Báo cáo tổng quan (ND 1.1.)
“
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CÁC SỐ LIỆU – DỮ LIỆU ĐÃ
VÀ ĐANG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HIỆN
TRẠNG TỒN TRỮ, SỬ DỤNG, TÁI SINH TÁI CHẾ, TIÊU HỦY VÀ
THẢI BỎ CÁC LOẠI HÌNH CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP NGUY
HẠI TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM
”
MỤC LỤC
1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến chất thải nguy hại (CTNH) 2
2. Hiện trạng tồn trữ, sử dụng, tái sinh tái chế, tiêu hủy và hải bỏ các loại
hình chất thải công nghiệp nguy hại trên đòa bàn TPHCM 5
2.1. Tổng quan 5
2.2. Hiện trạng phát sinh CTNH 6
2.2.1. Hiện trạng 6
2.2.2. Nhận xét 9
2.2.3. Hiện trạng một số loại CTNH điển hình 9
3. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải
công nghiệp nguy hại 13
3.1. Thực trạng công tác phân loại, thu gom, vận chuyển thu mua CTNH 13
3.2. Hệ thống tái sinh, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy CTNH 14
1
1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT THẢI NGUY
HẠI (CTNH)
Nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường nói chung
và quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại nói riêng nhằm góp phần phát triển ổn định
và bền vững các hoạt động kinh tế – xã hội của TPHCM (đầu tàu trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội của cả nước) trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam đã đặc biệt quan tâm và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển nhanh và mạnh Thành phố năng động này cùng với việc quan tâm
và đầu tư đáng kể cho các hoạt động nghiên cứu bảo vệ môi trường thành phố. Theo đó,
Nhà nước (Trung ương và Thành phố) đã dành không ít kinh phí cho việc điều tra, nghiên
cứu và đánh giá các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp trên
địa bàn thành phố cũng như tìm kiếm, phát triển các giải pháp thích hợp cho vấn đề chất
thải công nghiệp và chất thải nguy hại của thành phố, trong đó việc quản lý chất thải rắn
công nghiệp nói chung và chất thải nguy hại nói riêng là một trong những vấn đề quan
trọng, bức xúc nhưng không kém phần nan giải.
Cần phải nhìn nhận rằng, Khoa học và Công nghệ Môi trường là một lĩnh vực còn khá
mới mẻ ở Việt Nam, nó chỉ mới thực sự được dấy lên mạnh mẽ từ sau khi Luật Bảo vệ
môi trường được ban hành vào năm 1994. Do đó, các nghiên cứu về chúng cũng như ứng
dụng chúng vào thực tế để giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan đến chất thải nói
chung và chất thải nguy hại nói riêng có thể nói là còn khá khiêm tốn so với nhu cầu thực
tế của Việt Nam và TPHCM nói riêng. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu đó, đặc biệt là
các nghiên cứu nhằm phát triển các giải pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý chất thải, nói
chung là mang tính kế thừa các tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới là chính, chưa có
bước đột phá nào đáng kể. Dầu sao, cũng đã có một số nghiên cứu và đề xuất khởi đầu
tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo ngày một rộng rãi hơn và sâu sắc hơn. Liên quan
đến thực hiện nhiệm vụ này, đã có một số công trình nghiên cứu được thực hiện trong
thời gian gần đây. Song, do tính chất thời gian cộng với những thay đổi gần như liên tục
trong các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố và những tiến bộ về
thành tựu KHCN gần như hàng ngày thế giới nên phần lớn các công trình nghiên cứu đó
không còn giá trị sử dụng về mặt số liệu mà chỉ còn lại ít nhiều giá trị sử dụng về mặt
nhận thức và phương pháp luận.
Các nguồn tư liệu sau đây có thể hỗ trợ tích cực cho nghiên cứu này:
1. Dự án JICA tài trợ “Nghiên cứu tính khả thi về quản lý chất thải rắn tại Thành Phố
Hồ Chí Minh”, hoàn thành năm 1999, xây dựng lò đốt chất thải rắn công nghiệp
tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
2
2. Dự án NORAD do NaUy tài trợ liên kết với Dự An Cải Thiện Môi Trường của
ADB, quản lý chất thải nguy hại của Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận,
bao gồm việc nghiên cứu khả thi lò đốt chất thải nguy hại. Dự án đã hoàn thành
năm 2002 và đang trong giai đoạn trình duyệt “qui hoạch tổng thể quản lý chất
thải nguy hại tại TPHCM và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa Vũng
Tàu”.
3. Dự án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thành phố Hồ Chí Minh – giai đoạn
đến năm 2020, do Sở GTCC TPHCM quản lý và công ty Nước và Môi trường VN
thực hiện năm 2002 – đang trong giai đoạn trình duyệt.
4. Các dự án nghiên cứu tiền khả thi bãi rác, khu liên hợp xử lý rác Tam Tân, Đa
Phước, và tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai…
5. Đề tài NCKH cấp thành phố Hồ Chí Minh về “Nghiên cứu chọn lựa các địa điểm
xây dựng bãi chôn lấp và khu xử lý rác thải cho thành phố Hồ Chí Minh” (do Sở
KHCNMT TPHCM chủ trì) đã triển khai và vào thời điểm hiện nay (tháng
07/2003) đang chuẩn bị tiến hành nghiệm thu giai đoạn 1.
