Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.58 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNVVN 3
1.1.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của DNVVN 3
1.1.1.Khái niệm về DNVVN: 3
1.1.2.Đặc điểm của DNVVN: 3
1.1.3.Vai trò của DNVVN: 6
1.2. Đặc điểm tín dụng đối với DNVVN 8
1.2.1.Khái niệm, đặc trưng của tín dụng 8
1.2.2. Các phương thức cho vay áp dụng đối với DNVVN 11
1.2.3. Khái niệm, quy trình tín dụng ngân hàng 12
1.2.4. Đặc điểm tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.3.Quan điểm và sự cần thiết mở rộng hoạt động tín dụng với
DNVVN 16
1.3.1.Quan điểm mở rộng tín dụng và chỉ tiêu đo lường mức độ mở
rộng tín dụng 16
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNVVN 20
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng DNVVN 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 28
2.1. Khái quát hoạt động tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 28
2.1.1. Cơ cấu tổ chức: 28
2.1.2.Các hoạt động chủ yếu của NHCT Hoàn Kiếm 30
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 37
2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn 37
2.2.2. Cơ cấu và quy mô tín dụng đối với DNVVN 38
2.2.3. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN 41
2.3. Đánh giá việc mở rộng quy mô tín dụng DNVVN tại NHCT


Hoàn Kiếm 43
2.3.1. Kết quả đạt được: 43
2.3.2.Những tồn tại 45
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại này: 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 49
3.1. Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của
chi nhánh năm 2009: 49
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của DNVVN tại chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 50
3.2.1.Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm phù hợp với khách hàng
DNVVN 50
3.2.2.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 52
3.2.3.Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: 52
3.2.4.Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn hợp lý 54
3.2.5.Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ DNVVN 55
3.2.6.Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng 56
3.2.7.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết
cho vay đối với DNVVN 57
3.2.8.Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn
vay của các DNVVN 57
3.2.9 Tăng cường quảng bá hình ảnh và phát triển đồng bộ các hoạt
động của chi nhánh 58
3.2.10 Ngân hàng có thể góp vốn đầu tư, liên kết với DNVVN 59
3.2.11 Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNVVN 59
3.3 Một số kiến nghị đối với chính phủ, ngân hàng nhà nước và các
cơ quan có liên quan 59
3.3.1 Đối với chính phủ 59

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước: 61
3.3.3 Các kiến nghị với ngân hàng công thương việt nam : 62
3.3.4. Một số kiến nghị khác 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Tình hình huy động vốn của chi nhánh 30
Bảng 02: Tình hình cho vay của chi nhánh 2006-2008 32
Bảng 03: Hoạt động dịch vụ của chi nhánh 35
Bảng 05:Tình hình huy động vốn phòng khách hàng DNVVN 37
Bảng 06: Tình hình tín dụng đối với DNVVN 38
Bảng 07: Tình hình cho vay DNVVN 39
Bảng 08: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền 40
Bảng 09: Vòng quay vốn tín dụng 41
Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn 42
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng vốn 42
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
4
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển và tận dụng được các nguồn lực như lao động,
nguồn tiền mặt nhà rỗi trong dân cư.
Các DNVVN được đánh giá là bộ phận năng động, họat động có hiệu
quả của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế quy mô nhỏ gọn nên việc
chuyển hướng kinh doanh trong các DNVVN dễ dàng hơn trong các doanh
nghiệp lớn. Các DNVVN hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn, mọi ngành nghề

