chính sách việc gần như không đạt hiệu quả mong đợi.












7
Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm của Tổng cục thống kê, nhóm chỉ tiêu :
(3.1.1) Dân số trong tuổi lao động chia theo các đặc trưng ; (3.2.9) Tỷ lệ lao động đang làm việc của
dân số trong tuổi lao động so với tổng số dân
________________________________________________________________________________
11

Bảng 2 : Phân bổ phần trăm dân số trong tuổi lao động làm việc theo loại hình kinh tế
năm 2010
8


Ta sẽ tập trung vào hai thành phần chính: khu vực Nhà nước, ngoài Nhà nước. Trong
đó lao động tham gia vào khu vực ngoài Nhà nước là chủ yếu (83,9 %), khu vực Nhà nước
(16,06 %), không tính đến các hình thức khác không xác định. Tình hình này biểu hiện sự
thành công triển khai chính sách việc làm ở Thừa Thiên Huế. Việc làm chủ yếu được tạo ra
từ các thành phần kinh tế khác, đây cũng là kết quả của quá trình thực hiện đổi mới quan
điểm, nhận thức và các giải pháp tạo việc làm được triển khai thực hiện trong thời gian qua.
Ngoài phương thức giải quyết việc làm bởi Nhà nước, còn có các lực lượng xã hội khác của
cả nước tham gia giải quyết việc làm.
Trong đó, tỷ lệ lao động đang làm việc của dân số trong tuổi lao động so với tổng số
dân. Như vậy có thể thấy, lực lượng lao động của Thừa Thiên Huế đang phải « gồng gánh »
nửa dân số còn lại đang thất nghiệp và số lượng người ngoài độ tuổi lao động. Đây thực sự
là gánh nặng xã hội.









Bảng 3 : Tỷ lệ lao động đang làm việc của dân số trong tuổi lao động so với tổng số
dân qua các năm (2007-2008-2010)
9


8
Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm của Tổng cục thống kê, nhóm chỉ tiêu (3.2.5)
Phân bổ phần trăm dân số trong tuổi lao động làm việc theo loại hình kinh tế chia theo đặc trưng

9
Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm của Tổng cục thống kê, nhóm chỉ tiêu (3.2.9)
Tỷ lệ lao động đang làm việc của dân số trong tuổi lao động so với tổng số dân
________________________________________________________________________________
12

Lực lượng lao động thất nghiệp tăng lên chủ yếu ở khu vực nông thôn. Nếu như từ
năm 2007 đến năm 2010, tỉ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị tăng từ 9.060 người lên
11.616 người ; thì tỉ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn tăng từ 9.651 người lên 15.058
người
10
. Đây là con số đáng báo động của tỉnh Thừa Thiên Huế, bởi lực lượng thất nghiệp
này đang và sẽ đổ dần về phía thành phố nhằm tìm kiếm cơ hội việc làm, cuộc di cư này nếu
xảy ra đồng thời sẽ khiến thành phố chịu áp lực khổng lồ về an sinh, trị an…
Sở dĩ lực lượng lao động ở nông thôn thất nghiệp tăng nhanh như vậy : bởi Huế đang
mở rộng các khu đô thị từ phía Bắc- Nam- Đông của thành phố, người dân dù được đền bù
nhưng mất đất làm nông, biến thành thất nghiệp, ngoài ra sự biến mất các làng nghề thủ
công do hàng hoá thủ công đang mất dần chỗ đứng trên thị trường ( ở Huế, có hơn 88 làng
ghề như làng mây tre đan Bao La, làng nghề nón Phủ Cam, đúc đồng Phường Đúc…). Trong
số 26,765 người thất nghiệp năm 2010, thì có đến 22,323 người không có trình độ chuyên
mô kĩ thuật
11
. Như vậy, đây thể hiện chính sách việc làm vẫn chưa đạt được kết quả tối ưu ở
nội dung tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, Thừa Thiên Huế cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật được
tham gia lao động theo đúng tinh thần chính sách là mọi lao động đều có quyền tham gia lao
động hợp pháp, thông qua tổ chức dạy các nghề may dân dụng, may công nghiệp, mộc mỹ
nghệ, vi tính ứng dụng văn phòng, điện dân dụng, thêu ren truyền thống, sửa chữa xe máy và
giới thiệu việc làm. Tính đến tháng 09 năm 2009, thành phố Huế đã có 4358 người khuyết
tật đã được đào tạo nghề nghiệp chiếm 75,48% và 2761 NKT có việc làm chiếm 47,82%