6. Đề tài NCKH cấp thành phố Hồ Chí Minh về “Nghiên cứu xây dựng thị trường tái
chế chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại cho khu vực TPHCM” (do TS.
Lê Thanh Hải – Viện MT&TN làm chủ nhiệm đề tài) đang trong giai đoạn triển
khai thực hiện và bước đầu đã thu được các kết quả khả quan.
7. Bước đầu cần phải có nguồn tài chính trợ cấp hoặc cho vay ưu đãi để các xí
nghiệp có khả năng củng cố các vấn đề môi trường của mình, và thành phố đã có
những chương trình như thế như quĩ giảm thiểu ô nhiễm, quĩ xoay vòng
8. Báo cáo tổng kết của “Chiến lược bảo vệ môi trường cho TPHCM đến năm 2010”
– Sở KHCNMT TPHCM và dự án UNDP VIE96023 phần “chất thải công nghiệp”
– tháng 11 năm 2001.
9. Báo cáo Nghiên cứu khả thi về Dự án Quản lý Chất thải công nghiệp tại TPHCM
do Viện Tư vấn Nhật Bản lập vào tháng 3/1999 và phần bổ sung vào 2/2000;
10. Báo cáo công tác điều tra hiện trạng phát sinh chất thải công nghiệp tại TPHCM
và các khu công nghiệp phụ cận (Bản cuối cùng) do Trung tâm Kỹ thuật Nhiệt đới
(Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường) lập vào tháng 2/2000;
11. Báo cáo khoa học Đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp thích hợp nhằm quản lý
chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại ở TPHCM” do Trung tâm Công nghệ
Môi trường (ENTEC) thực hiện, tháng 3/2001;
12. Tư liệu điều tra nghiên cứu về chất thải rắn công nghiệp do Viện Môi trường và
Tài nguyên – Đại học Quốc gia TPHCM thực hiện trong thời gian gần đây thông
3
qua các đề tài NCKH thuộc Chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước và
Chương trình Nghiên cứu Bảo vệ môi trường TPHCM;
13. Tài liệu Hội thảo “Quy hoạch Quản lý Chất thải rắn công nghiệp” do Sở Công
nghiệp TPHCM phối hợp cùng với Công ty Tư vấn Môi trường Nhật Bản tổ chức
vào ngày 19/12/2000 tại TPHCM;
14. Tài liệu Hội thảo “Quản lý chất thải rắn” với 02 chuyên đề: (1) Kỹ thuật lò đốt
chất thải rắn và (2) Xử lý nước dò rỉ từ bãi chôn lấp rác, do Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường TPHCM tổ chức vào 2 ngày 05 ÷ 06/06/2001 tại TPHCM;
15. Kỹ yếu Hội thảo “Công nghệ xử lý và Quản lý Chất thải nguy hại cho Vùng Kinh
tế trọng điểm phía Nam” do Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Đồng
Nai phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và quản lý môi
trường (CENTEMA) tổ chức vào ngày 25/2/2000 tại Biên Hòa – Đồng Nai;
16. Một số tài liệu/kỹ yếu hội thảo khoa học khác có liên quan;
17. Qui chế Quản lý Chất thải nguy hại (ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ);
18. Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc Ban hành Qui chế Quản lý đầu
tư và Xây dựng;
19. Niên giám Thống kê 2000 – Cục Thống kê TPHCM;
20. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội TPHCM đến 2010.
21. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa
Phước và đền bù giải tỏa trường bắn – Do HOWADICO và CENTEMA lập 2001.
22. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải
rắn Đa Phước và đền bù giải tỏa trường bắn – Do HOWADICO và CENTEMA
lập 2001.
23. Báo cáo tài liệu hội thảo “quản lý chất thải rắn TPHCM” – tuần lễ khoa học công
nghệ và giáo dục đại học, do Sở GTCC và Sở KHCNMT TPHCM tổ chức
(11/10/2002).
24. Các công nghệ tiên tiên của Nhật Bản mang tính khả thi có thể áp dụng vào điều
kiện các quốc gia đang phát triển – tài liệu của Bộ Môi Trường Nhật Bản
(NETT21)….
4
2. HIỆN TRẠNG TỒN TRỮ, SỬ DỤNG, TÁI SINH TÁI CHẾ, TIÊU HỦY VÀ HẢI
BỎ CÁC LOẠI HÌNH CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TPHCM
2.1. Tổng quan
Tổng quan về một số số liệu về hiện trạng phát sinh các loại CTR trên địa bàn thành phố
từ một số nguồn tài liệu khác nhau trong những năm gần đây như sau:
1. Theo Hiện Trạng Môi Trường Thành Phố Hồ Chí Minh (thời điểm năm 2000) dự
tính tổng lượng chất thải rắn tại Thành Phố Hồ Chí Minh là: 4.900 tấn chất thải
rắn sinh hoạt/ngày, 1.260 tấn chất thải rắn công nghiệp/ngày (gồm cả chất thải rắn
công nghiệp nguy hại/ngày) và khoảng 11 tấn chất thải bệnh viện/ngày.