của nền kinh tế. Đây là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
dân doanh của nước ta trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
Trong quá trình phát triển hiện nay, DNVVN còn gặp không ít khó khăn.
Khó khăn lớn nhất hiện nay của thành phần kinh tế này là thiếu vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh nên không có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất cũng như có
chiến lược kinh doanh dài hạn. Nguồn vốn huy động hiện nay của các
DNVVN từ vay vốn ngân hàng đang gặp khó khăn mà đây lại là nguồn vốn
chính giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình. DNVVN có thể vay
vốn trên thị trường phi tài chính, tuy nhiên lãi suất vay tại các tổ chức này
thường rất cao.
Không chỉ các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất
kinh doanh mà các ngân hàng thương mại cũng muốn mở rộng quy tín dụng
của ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh. Với số lượng lớn các
DNVVN như hiện nay là thị trường khách hàng tiềm năng cho ngân hàng phát
triển sản phẩm tín dụng phù hợp hơn với nhu cầu của các DNVVN. Xuất phát
từ thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm - là
ngân hàng chủ yếu tài trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương nghiệp và đang thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, của NHNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
5
Việt Nam về phát triển cho vay DNVVN, em đã chọn đề tài: ” Giải pháp mở
rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT chi nhánh
Hoàn Kiếm” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nhằm đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT
chi nhánh Hoàn Kiếm đồng thời có những kiến nghị, giải pháp nhằm mở rộng
hoạt động tín dụng DNVVN tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng đối với các
DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2008.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu lí luận và thực tiễn tại NHCT
Hoàn Kiếm trên cơ sở tình hình thực tế của chi nhánh giai đoạn 2006-2008 để
từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng
DNVVN.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Khoá luận sử dụng các phương pháp : duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp điều tra, so sánh, tổng hợp,
phương pháp thống kê đối chiếu…
5. Kết cấu khoá luận
*Lời mở đầu
*Chương 1: Những vấn đề chung về DNVVN
* Chương 2 : Thực trạng mở rộng tín dụng DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm
* Chương 3 : Đánh giá việc mở rộng quy mô tín dụng DNVVN chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Kết luận.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
6
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNVVN
1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
1.1.1.Khái niệm về DNVVN:
Theo điều 3 NĐ90/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày
23/11/2001 thì DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí kinh doanh không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình
kinh tế xã hội cụ thể của ngành ,địa phương trong quá trình thực hiện các biện

pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả 2 tiêu chí
hoặc 1 trong 2 tiêu chí nói trên.
Còn theo NHCT Việt Nam thì định nghĩa DNVVN là các doanh nghiẹp
có dưới 500 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng
và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Sự xác định này nhằm phân loại đối
tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các doanh nghiệp.
1.1.2.Đặc điểm của DNVVN:
Mỗi tổ chức kinh tế có những cách định nghĩa về DNVVN khác nhau.
Tuy nhiên theo cách định nghĩa nào thì DNVVN có những đặc điểm nổi bật
sau:
a) Điểm mạnh của DNVVN:
- Quy mô nhỏ:
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động, mô
hình quản lí đơn giản, chi phí quản lí, chi phí đào tạo không lớn và luôn trong
tình trạng thiếu vốn cho mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến
máy móc hay thực hiện các dự án của doanh nghiệp. Tuy nhiên với quy mô
nhỏ và mức độ đầu tư không lớn, linh hoạt rất phù hợp cho phát triển dân
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
7
doanh. DNVVN là phương thức phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực
từ dân cho phát triển kinh tế.
- Tính linh hoạt:
DNVVN có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt. Điều này được thể
hiện ở việc sử dụng linh hoạt các loại máy móc thiết bị, có thể dễ dàng thay
đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị với chi phí không quá lớn, kết hợp được
cả công nghệ truyền thống và hiện đại. Mặt khác, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của các DNVVN thường hướng tới phục vụ trực tiếp đời sống xã hội
chủ yếu là đầu tư vào các sản phẩm có sức mua cao, nhạy cảm với biến động
của thị trường và khả năng phản ứng lại thị trường linh hoạt, chuyển đổi

nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Bộ máy tổ chức hoạt động đơn giản:
Do quy mô nhỏ và lượng lao động không nhiều nên việc tổ chức sản xuất
cũng như bộ máy quản lí của DNVVN gọn nhẹ, đơn giản. Không có sự phân
tầng các phòng ban mang tính rõ rệt và chuyên môn hoá chưa cao. Tuy nhiên
đây cũng là 1 lợi thế của DNVVN do chi phí cho hoạt động tổ chức, quản lí
tương đối thấp, thời gian đưa ra quyết định và truyền đạt ý tưởng từ lãnh đạo
tới công nhân viên nhanh chóng và hiệu quả, không phải qua nhiều khâu
trung gian.
b) Điểm yếu của DNVVN:
- Năng lực tài chính còn yếu:
Có DNVVN hiện nay chưa thực sự chú trọng đến tính minh bạch và hiệu
quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Lí do trước hết là do trình độ
quản lí và quan điểm của ban quản trị chưa quan tâm đúng mức tới vai trò của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông thường các DNVVN đầu tư rất
lớn về sản xuất, marketing, bán hàng… Nhưng lại lơ là về vấn đề tài chính
hoặc trao toàn bộ cho bộ phận kế toán. Hầu như trong các DNVVN hiện nay
của Việt Nam thường thiếu vị trí giám đốc tài chính và mọi hoạt động tài
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
8
chính của danh nghiệp do kế toán trưởng đảm nhiệm. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến đánh giá tài chính, quyết định kinh doanh cũng như chiến lược phát
triển của công ty.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp:
Nguồn vốn chủ yếu của các DNVVN thường là vốn tự có hoặc vốn vay
trên thị trường phi tài chính. Số lượng vay vốn ngân hàng hiện nay vẫn còn rất
thấp so với nhu cầu của doanh nghiệp. Điều này được giải thích là do nhiều
nguyên nhân nhưng nhìn chung do năng lực tài chính của doanh nghiệp chưa
cao, tài sản thế chấp không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Điều này sẽ