tổng số NKT ở thành phố Huế (5774).
12

Tóm lại, dù rằng các chính sách việc làm đã được triển khai và thu được một số kết
quả khả quan nhưng hiệu quả chính sách chưa cao. lệ thất nghiệp khu vực thành thị và tỷ lệ
thiếu việc làm khu vực nông thôn vẫn gia tăng. Cơ cấu và chất lượng lao động chuyển dịch
còn chậm, năng suất lao động thấp, sự chuyển biến nhận thức về lao động, việc làm chưa

10
Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm của Tổng cục thống kê, nhóm chỉ tiêu
(3.3.1) Dân số trong tuổi lao động thất nghiệp chia theo các đặc trưng
11
Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm của Tổng cục thống kê, nhóm chỉ tiêu
(3.3.1) Dân số trong tuổi lao động thất nghiệp chia theo đặc trưng trình độ chuyên môn kĩ thuật
12
Nguồn : Số liệu của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội thành phô Huế
________________________________________________________________________________
13

đồng bộ giữa các cấp, các ngành, nhất là trong bố trí chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển
để giải quyết việc làm, thu nhập, nhất là nông nghiệp, nông thôn.
2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với triển khai chính sách việc làm tại Thừa Thiên
Huế
 Những thuận lợi
Trong hai năm qua các chương trình và dự án với mục tiêu tạo việc làm cho người lao
động góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống đã cho ta thấy nỗ lực của các ngành, các
cấp cũng như toàn thể nhân dân. Trong đó, cần phải kể đến những thuận lợi trong quá trình
triển khai chính sách việc làm tại tỉnh Thừa Thiên Huế:
Thứ nhất, Thừa Thiên Huế là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nhờ vào
vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và xã hội như hệ thống đầm phá, tài nguyên nước khoáng,

nước nóng, các giá trị di sản vật thể và phi vật thể, truyền thống làng nghề…Đây là « ưu
thế » mà không phải tỉnh thành nào cũng có được. Nhận thức điều này, chính quyền cũng đã
có những giải pháp hỗ trợ trực tiếp hay đề nghị các tổ chức ngoài Nhà nước khôi phục làng
nghề, tạo việc làm.
Thứ hai, các tổ chức phi chính phủ tại Huế hỗ trợ, giúp đỡ trong việc đào tạo, hỗ trợ
giải quyết việc làm, cụ thẻ như Aid to Children Without Parents (ACWP), CODEV Viet-
Phap, Tổ chức Phát triển quốc tế (IDE), Hué Help…
Thứ ba,nhờ những nhận thức đúng thực trạng nguồn lao động nên tỉnh cũng đã quan
tâm đến công tác giáo dục và dạy nghề với việc mở rộng quy mô nâng cao chất lượng đào
tạo.
Thứ tư, thực hiện tốt chính sách dân số do tỷ lệ tăng dân số giảm làm cho lực lượng
lao động tăng chậm và sức ép việc làm giảm.
 Những khó khăn
Cùng với quá trình đô thị hoá và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ ở
khu vực, ảnh hưởng của thiên tai, những yếu kém của nền kinh tế và một số nguyên nhân
khác, nên số lao động được giải quyết việc làm còn thấp hơn so với số người có nhu cầu tìm
việc làm, hoặc bị mất việc làm, hoặc thiếu việc làm. Chính quyền chưa huy động tận lực
________________________________________________________________________________
14

khai thác bằng các nguồn lực về lao động và tai nguyên để phát triển sản xuất tại chỗ, thu
hút lao động chưa có việc làm, do đó giảm tác động tích cực của chính sách về việc làm.
Trong khi chất lượng lao động còn thấp, trình độ chuyên môn kĩ thuật còn kém thì số
lượng những cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn còn mang nặng tính từ thiện còn nhiều hạn chế
chưa đáp ứng được những yêu cầu của thị trường lao động. Cơ sở vật chất của các cơ sở hiện
đang hoạt động cũng không đảm bảo cho công tác đào tạo.
Dù rằng hỗ trợ việc khôi phục các làng nghề nhưng sản phẩm làm ra gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ nên số lượng lao động quay lại làng nghề lại
tiếp tục ra đi lần nữa.
Còn thiếu chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, huy động mọi nguồn lực, phát