2. Theo báo cáo “Chiến lược bảo vệ môi trường Tp.HCM đến năm 2010” (phần nội
dung 8: chiến lược quản lý chất thải rắn công nghiệp) thì lượng chất thải rắn công
nghiệp của Tp.HCM năm 2000-2001 là: khoảng 62.700 tấn từ các khu chế xuất và
khu công nghiệp tập trung, 58.800 tấn từ các nhà máy lớn nằm riêng lẻ, 456.200
tấn từ các loại hình công nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), 1460 tấn từ chất thải bệnh
viện, tổng cộng là khoảng gần 653.700 tấn chất thải công nghiệp một năm, tức
khoảng gần 2000 tấn một ngày (số liệu năm 2000-2001).
3. Theo báo cáo kết quả nghiên cứu giai đoạn 1 của đề tài “Đánh giá tính kỹ thuật,
kinh tế và tác động môi trường của các vị trí được lựa chọn khu xử lý chất thải rắn
của Tp.HCM” (tại hội thảo ngày 25/07/2003 tại Sở KHCNMT Tp.HCM) thì lượng
rác thải công nghiệp (ngoại trừ rác công nghiệp lẫn trong rác đô thị) là khoảng
1.000 tấn/ngày (650 tấn rác CN, 217 tấn rác CN nguy hại). Tuy nhiên báo cáo này
cũng một lần nữa khẳng định đây chưa phải là số liệu chính xác !.
4. Theo báo cáo “Hiện trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp tại Tp. HCM và các
KCN phụ cận” của Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, và BVMT (năm 2002) – thì lượng
chất thải rắn công nghiệp của TPHCM ước tính đến thời điểm hiện nay là vào
khoảng 1.500 tấn /ngày, bao gồm tất cả các loại hình rác thải CN, kể cả thành
phần lẫn trong rác đô thị.
5. Kết quả khảo sát hiện trạng chất thải rắn công nghiệp của CEFINEA kết hợp với
Sở Công Nghiệp Tp.HCM và các cộng tác viên tại các Phòng Quản Lý Đô Thị của
22 quận huyện và BQL các KCN-KCX TPHCM (HEPZA) đã thực hiện quá trình
điều tra thực tế về hiện trạng phát sinh của chất thải rắn công nghiệp ở Tp.HCM
vào thời điểm tháng 04-10/2003 tại các doanh nghiệp và KCN ở các qui mô khác
nhau.
5
2.2. Hiện trạng phát sinh CTNH
2.2.1. Hiện trạng
Tại thành phố Hồ Chí Minh, chất thải nguy hại nói chung có thể sinh ra từ các nguồn
chính sau đây:
- Từ rác thải sinh hoạt: thông thường chiếm 5 – 10% khối lượng rác sinh hoạt.
- Từ các cơ sở sản xuất công nghiệp: sản xuất hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, dệt
nhuộm, giấy, xi mạ, pin, acquy, dầu khí…
- Hoạt động dịch vụ: nghiên cứu, thí nghiệm, rửa xe, sửa chữa cơ khí.
- Hoạt động nông nghiệp.
Trong đó chất thải công nghiệp nguy hại vẫn là nguồn phát sinh quan trọng nhất. Tuy
nhiên, cho đến nay, việc xác định thành phần, tính chất và lượng phát sinh chất thải nguy
hại dạng này vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
đến việc đánh giá hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM có thể kể
đến là:
- Quy hoạch tổng thể Quản lý Chất thải Nguy hại Tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu trong khuôn khổ Dự án Cải thiện môi trường
thành phố Hồ Chí Minh VIE 1072 do Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường
TPHCM phối hợp với Cơ quan bảo vệ môi trường Nauy – NORAD thực hiện năm
2002. Trong đó, khối lượng và thành phần từng loại chất thải công nghiệp nguy hại
phát sinh tại TPHCM như sau:
Bảng: Lượng chất thải phát sinh theo ngành công nghiệp và chủng loại chất thải
nguy hại tại TP Hồ Chí Minh 2002
Ngành công nghiệp Lượng chất thải
(tấn/năm)
Chủng loại chất
thải
Lượng chất thải
(tấn/năm)
Sản xuất và bảo trì phương
tiện giao thông
19.000 Bao bì và đóng
gói
23000
Giày dép 11.000 Dầu thải 21000
Hoá chất và thuốc bảo vệ
thực vật
9.500 Các chất thải
chứa dầu khác
15000
Da 8.600 Các chất hữu cơ 7300
Dệt 8.200 Bùn từ công
nghiệp giấy
3100
Dầu khí 6.000 Bùn kim loại 3000
6
Sản phẩm kim loại 5.800 Bùn da 2300
Giấy 4.000 Bùn dệt 2200
Điện/điện tử 3.000 Xỉ chì 1100
Công nghiệp thép 2.800 Các chất vô cơ 800
Mạ/xử lý kim loại 850 Axit và bazơ 400
Vật liệu xây dựng và các
sản phẩm khoáng khác
700 Dung môi 55
Nhà máy điện 50
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý Chất thải Nguy hại Tại thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu, Sở KHCNMT và NORAD, 2002)