dẫn đến doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tư
cho sản xuất, đổi mới công nghệ, khó khăn cho mở rộng thị trường.
- Thiếu thông tin, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính.
Khu vực này thường bị thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị
trường vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thiếu thông tin về
thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như cho xuất khẩu và đặcbiệt là
chưa tiếp cận được công nghệ thông tin trong quản lí doanh nghiệp. Điều này
cũng xuất phát tư chính đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, thường không
có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực công nghệ thông tin vì các DNVVN
thường chỉ chú ý vào các hoạt động tác nghiệp, giành rất ít thời gian cho các
hoạt động cải tiến và chiến lược. Điều này cản trở họ tiếp cận các công nghệ
mới nhất. Thứ 2 là DNVVN thường không biết các nguồn thông tin mà họ
nên tham khảo. Điều này khiến họ tụt hậu về công nghệ. Thứ 3, việc tiếp cận
thông tin và cải tiến công nghệ đòi hỏi thay đổi nhiều về chức năng, nhiệm vụ
và trách nhiệm. Nó làm thay đổi từ bên trong tổ chức. Việc doanh nghiệp tụt
hậu về công nghệ do hạn chế về tổ chức và tần nhìn chiến lược thích đáng.
Do thiếu thông tin, năng lực tài chính chưa đảm bảo minh bạch là trở
ngại lớn cho các DNVVN khi tham gia thị trường tài chính. Họ chưa đủ lớn
để phát hành vốn qua kênh thị trường chứng khoán.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
9
-Khả năng tiếp cận thị trường kém:
Khả năng xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước
còn nhiều hạn chế, thường chưa nắm bắt, khai thác và đáp ứng được nhu cầu
thị trường. Do công nghệ lạc hậu, nên các sản phẩm của các DNVVN thường
chỉ cung cấp sản phẩm thông dụng, chưa có những sáng tạo đột phá để tăng
tính cạnh tranh và kích thích tiêu dùng… Lại thêm quy mô nhỏ bé, năng lực
sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng triển khai kế
hoạch tiếp thị sản phẩm nên DNVVN gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong

môi trường toàn cầu hoá. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu
sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn và DNVVN khiến mạng lưới
phân phối sản phẩm còn bó hẹp.
1.1.3.Vai trò của DNVVN:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của
đất nước, chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh.
Hàng năm đóng góp khoảng 40% GDP của đất nước, thu hút khoảng 50%
tổng số doanh nghiệp và chiếm 17,46% tổng nộp ngân sách nhà nước.
Thời gian qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ là động lực phát triển cho nền
kinh tế đất nước. Từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2008 đã có 285.900 doanh
nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng kí với số vốn đăng kí
là 1.233.000 tỉ đồng đưa tổng số các doanh nghiệp trong cả nước lên 349.300
doanh nghiệp với tổng vốn đăng kí trên 1.389.000 tỉ đồng
Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng
doanh nghiệp ngày càng lớn và phân bố rộng khắp trong hầu hết các ngành và
lĩnh vực. Trong khối doanh nghiệp thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 40%
GDP của cá nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động cho doanh nghiệp,
vốn chiếm khoảng 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, lợi nhuận chiếm
11,78% và nộp ngân sách nhà nước 17,46%.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
10
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò tích cực với sụ phát triển kinh tế
địa phương, khai thác được tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Với lợi thế
của mình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể len lỏi đến những thị trường nhỏ lẻ
và phát huy được khả năng tận dụng mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.
- Thu hút và huy động các nguồn lực trong xã hội trong đầu tư, phát triển
dựa vào ưu thế của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban đầu khởi nghiệp
với số vốn nhỏ nhưng có khả năng thu hồi vốn nhanh, thường huy động được