triển các thị trường (trong đó có thị trường lao động) để tăng trưởng kinh tế và tạo mở việc
làm. Các thủ tục vay vốn, tín dụng, đối tượng được hưởng và mức được vay còn rườm rà ;
chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giải quyết việc làm theo cơ chế thị trường, gây khó khăn
cho những người vay vốn trong quá trình lập nghiệp.
Ngoài ra, chế độ tiền lương, tiền công và thu nhập chưa thể hiện sự công bằng trong
phân phối và tôn vinh lao động sáng tạo, trọng dụng nhân tài; chưa trở thành động lực để
người lao động toàn tâm, toàn ý với công việc và nâng cao năng suất lao động nói chung,
từng ngành nghề nói riêng.
Huế đang tập trung nhiều cho ngành du lịch mà bỏ qua ngành nông nghiệp - ngành
mũi nhọn, và hiện đang có nhiều lao động nông thôn thất nghiệp.
Mặt khác nhiều chính sách không ổn định, luôn thay đổi, làm cho những người đững
ra tổ chức sản xuất kinh doanh không yên tâm hoặc mạnh dạn đầu tư vào phát triển sản xuất,
tạo việc làm cho người lao động.
Và yếu tố cũng không kém phần quan trọng liên quan đến văn hoá, tâm lí con người ở
Huế. Mặc định rằng văn hoá nếp sống người Huế có sự dè dặt, thận trọng, có khi như thiếu
cởi mở, có khi bảo thủ, vì e ngại ngộ nhận. Cho nên, tính cách cũng ảnh hưởng phần nào lên
nền kinh tế, có phần “rù rì”, không linh hoạt, nhanh nhạy. Đây là một yếu tố tâm lí hạn chế
các nhà đầu tư có phần “e dè” khi đầu tư lên Huế, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã
hội cần được nhận thức và nhanh chóng khắc phục.
________________________________________________________________________________
15

CHƯƠNG 3: ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM - PHÁT HUY HIỆU QUẢ
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Việc thực hiện chính sách việc làm của tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tới
được triển khai trong bối cảnh mới, vừa thuận lợi bởi hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
nói chung và lĩnh vực lao động – việc làm nói riêng ngày càng làm sáng tỏ những vấn đề có
tính quy luật về hoạch định chính sách, chương trình và kế hoạch phát triển việc làm.Nhưng
cũng đầy thách thức bởi trình độ phát triển kinh tế của tỉnh còn thấp, năng lực canh tranh
còn kém, chất lượng và cơ cấu lao động còn lạc hậu; năng suất lao động xã hội còn thấp,

việc làm cho lao động vẫn còn bức xúc. Để có thể tăng cường hiệu quả giải quyết việc làm
và thực thi chính sách việc làm tại Thừa Thiên Huế, xin khuyến nghị một vài giải pháp như
sau:
3.1 Cần tiếp tục đổi mới chính sách về việc làm ở Việt Nam
Để tăng cường hiệu quả thực thi thì Nhà nước ta cần tiếp tục đổi mới các chính sách
cụ thể về việc làm phù hợp tình hình mới, đặc biệt các chính sách hỗ trợ trực tiếp như: đào
tạo nghề, dịch vụ việc làm, khuyến khích sử dụng nhiều lao động, lao động đặc thù và các
chính sách tạo việc làm khác. Cần tư duy mới trong hoạch định chính sách việc làm và
hướng vào đẩy mạnh phát triển các chương trình kinh tế – xã hội, có nhiều khả năng khai
thác và
Chính sách việc làm hướng vào đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
từng bước chuyển dịch cơ cấu ngành nghề phù hợp với đặc điểm của từng vùng, địa phương,
nhằm phát huy nội lực về nguồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn nhân lực tại nơi cư trú.
Xây dựng cơ chế, chính sách về việc làm, chính sách ưu đãi đầu tư và mức thuế ưu
đãi theo Luật khuyến khuyến khích tạo động lực và hỗ trợ các chủ doanh nghiệp, người sử
dụng lao động, nhất là doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân phát triển sản xuất, kinh
doanh, tao nhiều việc làm cho người lao động.Chính sách về việc làm tập trung vào nâng cao
trình độ nghề nghiệp cho người lao động, đặc biệt lao động nông thôn, để giải quyết có hiệu
quả nhu cầu việc làm toàn xã hội hiện nay.
________________________________________________________________________________
16