- Nghiên cứu tiền khả thi dự án Xử lý chất thải rắn công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh (năm 2003): để phục vụ cho việc đánh giá lượng chất thải rắn công nghiệp
phát sinh (gồm cả chất thải rắn công nghiệp nguy hại), Viện Môi trường và Tài
nguyên đã phối hợp cùng các đơn vị khác tiến hành điều tra khảo sát trên gần 2.000
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở các ngành nghề, các quy mô khác nhau về
loại hình chất thải, tải lượng phát thải các chất thải rắn công nghiệp. Kết quả đánh
giá như sau:
Bảng Tóm tắt tổng tải lượng CTRCN và CTNH TP. HCM
STT Nguồn chất thải
Tổng tải lượng
CTRCN
Tải lượng
CTNH trong
CTRCN
1 KCN, KCX 155.080,285 31.016,3
2 Nhà máy lớn nằm ngoài KCN, KCX 58.844,8 11.768,96
3 Cơ sở vừa và nhỏ nằm ngoài KCN, KCX 356.155,9 71.231,18
4 Bệnh viện 1.460,0 1.460,0
5 CTNH trong rác thải sinh hoạt đô thị 87.600,0 87.600,0
6 Dầu nhớt thải 9.898 9.898
Tổng cộng
669.037,1 212.973,4
(Đơn vị: tấn/năm) (Nguồn: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2003)
- Một số nghiên cứu khác đưa ra những con số thống kê về hiện trạng và dự báo
lượng chất thải nguy hại phát sinh tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
7
Bảng: Dự báo khối lượng rác công nghiệp và CTNH ở Tp. HCM
Nguồn 1999 Dự báo đến
năm 2010
Dự báo đến
năm 2020
Khu công nghiệp, chế xuất 62.726,4 641.808 1.664.685
Nhà máy lớn ngoài KCN 58.844,8 167.891 435.466
Cơ sở nhỏ, vừa ngoài KCN 456.155,9 1.301.466 3.375.668
Bệnh viện 1.460,0 4.166 10.804
CTRCN, CTNH trong rác sinh hoạt đô thị 79.512,0 226.857 588.409
Tổng cộng 668.597 2.370.428 6.148.280
(Đơn vị : tấn/năm) (Nguồn: Vittep, 2002)
Bảng 2.3 : Tỷ lệ CTNH trong chất thải công nghiệp ở Tp. HCM
Chất thải nguy hại
STT Ngành
Thành phần CTNH
Tỷ lệ so với thành phần
không độc hại (%)
1 Chế biến thực phẩm 0 0
2 Dệt nhuộm, in vải Thùng chứa hoá chất, mực in 39,4
3 May mặc 0 0
4 Da và giả da Thùng chứa hoá chất 10,0
5 Thủy tinh - -
6 Giấy, in giấy Bảng in hư, mực in 34,3
7 Gỗ, mỹ nghệ Gòn đánh vecni 0,2
8 Điện tử Xỉ hàn chì, bản mạch điện tử 37,9
9 Luyện kim - -
10 Gia công cơ khí Giẻ lau dầu nhớt 23,9
11
Hóa chất và liên quan
đến hóa chất
Xỉ KLN, các loại bao bì chứa
hoá chất, hoá chất hư, KLN,
dược phế phẩm
75,2
12 Cao phân tử Bao bì, cặn hoá chất 30,0
13 Ngành khác - -
14 Trạm xử lý nước thải
Bùn thải của cơ sở xi mạ, giấy,
dệt nhuộm
46,7
(Nguồn: CENTEMA, 2002)
Những nghiên cứu trên đưa ra một số con số mang tính ước lượng về lượng chất thải
nguy hại phát sinh trên địa bàn thành phố. Những con số này mặc dù có độ tin cậy chưa
cao do quá trình điều tra khảo sát chưa đầy đủ, số liệu thống kê chưa khớp với thực tế
nhưng đã phần nào phản ánh được tình hình chất thải nguy hại của thành phố. Các kết
quả trên cho thấy lượng CTCNNH chiếm khoảng 20% tổng lượng CTCN phát sinh,
Trong tổng lượng CTRCN khoảng 670.000 tấn/năm tại TPHCM, tức là khoảng hơn 1.800
8
tấn/ngày, và lượng CTNH phát sinh từ công nghiệp xấp xỉ khoảng 20%, tức khoảng 580
tấn/ngày.
2.2.2. Nhận xét
Những nghiên cứu đánh giá về thực trạng phát sinh, tải lượng, thực trạng quản lý và xử lý
chất thải nguy hại tại thành phố Hồ Chí Minh và một số địa bàn lân cận còn tương đối
thiếu và yếu
Những con số ước tính về lượng phát sinh, tỷ lệ thành phần các chất thải nguy hại, dự báo
tốc độ phát sinh được đưa ra ở trên chưa phải là cơ sở vững chắc để đánh giá về thực
trạng chất thải công nghiệp nguy hại tại thành phố Hồ Chí Minh do một số nguyên nhân
khách quan và chủ quan sau:
Quá trình điều tra khảo sát chưa được tiến hành đồng bộ. Trong Báo cáo tiền khả
thi Dự án Xử lý chất thải rắn công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Viện Môi
trường và Tài nguyên thực hiện, cơ sở để tính toán lượng CTNH phát sinh được căn
cứ trên số liệu điều tra thống kê trong 3 đợt kéo dài từ năm 2002 đến năm 2004, kết
hợp với số liệu điều tra thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Những nguồn số liệu trên chưa thống nhất và có phần chưa sát với thực tế theo như
đánh giá của một số nhà quản lý.