nguồn vốn tự có hay vay mượn bạn bè, người thân, làm tăng vốn nhờ nguồn
tiết kiệm trong dân cư.
Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tận dụng các nguồn lực
tại chỗ như lao động, nguyên vật liệu…thúc đẩy phát triển trên địa phương,
tạo ra lượng sản phẩm với giá thành tương đối rẻ hơn do giá thành đầu vào rẻ.
-Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ làm tăng tỉ trọng
của ngành công nghiệp, dịch vụ. Giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu từ nông
nghiệp và sản xuất nhỏ lên nền sản xuất công nghiệp hoá với những đổi mới
trang thiết bị công nghệ mới cũng như trình độ lao động được nâng cao. Đồng
thời hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm cho nền kinh
tế năng động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng
một vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá, bổ sung cho doanh nghiệp
lớn, là mạng lưới tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp lớn.
-Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh tranh
cho nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau, liên tục đổi mới để tồn tại và phát triển. Vì vậy nó góp
phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả cao.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
11
1.2. Đặc điêm tín dụng đối với DNVVN
1.2.1.Khái niệm, đặc trưng của tín dụng
a. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá )
giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến

hạn thanh toán.
b. Bản chất của tín dụng ngân hàng:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay ( bằng tiền ) và cho thuê ( bất động sản và động sản ).
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hét sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh
giá mức độ tín nhiệm của khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm
bảo ,chính quan điểm này đã làn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị hoàn trả lúc cho vay,
hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ như
hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
c. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Lòng tin là cơ sở đầu tiên để có quan hệ tín dụng. Vì quan hệ tín dụng
xảy ra khi người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả tiền vay và sử
dụng vốn vay hiệu quả. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
12
hàng thì ngoài lòng tin,ngân hàng còn yêu cầu tài sản đảm bảo hay bảo
lãnhcủa bên thứ ba.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có thời hạn
Thời hạn trong quan hệ tín dụng phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Để xác định thời gian vay ngân hàng căn cứ tính hợp lý
giữa thời hạn đi vay và thời hạn cho vay vốn để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Còn khách hàng xác định dựa trên cơ sở chu kì sản xuất kinh doanh, thời
điểm hình thành nguồn thu của mình.
- Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả cả gốc và lãi
Hoàn trả là một thuộc tính vốn có của tín dụng. Vì vốn cho vay của ngân
hàng là vốn huy động của những ngườu tạm thời thừa vốn nên sau một thời
gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng
cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như: khấu hao tài sản cố định,
trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm… nên người vay
vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
d. Phân loại tín dụng:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín
dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm.
Loại tín dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
13
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu
động thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng
hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình

thức chiết khấu kì phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định,cải tiến và đổi mới
kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuát và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như; mua sắm nhà cửa, xe cộ và các loại hàng hoá có giá trị cao.
* Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng.
- Tín dụng gián tiếp; là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian
tài chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền ( hoặc
hàng hoá ) với người cần sử dụng tiền ( hoặc hàng hoá ) đó, không cần phải
thông qua một trung gian tài chính nào cả.
* Căn cứ vào mức độ đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngưòi
bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.2.2. Các phương thức cho vay áp dụng đối với DNVVN
a. Cho vay ngắn hạn:
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
14
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể, như cho vay để mua nguyên vật liệu đối
với các doanh nghiệp sản xuất,cho vay dự trữ hàng hoá để bán đối với các
doanh nghiệp thương mại Đây là loại cho vay có kì hạn nợ cụ thể gắn liền

với chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp. Thường áp dụng với những doanh
nghiệp vay vốn không thường xuyên với ngân hàng, những doanh nghiệp nhỏ,
mới thành lập.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay để đáp ứng
toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức đã cam kết. Hạn mức
tín dụng là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà ngân hàng có thể cung cấp cho
một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngân hàng xác định hạn mức
tín dụng trên cơ sở phân tích toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp
và doanh nghiệp được sử dụng một cách chủ động tiền vay trong hạn mức
thoả thuận đó.
* Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để
nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng
phí ( nếu có). Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ít rủi ro, khả năng thu hồi
nợ là khá chắc chắn. Tuy nhiên có thể phát sinh các giáy tờ có giá giả mạo,vì
vậy các ngân hàng phải có các biện pháp để hạn chế loại rủi ro này.
b. Cho vay trung, dài hạn
* Cho vay theo dự án đầu tư: đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu
tư mua sắm tài sản cố định hay xây dựng các công trình được dự tính sẽ mang
lại thu nhập trong tương lai.
* Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức
tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay. Hình thức
cho vay này là cần thiết khi nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá khả
năng cho vay của một tổ chức tài chính, khi người cho vay muốn phân tán
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
15
tiền vay để hạn chế rủi ro; đặc biệt đối với các tổ chức tài chính nhỏ, có trình
độ nghiệp vụ chưa cao muốn thông qua nghiệp vụ này để có thể tiếp cận,học
hỏi kinh nghiệm, kĩ thuật cho vay của các tổ chức tài chính lớn. Hơn nữa, đối