Chính sách về việc làm tích cực góp phần khai thác tối đa thị trường lao động nước
ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia với sự tham gia của các thành phần kinh
tế. Xây dựng cơ chế chính sách tạo nguồn để tổ chức đào tạo nghề và ngoại ngữ cho người
lao động trước khi sang nước bạn làm việc; có chính sách bảo vệ quyền lợi và uy tín của
người lao động Việt Nam làm việc ở các nước.
3.3 Những giải pháp cơ bản đế phát huy chính sách xã hội đối với vấn đề giải quyết việc
làm ở tỉnh Thừa Thiên Huế
 Nhóm giải pháp về kinh tế

Phát triển làng nghề ở nông thôn Thừa Thiện Huế phải trên cơ sở khai thác được những
lợi thế, khắc phục hạn chế, tìm đầu ra thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm. Có như vậy
người lao động mới yên tập trung lao động. Tiếp tục duy trì tổ chức các festival làng nghề
truyền thống hai năm một lần nhằm quảng bá các sản phẩm địa phương.
Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh, xây dựng
thương hiệu, tiếp cận thị trường, khai thác thị trường, đổi mới công nghệ, thành lập các tập
đoàn kinh tế mạnh. Phát triển các ngành nghề có nhiều tiềm năng, lơi thế để thu hút nhiều
và nhanh lực lượng lao động dư thừa, nâng cao thu nhập nhất là đời sống của lao động nông
dân. Đó là những ngành có nguyên vật liệu có sẵn, tại chỗ như chế biến nông, lâm, thủy sản,
chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ cao cấp phát triển các ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát
triển các dịch vụ du lịch sinh thái. Phải tạo mọi điều kiện khai thác mọi nguồn lực trong và
ngoài thành phố, cũng như các thành phần kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng
yêu cầu của thị trường và giải quyết nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích phát triển kinh tế ngoài nhà nước, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Phát triển đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh với nhiều trình độ kỹ thuật và quy mô tổ chức khác nhau, thu hút nhiều lao động
là hướng đi quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn.
Đẩy mạnh kiểm kê, kiểm soát việc xây dựng công khai hóa và thực hiện các quy hoạch,
quy trình giao, sử dụng đất hợp lý để nông dân có thể duy trì ổn định đời sống. Vị trí trung
tâm của "Tam nông" chính là người nông dân, mục tiêu của “Tam nông" cũng chính là lợi
________________________________________________________________________________
17

ích của người nông dân, bảo đảm việc làm cho nông dân chính là điểm mấu chốt trong chính
sách an sinh xã hội đối với nông dân. Cần đẩy mạnh vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
dôi dư ở nông thôn, tận dụng được mọi tiềm năng, khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng lợi thế vốn có. Xây dựng nông thôn mới ở theo quan điểm của Đảng và của Đảng bộ
Thành phố, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với đó là bảo vệ môi
trường. Tập trung phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại.

Tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn qua xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, song
hành với việc xuất khẩu lao động cần thực hiện nhóm giải pháp giáo dục sẽ trình bày ở phần
sau để có thể đạt hiệu quả lao động tốt nhất, giúp người lao động có được tay nghề, thu nhập
ổn định.
 Nhóm giải pháp về giáo dục-nâng cao chất lượng lao động
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát triển giáo dục, tăng cường công tác đào tạo
nghề So với các địa phương khác ở Bắc Trung bộ và duyên hải miền trung, Thừa Thiên Huế
có lợi thế về việc đào tạo. Trên địa bàn Thừa Thiên Huế hiện có 9 trường đại học và 1 học
viện, 1 cơ sở của học viện Hành chính, 5 trường cao đẳng, 2 trường trung cấp chuyên
nghiệp.
Tỉnh Thừa Thiên Huế cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đối với tỉnh
biến, Huế thực sự trở thành điểm sáng chính trị - kinh tế văn hóa xã hội của đất nước. Trong
đó cần nâng cao trình độ học vấn và đào tạo nghề cho người lao động cần được coi là một sự
đầu tư, chứ không phải là chi phí như trước đây. Như vậy nếu như đã coi giáo dục và đào tạo
là lĩnh vực đầu tư thì phải có tính toán cụ thể, hiệu quả cũng như các phương án đầu tư mới
có thể bảo đảm chất lượng đầu tư. Ngay cả đối với lao động xuất khẩu nước ngoài, cũng cần
được chú trọng đào tạo. Vì lực lượng này ngay cả khi lao động ở nước ngoài vẫn đóng góp
vào sự phát triển đất nước qua lượng kiều hối gởi về.
Ngoài ra, cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm : Quy
hoạch, sắp xếp lại mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm để tránh sự cạnh tranh không cần
thiết và lãng phí. Ở Huế, các trung tâm dịch vụ việc làm là rất nhiều gồm: Trung tâm giới
thiệu việc làm thành phố Huế, Thành đoàn, Liên đoàn lao động, các trung tâm dạy nghề và
giới thiệu việc làm
________________________________________________________________________________
18

III- KẾT LUẬN
Chính sách về việc làm đang là một trong những lĩnh vực xã hội có tính toàn cầu, là
mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia. Đối với nước ta, vấn đề việc làm đã và đang là
vấn đề vừa cơ bản và lâu dài, vừa cấp bách trước mắt, là vấn đề nổi cộm và nhạy cảm nhất

hiện nay, có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế – xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Vì vậy chính sách về việc làm không những có ý nghĩa quyết định trong sự
đổi mới và phát triển kinh tế, mà còn thể hiện rõ năng lực tổ chức quản lý của bộ máy Nhà
nước.
Những chính sách việc làm của Đảng và Nhà nước ban hành đã được Tỉnh Thừa Thiên
Huế, Thành phố Huế triến khai trên địa bàn đã có những tác động tích cực đến vấn đề việc
làm cho người lao động. Bằng những số liệu thực tế sinh động, ta có thể nhận thấy chính
sách việc làm ở Thừa Thiên Huế đang phát huy dần tính hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh
những thành quả trong việc thực hiện chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động
vẫn còn một số tồn tại. Những điều này cần khắc phục và có thể được khắc phục trong
những thời gian sắp tới bằng cách triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhóm giải pháp kinh
tế và giáo dục như đã kiến nghị với phương châm xã hội hoá vấn đề giải quyết việc làm,
trong đó vai trò quản lý, định hướng của Nhà nước XHCN có ý nghĩa to lớn.
Có thế khắng định, nhừng chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta đã, đang và sẽ
triến khai trong những năm tiếp theo là rất đúng đắn. Trong công cuộc đổi mới đất nước một
cách toàn diện, cần thiết đặt vấn đề chính sách về việc làm trong chiến lược tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội trong đó lấy con người trong việc làm không chỉ là phương tiện mà còn
là trọng tâm, mục đích phát triển.







________________________________________________________________________________
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Sách- Giáo trình- Tài liệu
 Bộ luật Lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
(2007), Nxb. Tư pháp.
 PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), 2010, Giáo trình Hoạch định và phân tích
chính sách công, Nxb Khoa học và Kĩ thuật.
 Tổ chức lao động quốc tế (2011), Xu hướng việc làm Việt Nam, Hà nội, 2010.
 Tổ chức lao động quốc tế (2009), Xu hướng việc làm Việt Nam, Hà nội, 2009.
 Tổ chức lao động quốc tế (2010), Báo cáo Xu hướng Lao động và Xã hội Việt
Nam, Hà Nội, 2010.
B. Website
 />TLID=168
 />Hue-2-nam-giai-quyet-viec-lam-cho-hon-33-800-lao-dong/language/vi-
VN/Default.aspx
 />oID=73
 />oID=76

 Kho dữ liệu Lao động và việc làm của Tổng cục thống kê :
/>C3%93M%20CH%E1%BB%88%20TI%C3%8AU%20T%E1%BB%94NG%20H%E
1%BB%A2P%20%3E%203.%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%91%20trong%20%C
4%91%E1%BB%99%20tu%E1%BB%95i%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng

×