Số lượng cơ sở điều tra khảo sát còn quá ít so với số cơ sở đang hoạt động trên thực
tế. Nghiên cứu của Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường (VITTEP) kết
hợp với Công ty Môi trường đô thị. Trong khi đó Dự án Xử lý chất thải rắn công
nghiệp TPHCM đã điều tra khảo sát và thu thập số liệu của 1.830 cơ sở trên tổng số
xấp xỉ 25.000 cơ sở các loại qui mô nằm trong và ngoài các KCN/KCX của thành
phố, cũng chỉ chiếm chưa đến 7,5% tổng số các cơ sở SXCN trên địa bàn TPHCM
hiện nay.
2.2.3. Hiện trạng một số loại CTNH điển hình
Mặc dù chưa thống kê được chính xác và cụ thể về lượng chất thải công nghiệp nguy hại
phát sinh nhưng thông qua những số liệu các đề tài thu thập được, có thể đánh giá sơ bộ
về một số loại chất thải công nghiệp nguy hại điển hình tại thành phố như sau:
Dầu thải
Nguồn: dầu nhớt đã qua sử dụng thải ra từ các cơ sở sửa chữa, sản xuất và bảo trì các
phương tiện vận chuyển, từ ngành công nghiệp sản xuất và chế biến dầu khí, từ ngành
sản xuất các sản phẩm kim loại, ngành công nghiệp chuyển tải điện
9
Lượng phát sinh: khoảng 25,000 tấn/năm. Một số ví dụ điển hình về nguồn phát sinh dầu
nhớt thải tại TPHCM:
- Lượng dầu thải hàng năm của Công ty dầu khí TP.HCM (Sài Gòn Petro) khoảng
300 tấn.
- Cặn dầu thải của Công ty Hóa Dầu chi nhánh Sài Gòn khoảng 800 lít/tháng.
- Nhớt thải tại khu vực TP.HCM hàng năm ước tính khoảng 30 nghìn khối.
Hiện trạng quản lý: Lượng dầu nhớt thải này một phần được tái sinh tại chỗ, một phần
được các đơn vị thu gom (chủ yếu là tư nhân) để tái sinh, một phần được thu gom là
nhiên liệu đốt, và vẫn còn một phần khác được đổ trực tiếp xuống cống rãnh thoát
nước…
Theo điều tra của đề tài Đánh giá hện trạng công nghệ xử lý và đề xuất định hướng xử lý
chất thải nguy hại cho khu vực TPHCM (Ngô Thị Kim Liên) thì hiện nay tại Tp. HCM
chỉ có 1 nhà máy có quy mô lớn và 5 cơ sở nhỏ tái chế lại lượng nhớt đã qua sử dụng với
tổng lượng nhớt thải được tái chế ước tính khoảng 18.902.800 lít/năm.
Các loại chất thải nhiễm dầu
Nguồn: giẻ lau, rác nhiễm dầu từ tàu thuyền và các dịch vụ sửa chữa tàu thuyền, các
xưởng cơ khí, trạm sửa chữa ô tô, xe máy với khối lượng khá lớn (nhưng chưa có một
nghiên cứu thống kê đầy đủ), chất thải sinh ra từ quá trình vệ sinh súc rửa bồn chứa dầu
trong thành phố.
Lượng phát sinh: khoảng 50.000 tấn/năm
Hiện trạng quản lý: Các loại hình chất thải này nhìn chung cũng được thu gom và tái sử
dụng sau khi đã xử lý rất sơ sài (chủ yếu là rửa và sử dụng lại) và một số ít được đem đốt,
số khác thì thải thẳng ra môi trường.
Dung môi hữu cơ
Nguồn, lượng phát sinh: Từ các nhà máy sản xuất giày, sản xuất linh kiện điện tử, máy
móc thiết bị… hàng tháng thải ra khoảng trên 20 tấn dung môi các loại như tricloetylen,
axetôn, etylaxetat, butylaxetat, toluen ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp. Thành phần của
chúng thường có chứa trung bình 20 – 40% là nước và một số chất khác như cặn sơn, và
một số tạp cơ học khác.
10
Hiện trạng quản lý: tương tự như dầu thải, các loại dung môi trên đang được các cơ sở tư
nhân thu mua trực tiếp từ các cơ sở sản xuất để tái sinh. Tỷ lệ tái sinh tương đối cao, lên
đến khoảng 70% lượng dung môi phát sinh.
Chất thải nhiễm thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV):
Nguồn: các loại bao bì nhiễm TBVTV, TBVTV hỏng hoặc kém chất lượng từ các nhà
máy sản xuất TBVTV (các nhà máy sản xuất TBVTV trung bình thải từ 50 kg chất
thải/ngày). Ngoài ra thành phố cũng đang tồn kho khoảng 30 tấn TBVTV tịch thu từ các
nguồn nhập lậu.
Ước tính lượng phát sinh: khoảng 10.000 tấn/năm
Hiện trạng quản lý: Hiện trạng lưu trữ và thải bỏ loại hình chất thải này giống như chất
thải nhiễm dầu
Bùn thải chứa kim loại nặng:
Nguồn: chủ yếu phát sinh từ các ngành công nghiệp xi mạ và sản xuất các sản phẩm kim
loại, từ các công nghệ sản xuất và từ các công trình xử lý nước thải.