với doanh nghiệp đi vay thì hình thức cho vay này có thể đáp ứng ngay một
lần nhu cầu vốn lớn, hạn chế chi phí về thời gian và tiền bạc khi phải vay
nhiều lần ở nhiều tổ chức tài chính.
1.2.3. Khái niệm, quy trình tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm
Quy trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của
ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng tổng quát thường gồm
5 giai đoạn: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn  Phân tích tín dụng  Quyết định
tín dụng  Giải ngân  Giám sát thanh lý tín dụng. Việc phân đoạn như vậy
tạo điều kiện cho việc xác đinh các thao tác nghiệp vụ ở mỗi giai đoạn và
phân tích trách nhiệm cho các nhân viên thực hiện.
Các giai đoạn này đồng đều, liên quan đến nhau và có vai trò quan trọng
như nhau trong một quy trình tín dụng, tạo nên một thể thống nhất.
b. Quy trình tín dụng ngân hàng:
Giai đoạn 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do khách hàng lập, đây là bước đầu để ngân
hàng lấy được các thông tin liên quan đến khách hàng. Lượng giấy tờ trong hồ
sơ được lập trong giăi đoạn này phụ thựôc vào nhiều yếu tố như khách hàng
đã thiết lập quan hệ hay khách hàng lần đầu quan hệ, loại hay kĩ thuật cấp tín
dụng… Tuỳ vào từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng sẽ xem xét theo
loại nào, có đảm bảo hay tín chấp…
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng còn phụ thuộc vào quy mô nhu cầu vốn tín
dụng của khách hàng. Yêu cầu thông tin từ hồ sơ tín dụng sẽ tăng lên khi quy
mô tín dụng sẽ đựơc cấp lớn.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
16
Ở giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên tín dụng là tiếp xúc,
thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những
mục đích sử dụng vốn đã định.

Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
+ Mục tiêu của phân tích tín dụng là hạn chế tình trạng thông tin không
cân xứng giữa thông tin khách hàng đưa ra với thực tế tại doanh nghiệp, tìm
kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng
khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó cũng như dự kiến các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế. Mặt khác phân tích tín dụng cho ngân hàng
kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận
định đúng về thái độ của khách hàng.
+ Nôi dung phân tích tín dụng: bao gồm 2 lĩnh vực
Phân tích phi tài chính: phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến
tài chính của khách hàng một cách trực tiếp.
Phân tích tài chính: phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng các trường
hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng sẽ xác định thời hạn
cho vay hợp lí. Thời hạn cho vay đựơc coi là khoảng thời gian từ lần đầu tiên
phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản đã
vay cả gốc lẫn lãi.
Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính chất luân chuyển vốn của
phương án sản xuất kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kì ngân quỹ
của khách hàng.
Giai đoạn 3: Quyết định tín dụng
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
17
Ngoài các thông tin được chuyển giao từ giai đoạn trước chuyển sang,
ngoài ra quyết định còn phải được dựa vào những cơ sở sau:
- Thông tin cập nhật từ thị trường, cơ quan liên quan.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng
của nhà nước.
- Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định.
Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng.
Sau đó nhà quản trị còn tính giá cả, chi phí cho khoản tín dụng, định
lượng nhưng rủi ro có thể xảy ra để dự kiến thu nhập có đựơc từ tài khoản tín
dụng sẽ được cấp. Từ đó sẽ đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối đơn đề
nghị cấp tín dụng đó.
Giai đoan 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết theo hợp đồng.
Phương thức của giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp
đồng tín dụng. Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ giải ngân có thể chia ra làm hai loại:
- Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý.
- Giải ngân là giai đoạn cho vay phụ kèm theo việc cấp tiền.
Giai đoạn 5: Giám sát, thu nợ, thanh lý tín dụng.
+ Giám sát tín dụng để đạt được mục tiêu là kiểm tra việc thực hiện các
điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng như: Khách hàng có sử dụng
đúng mục đích hay không. Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong
quá trình sử dụng vốn tín dụng theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã
thoả thuận.
c. Hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để ứng xử thích hợp.
Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận, cá
nhân có liên quan tại ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
18
Đến hạn thu nợ gốc cộng lãi vay: trường hợp khách hàng không trả được
nợ thì ngân hàng sẽ xem xét cơ cấu lại nợ cho khách hàng nếu có lí do hợp lí,
nếu không thì chuyển nợ quá hạn,phân vào nhóm nợ thích hợp.

1.2.4. Đặc điêm tín dụng ngân hàng với DNVVN
- Các khoản cho vay đối với DNVVN thường nhỏ
Do các DNVVN có quy mô cũng như nguồn vốn không lớn, vì vậy,
trong khuôn khổ hoạt động của doanh nghiệp thưòng đầu tư vào các dự án có
quy mô phù hợp với khả năng, đó là những dự án có mức đầu tư vừa phải nên
món vay ngân hàng của doanh nghiệp thường nhỏ. Vì vậy ngân hàng sẽ luôn
cân nhắc giữa chi phí bỏ ra như chi phí quản lí, chi phí tim kiếm thông tin về
doanh nghiệp, các chi phí khác… và lãi thu được từ khoản vay đó có bù đắp
được chi phí và sinh lời cho ngân hàng hay không.
- Loại hình cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn
Theo Thời báo doanh nhân: tỷ lệ cho vay ngắn hạn các DNVVN tại các
NHTM là 73.05%, cho vay dài hạn chỉ chiếm 26.95%. Do các doanh nghiệp
thường có nhu cầu vay vốn tạm thời cao, đáp ứng cho nhu cầu tài trợ vốn lưu
động như mua nguyên vật liệu… có khả năng quay vòng vốn nhanh. Các
khoản vay dài hạn của DNVVN thường phát sinh khi mở doanh nghiệp hoặc
mua máy móc thiết bị hoặc tài trợ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Tuy
nhiên, các khoản vay dài hạn khi doanh nghiệp mới thành lập chứa đựng
nhiều rủi ro, thường các DNVVN không đủ tài sản bảo đảm khi vay vốn mua
thiết bị, máy móc. Vì vậy doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu do
thời gian luân chuyển vốn nhanh, ngân hàng có thể nhanh quay vòng vốn.
- Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm
Do các DNVVN vẫn tồn tại những yếu kém như năng lực tài chính
không cao, khả năng xây dựng phương án kinh doanh còn nhiều hạn chế. Vì
vậy mà khi cho vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản bảo đảm hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, một lượng lớn các DNVVN khi vay vốn
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
19
tại ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm do những tài
sản bảo đảm thường là máy móc thiết bị, nhà xưởng mà khi ngân hàng đánh

giá lại thường rất thấp. Hoạt động bảo lãnh tín dụng đang rất cần thiết cho các
DNVVN trong điều kiện hiện nay khi mà các DNVVN thường không đảm
bảo tài sản bảo đảm nhưng hoạt động của các tổ chức, các quỹ bảo lãnh hiện
nay rất mờ nhạt và phần lớn các DNVVN không tiếp cận được các dịch vụ
bảo lãnh.
Hoạt động tín dụng đối với các DNVVN của các NHTM, ngoài nguồn
vốn huy động trong nước còn được sự hỗ trợ từ các tổ chức nước ngoài. Một
số dự án hỗ trợ của nước ngoài đã cung ứng nguồn tín dụng cho các DNVVN
và các hộ gia đình thông qua hệ thống NHTM như: WB với dự án “ Tài trợ
cho doanh nghiệp ở vùng nông thôn giai đoạn I,II”, ngân hàng Hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JIBC) với dự án “ tài trợ DNVN “….
- Lượng hồ sơ vay vốn của các DNVVN được các NHTM chấp nhận
tương đối thấp, chỉ có khoảng 30% đến 40% đơn vay vốn của doanh nghiệp
được ngân hàng chấp nhận cho vay.
Việc trả nợ vay ngân hàng của các DNVVN : 23% hoạt động kinh doanh
tốt, trả nợ đúng hạn đầy đủ, 73.2% doanh nghiệp hoạt động trung bình, 3.8%
gặp khó khăn, 1.42% có khả năng mất vốn gây ảnh hưởng lớn tới khả năng
thu hồi nợ của ngân hàng.
- Tín dụng đối với DNVN luôn cần sự giám sát tư vấn , hỗ trợ của ngân
hàng do trình độ quản lí cũng như trình độ lập báo cáo tài chính của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế. Tín dụng DNVVN luôn có sự hỗ trợ phi tài chính
từ phía ngân hàng như : ngân hàng thường xuyên giới thiệu cho doanh nghiệp
tham gia các buổi thuyết trình kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành
doanh nghiệp và các buổi tư vấn chuyên sâu về việc lựa chọn sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng để giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng các sản phẩm của
ngân hàng hiệu quả nhất.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
20
1.3. Quan điểm và sự cần thiết mở rộng hoạt động tín dụng với