Lượng phát sinh: khoảng 5.000 tấn/năm
Hiện trạng quản lý: Nhìn chung các loại bùn nguy hại này hầu như không được thải bỏ
một cách an toàn mà thường chuyên trở ra khỏi nhà máy và đổ thẳng xuống các bãi chôn
lấp của thành phố
Ngoài ra còn một lượng lớn các loại chất thải nguy hại phát sinh từ các ngành
công nghiệp như sau:
Chất thải của ngành dược phẩm thuốc lá:
Bao gồm các sản phẩm quá hạn sử dụng, chất thải sinh ra tử quá trình sản xuất, hàng năm
tại Tp. HCM cũng có nhu cầu xử lý một khối lượng lớn các chất thải nói trên. Hàng ngày
các nhà máy thuốc lá trong khu vực TPHCM thải ra hàng chục tấn chất thải (không kể
sản phẩm quá đát, kém chất lượng). Riêng nhà máy thuốc lá Khánh Hội hàng ngày đã
thải ra 2,8 tấn bụi thuốc/ngày, nhà máy thuốc lá Sài Gòn thải 2,5 tấn/ngày, xí nghiệp dày
xuất khẩu số 1 Gò Vấp thải 72 tấn/năm; công ty dược Sài Gòn (xưởng 2) thải 200 kg chất
thải rắn/ngày.
11
3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ VÀ TIÊU
HỦY CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI
Thực tế hiện nay, hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải công nghiệp
nguy hại luôn đi kèm và có phần lẫn lộn với chất thải công nghiệp không nguy hại. Trừ
một số doanh nghiệp lớn có thể tự xử lý chất thải nguy hại phát sinh ngay tại nhà máy,
còn lại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có chất thải nguy hại phát sinh hoặc lưu trữ tạm
thời tại nhà máy hoặc thuê đơn vị dịch vụ xử lý (gồm cả bán chất thải nguy hại có khả
năng tái sinh tái chế và thuê xử lý chất thải không thể tái sinh tái chế) hoặc thải bỏ bất
hợp pháp ra môi trường. Hiện tại, dịch vụ xử lý chất thải công nghiệp nguy hại tại thành
phố do cả các đơn vị nhà nước và đơn vị tư nhân thực hiện. Trong thời gian gần đây, các
doanh nghiệp tư nhân tương đối phát triển và dần dần hình thành nên một thị trường xử lý
chất thải nguy hại có triển vọng cho cả thành phố.
3.1. Thực trạng công tác phân loại, thu gom, vận chuyển thu mua CTNH
Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải nguy hại tại thành phố được phân thành 2
dạng: hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn (gồm cả chất thải công nghiệp nguy hại)
của nhà nước và hệ thống thu gom vận chuyển chất thải của tư nhân.
- Hệ thống thu gom Nhà nước gồm Công ty Môi trường đô thị thu gom toàn địa bàn
thành phố; Công ty Dịch vụ Công ích thu gom địa bàn và các KCN-KCX trên địa
bàn.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải của tư nhân: tính đến tháng 10/2005 có 20
đơn vị thu gom vận chuyển CTRCN- CTNH tư nhân được Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố cấp phép. Trong đó có 5 đơn vị có nhà máy xử lý chất thải như
Công ty TNHH Môi Trường Xanh, Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc, Công ty
TNHH Tân Đức Thảo, Thành Lập, Công ty TNHH Thảo Thuận. Các đơn vị còn lại
hoạt động thu gom vận chuyển, lưu giữ, phân loại sau đó chuyển giao chất thải
nguy hại cho các đơn vị có nhà máy xử lý. Ngoài ra còn có 2 doanh nghiệp khác
cũng thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải mang tính nguy hại
là Công ty TNHH TM và Vận tải xăng dầu Minh Tấn và Cơ sở gia công chế biến
dầu nhớt tái sinh Toàn Thắng.
Ngoài ra còn khá nhiều cơ sở tham gia vào hoạt động xử lý chất thải nguy hại dưới dạng
cơ sở tái sinh dầu nhớt, dung môi phế thải, tái chế phế liệu Những cơ sở này hoạt động
trôi nổi và các cơ quan chức năng không thể kiểm soát được. Do đó đến nay, ngay cả
Phòng Quản lý chất thải rắn – Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố cũng không thể
thống kê được đầy đủ lượng chất thải nguy hại đã và đang được thu gom và tái chế trên
địa bàn thành phố.
12
Tuy nhiên, dựa trên số liệu báo cáo của các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý
chất thải nguy hại đã được cấp phép trên địa bàn thành phố và điều tra sơ bộ một số cơ sở
tái chế chất thải nguy hại (dầu nhớt thải, thu mua phế liệu ) từ các đề tài nghiên cứu, ước
tính có khoảng 30% lượng chất thải công nghiệp nguy hại đã và đang được thu gom, tái
chế, tái sử dụng và xử lý. Trong đó các đơn vị được cấp phép xử lý khoảng 20 – 25%,
lượng còn lại do các đơn vị trôi nổi xử lý (1: Phòng Quản lý chất thải rắn – Sở Tài
nguyên và Môi trường TPHCM).
3.2. Hệ thống tái sinh, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy CTNH
Như đã trình bày ở trên, ngoại trừ một lượng nhỏ các doanh nghiệp có khả năng tự xử lý
chất thải nguy hại ngay tại nhà máy của mình, phần lớn các doanh nghiệp còn lại không
có khả năng xử lý chất thải nguy hại phát sinh. Theo quy định của pháp luật, chất thải
công nghiệp nguy hại phải được xử lý đúng quy cách. Tuy nhiên hiện tại chỉ có một số ít
doanh nghiệp hợp đồng với các đơn vị có chức năng để xử lý chất thải nguy hại phát sinh.
Tại TPHCM hiện có 8 đơn vị có chức năng tái sinh, tái chế, xử lý và tiêu hủy chất thải
nguy hại đã được cấp phép (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước lẫn doanh nghiệp tư
nhân) như sau:
1. Công ty Môi trường đô thị
2. Công ty CP Môi trường Việt Uc
3. Công ty TNHH Môi trường Xanh
4. Công ty TNHH Tân Đức Thảo
5. Công ty TNHH TM và xử lý Môi trường Thành Lập
6. Công ty TNHH Thảo Thuận
7. Công ty TNHH TM và Vận tải xăng dầu Minh Tấn
8. Cơ sở gia công chế biến dầu nhớt tái sinh Toàn Thắng
Trong các đơn vị trên, có 6 đơn vị đã trang bị lò đốt. Công ty TNHH TM và Vận tải xăng
dầu Minh Tuấn và Cơ sở gia công chế biến dầu nhớt tái sinh Toàn Thắng chủ yếu thực
hiện chức năng thu gom và tái chế cặn xăng, dầu nhớt thải. Riêng Công ty Môi trường đô
thị chỉ thực hiện công nghệ đốt và chủ yếu là xử lý chất thải y tế. Các công ty còn lại thực
hiện đầy đủ các dịch vụ xử lý chất thải nguy hại như tái sinh tái chế, đốt, hóa lý, hóa rắn.
Thông tin về phương pháp xử lý chất thải nguy hại tại từng công ty như sau:
13
Bảng 4.2: Tổng hợp các phương pháp xử lý của các đơn vị xử lý CTNH
STT
tái chế
Ghi chú PP xử lý
Tên công ty
Tái
sinh,
Đốt Hóa
lý
Hóa
rắn
1
Công ty Môi trường đô thị 2
đốt ải
x lò ếu , chủ y
chất th
y tế
2 Công ty CP Môi trường Việt Uc x x x x 3 lò đốt
3 Công ty TNHH Môi trường Xanh x x x x 2 lò đốt
4 Công ty TNHH Tân Đức Thảo x x x x 2 lò t đố
5
ty TNHH TM và xử lý Môi
trường Thành Lập
x x x 2 lò đốt Công
6 Công ty TNHH Thảo Thuận x x x x 1 lò đốt
7
Công ty TNHH TM và Vận tải xăng
dầu Minh Tấn
x x
8
Cơ sở gia công chế biến dầu nhớt tái
sinh Toàn Thắng
x
14
Báo cáo chun đề 1.2
BÁO CÁO CHUN ĐỀ 1.2
ĐIỀU TRA BỔ SUNG VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH, TỒN
TRỮ VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI HÌNH CHẤT THẢI CÔNG
NGHIỆP NGUY HẠI TẠI KHU VỰC TP.HCM, NHẤT LÀ
CÁC LOẠI CTNH TIÊU BIỂU CỦA CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CÓ TỶ TRỌNG LỚN VÀ KHỐI LƯNG CHẤT
THẢI PHÁT SINH LỚN
Báo cáo chuyên đề 1.2
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1. Giai đoạn mạ điện 17
Hình 2. Giai đoạn tẩy rửa 18
Hình 3. Da thô 19
Hình 4. Da muối trước khi thuộc 19
Hình 5. Khối lượng chất thải tại một số nhà máy (kg/tháng) 23
Hình 6. Tỉ lệ các chất thải so với tổng khối lượng chất thải 24
Hình 7. Biểu đồ tỉ lệ các loại chất thải công ty Dũ Phát 25
Hình 8. Tỉ lệ các loại chất thải tại công ty TTTI 25
Hình 9. Tỉ lệ chất thải nguy hại tại các công ty trong bảng 6 26
Hình 10. Công đoạn sinh ra nhớt thải tại công ty Thanh Bình 27
Hình 11. Các thùng chứa dầu nhớt tại công ty Thái Dương 27
Hình 12. Hiện trạng nơi lưu giữ chất thải 29
Hình 13. Chất thải tại công ty tôn mạ kẽm ATA 29
Hình 14. Bao chứa bùn thải trát cao tại công ty Hàn Châu bị thấm ướt 30
Hình 15. Chất thải rò rỉ tại công ty sản xuất TBVTV 30
Hình 16. Bãi chất thải của công ty Startelec 30
Hình 17. Một số hình ảnh rác thải tại BVTV 1 31
Hình 18. Khu tập trung chất thải của công ty TTTI 31
Hình 19. Quản lí chất thải tại công ty Starelec 32
Hình 20. Nhựa đường 32
Hình 21. Chất thải nhà máy ắc qui 32
Hình 22. Khoảng cách giữa các nhóm không đúng qui định 33
Bảng 1. Một số loại thuốc nhuộm thường gặp 22
Bảng 2. Khối lượng chất thải tại một số công ty (kg/tháng) 23