DNVN
1.3.1.Quan điểm mở rộng tín dụng và chỉ tiêu đo lường mức độ mở
rộng tín dụng.
a. Khái niệm về mở rộng tín dụng
Mở rộng tín dụng là việc làm tăng lên về doanh số, dư nợ, đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ và tăng lên về số lượng khách hàng cũng như đối tượng
khách hàng. Đồng thời đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng.
+ Mở rộng tín dụng là đáp ứng được tối đa nhu cầu hợp lí của khách
hàng trong phạm vi năng lực của ngân hàng. Bất cứ ngân hàng nếu nguồn lực
đảm bảo về nhân sự, tài chính, quản tri…thì việc càng mở rộng tín dụng có
khả thi càng mang lại được nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Việc xác định các dự án vay vốn khả thi là rất quan trọng. Nó đòi hỏi
ngân hàng phải đánh giá chính xác được nhiều vốn, tính khả thi của dự án đó
tránh việc dự án khả thi không được ngân hàng chấp nhận hoặc dự án không
khả thi thì lại được ngân hàng chấp nhận. Cả hai trường hợp đó đều gây bất
lợi cho ngân hàng.
+ Mở rộng tín dụng là đáp ứng được nhiều hơn nữa nhu cầu vay vốn
hợp lí của nhiều đối tượng khách hàng.
Ngân hàng sẽ cho vay với nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều
ngành nghề khác nhau. Điều này sẽ giúp ngân hàng sẽ phân tán được rủi ro,
cung cấp được nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Đặc biệt là rủi ro về
ngành. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một số ngành nghề nhất định thì rủi
ro ngành xảy ra sẽ gây ảnh hưởng đến lượng lớn khách hàng của ngân hàng,
ảnh hưởng khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Việc mở rộng đối tượng
khách hàng giúp ngân hàng tìm được những khách hàng tốt có dự án kinh
doanh khả thi và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
21
+ Mở rộng tín dụng nghĩa là ngân hàng sẽ chủ động cung cấp các sản

phẩm tín dụng đa dạng và hợp lí cho khách hàng. Để thu hút được khách
hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng thì ngân hàng cần cung cấp ngày càng
nhiều các loại hình cho vay để đáp ứng tốt nhất điều kiện vay vốn và phù hợp
với từng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Đa dạng các hình thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay tài trợ
vốn lưu động, cho vay theo hạn mức… cho vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn.
Mỗi loại hình sẽ phù hợp vơi đặc tính sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp trong từng ngành nghề. Việc đa dạng các sản phẩm tín dụng như vậy
sẽ đáp ứng được tốt nhất theo tính chất hoạt động của doanh nghiệp.
b. Quan điểm mở rộng tín dụng
- Mở rộng tín dụng phải gắn liền với đảm bảo chất lượng tín
dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm phản ánh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một TCTD. Để phản ánh về chất lượng tín dụng
có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nói chung dựa vào tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, tỷ lệ
và cơ cấu tài sản bảo đảm. Ngoài ra, đánh giá định tính chất lượng tín dụng,
sử dụng đến chỉ tiêu cơ cấu dư nợ các khoản cho vay ngắn hạn- dài hạn trong
tương quan cơ cấu nguồn vốn của TCTD.
Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân
hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Việc đảm bảo chất
lượng các khoản vay hiện tại cũng như các khoản vay trong tương lai giúp
ngân hàng phát triển bền vững và kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy, song song mục tiêu mở rộng tín dụng ngân hàng luôn phải thực
hiện giám sát, đảm bảo chất lượng cho từng khoản vay. Đạt được những yêu
cầu về chất lượng tín dụng thì mục tiêu mở rộng tín dụng của ngân hàng mới
có tác dụng, ngược lại , mở rộng tín dụng tràn lan có thể gây nợ xấu gia tăng,
gây tổn thất cho chính ngân hàng và nền kinh tế.
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
22

- Mở rộng tín dụng phải đảm bảo năng lực quản trị điều hành
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân
hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân
hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường,
đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành một ngân hàng, người ta
thường xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây
dựng trong hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng
theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng
lực quản trị cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị năng lực quản trị của ngân
hàng
+ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng bao gồm: chiến lược
marketing, phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm, dịch vụ…
+ Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân
hàng hiệu quả.
+ Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mở rộng tín dụng là một chiến lược kinh doanh của nhà quản trị, được
sự chỉ đạo hoạt động từ cấp quản trị tới toàn thể nhân viên trong ngân hàng.
Vì vậy, nhà quản trị phải có đủ trình độ nhìn nhận mục tiêu phát triển cho
ngân hàng, phù hợp với tiềm năng sẵn có của ngân hàng như nguồn vốn huy
động, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, trình độ của cán bộ nhân viên; phù hợp
thực trạng của nền kinh tế, với tiềm năng đối tượng khách hàng …
- Mở rộng tín dụng đảm bảo kiểm soát được rủi ro
Các ngân hàng luôn phải đối mặt với các loại rủi ro như: rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thu nhập, rủi ro phá
sản dù ngân hàng có mở rộng tín dụng hay không. Trong mọi trường hợp thì
ngân hàng luôn quan tâm đến quản trị rủi ro bởi quản trị rủi ro là một trong
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8

23
những yếu tố hàng đầu để ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm
bảo hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động mở rộng tín dụng của ngân
hàng phải luôn đảm bảo kiểm soát được các loại rủi ro đó. Đặc biệt ngân hàng
phải luôn quan tâm đến rủi ro tín dụng khi thực hiện mở rộng tín dụng vì đây
là rủi ro xuất phát từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm
hay mất giá trị của tài sản có của ngân hàng. Vì vậy, trong hoạt động tín dụng,
ngân hàng phải đánh giá đầy đủ và chính xác về uy tín, khả năng trả nợ của
khách hàng vay. Ngoài kiểm soát rủi ro tín dụng, ngân hàng phải đảm bảo
kiểm soát các rủi ro khác như rủi ro lãi suất hay rủi ro thanh khoản… Ngân
hàng sẽ phải cân đối giữa nguồn vốn huy động và đề ra mức tăng dư nợ cho
vay hợp lý để vẫn đủ dự trữ cần thiết khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt
hay đáp ứng các nhu cầu vay vốn và các yêu cầu về tiền mặt khác.
- Mở rộng tín dụng trong quan hệ cân đối với các TCTD khác
Các NHTM tuy hoạt động độc lập nhưng vẫn bị chi phối rất lớn từ hệ
thống các ngân hàng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN. Vì vậy, mọi
hoạt động của ngân hàng phải luôn xem xét trong mối tương quan với các
ngân hàng khác. Hoạt động giữa các NHTM vừa mang tính cạnh tranh vừa
mang tính hỗ trợ, hợp tác đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng,
tránh rủi ro hệ thống, bởi chỉ một ngân hàng có rủi ro như rủi ro thanh khoản
sẽ kéo theo rủi ro cho toàn hệ thống NHTM. Các NHTM hoạt động dưới sự
quản lý của NHNN. Vì vậy, mở rộng tín dụng phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn
theo các quyết định của NHNN như qđ457/2005/QĐ-NHNN; qđ
493/2005/QĐ-NHNN…
c. Chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng tín dụng
+ Doanh số cho vay là tổng tiền cho vay được giải ngân trong khoảng
thời gian nhất định thường là một quý, tháng, năm.
+ Mức doanh số cho vay:
Khoá luận tốt nghiệp

Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
24
M
DS
= DS
t
– DS
t-1
M
DS
: là mức tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DS
t
: là doanh số cho vay năm t đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
DS
t-1
: là doanh số cho vay năm t-1 đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

DS
= (M
DS
/DS
t-1
).100%

DS
: là tồc độ tăng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
M
DS

: là mức tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DS
t-1
: là doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ năm thứ (t-1)
+ Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN so với tổng doanh số cho vay:
T
DS
= (DS
1
/DS).100%
T
DS
: tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng doanh số cho
vay
DS
1
: doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
DS: tổng doanh số cho vay
Mức tăng dư nợ tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ tín dụng là tổng số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay tại một
thời điểm nhất định:
M
DN
= D
Nt
– D
Nt-1
M
DN
: mức tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

D
Nt
: là dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ năm t
DN
t-1
: là dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ năm t-1
+ Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

DN
= (M
DN
/DN
t-1
).100%

DN
: tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
M
DN
: là mức tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN
t-1
: là dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ năm t-1
Khoá luận tốt nghiệp
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
25
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư
nợ tín dụng
T
DN

= (DN
1
/DN).100%
T
DN
: tỷ trọng dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ
tín dụng.
DN
1
: là dự nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DN: là tổng dư nợ tín dụng của khách hàng
 mở rộng đối tượng cùng đối tượng khách hàng
+ Mức tăng số lượng khách hàng
M
SL
= S
t
–S
t-1
M
SL:
là mức tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
S
t
: là số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ năm t
S
t-1
: là số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ năm t-1
c. Chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
Việc mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đạt hiệu quả khi đi

kèm với nó là chất lượng tín dụng được đảm bảo. Vì vậy để đo lường mức độ
mở rộng tín dụng, ngân hàng luôn phải xem xét đồng bộ với các chỉ tiêu đảm
bảo chất lượng tín dụng.
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng
quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của
ngân hàng đạt hiệu quả cao.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ:
Tỉ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn của DNVVN/Tổng dư nợ DNVVN

×