Bảng 3. Các chất thải tại công ty Thanh Bình (kg/tháng) 23
Bảng 4. Tỉ lệ chất thải tại công ty Dũ Phát 24
Bảng 5. Khối lượng các chất thải của công ty TTTI 25
Bảng 6. Sự phát thải CTNH tại một số công ty 26
Bảng 7. Tải lượng bùn kim loại và hình thức xử lý 28
Bảng 8. Kết quả phân tích thành phần kim loại nặng trong bùn thải 28
Báo cáo chuyên đề 1.2
MỤC LỤC
1. Mở Đầu 1
2. Tổng Quan Về Một Số Ngành Khảo Sát 17
2.1 Ngành xi mạ 17
2.2 Ngành Thuộc Da 18
2.3 Ngành dệt nhuộm 20
3. Hiện Trạng Phát Thải, Lưu Giữ Và Quản Lý Chất Thải Rắn Và CTNH Tại Các
Doanh Nghiệp Khảo Sát 22
3.1 Sự phát thải chất thải nói chung 22
3.2 Chất thải nguy hại 26
4. Về Quản Lý Chất Thải Rắn Và Chất Thải Nguy Hại 29
4.1 Về Thu Gom Đóng Gói 29
4.2 Về Sự Phân Loại – Dán Nhãn 30
4.3 Về bố trí chất thải tại nơi lưu giữ 32
5. Kết Luận 33
Báo cáo chuyên đề 1.2
1. Mở Đầu
Dựa trên các tài liệu nghiên cứu và những thông tin thu thập qua khảo sát thì hiện nay trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chất thải nguy hại chủ yếu phát sinh từ các ngành sản
xuất sau:
- Ngành xi mạ;
- Ngành thuộc da;
- Ngành sản xuất hóa chất - pin, ắc qui;
- Ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
- Ngành dệt nhuộm;
- Ngành sản xuất linh kiện điện tử.
Tùy theo từng loại hình sản xuất mà khối lượng và thành phần chất thải nguy hại đặc trưng
khác nhau. Trong quá trình thực tập nhóm đã tiến hành điều tra, khảo sát 30 cơ sở, nhà
máy nằm trong và ngoài KCN- KCX trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Với nội dung
khảo sát như sau: Thu thập, khảo sát số liệu về sản phẩm, khối lượng và thành phần chất
thải, công nghệ xử lý nước thải và bùn thải. Bên cạnh đó nhóm còn khảo sát các biện pháp
quản lý môi trường của nhà máy.
Quá trình tiến hành khảo sát
Trong cuộc khảo sát này, nhóm thực hiện đã tiến hành khảo sát thực tế tại 3 Khu công
nghiệp – Khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
1. KCN Lê Minh Xuân
2. KCN Tân Tạo
3. KCX Tân Thuận
Trước khi tiến hành khảo sát thực tế 2 tháng (tháng 3/2007), nhóm đã gửi phiếu điều tra
đến từng cơ sở sản xuất (có tên trong danh sách) ở 3 KCN – KCX nêu trên, nhằm mục
đích yêu cầu nhà sản xuất cung cấp một số thông tin có liên quan như:
• Quy trình sản xuất, sản phẩm đầu ra;
• Nguồn nguyên liệu đầu vào (số lượng/tháng; nhà sản xuất nếu là nguyên liệu mới;
xuất xứ nếu là nguyên liệu tái sử dụng, tái chế hay thu mua lại;…);
• Các hóa chất, dung môi (thành phần, thiết bị chứa, nơi lưu trữ,…);
• Nhiên liệu vận hành máy (chủng loại, số lượng,…);
• Chất thải phát sinh như nước thải, khí thải, rác thải… trong sản xuất và sinh hoạt
(công đoạn phát sinh, số lượng, thành phần,…);
• Phương thức thu gom, xử lý đối với từng loại chất thải….
1
Báo cáo chun đề 1.2
Mẫu phiếu điều tra
Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP-CHẤT
THẢI RẮN NGUY HẠI CHO CÁC NHÀ MÁY, CƠ SỞ SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
O0O
Phiếu khảo sát số:
Ngày khảo sát:
Người khảo sát:
HEPZA đang phối hợp trợ giúp Viện Môi Trường và Tài Nguyên thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học trong lónh vực công nghệ và quản lý chất thải công nghiệp
nguy hại. Nhằm phục vụ cho công tái điều tra, khảo sát, thống kê số liệu, chúng tôi
kính đề nghò các nhà máy, cơ sở sản xuất cung cấp một số thông tin theo nội dung của
Phiếu Khảo Sát:
I. CÁC THÔNG TIN CẦN THIẾT
1. Thông tin chung
Tên doanh nghiệp:
Đòa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Ngành nghề sản xuất:
Nơi đăng ký kinh doanh:
Người đại diện doanh nghiệp: Chức
vụ
Loại hình doanh nghiệp:
.
2. Danh mục nguyên liệu sản xuất và hóa chất sử dụng (có thể đính kèm)
Tên nguyên
liệu, hóa chất sử
dụng
ĐVT
SL/
tháng
Tên nguyên liệu,
hóa chất sử dụng
ĐVT
SL/
tháng
2
Báo cáo chun đề 1.2
3. Danh mục các nguồn năng lượng sử dụng trong sản xuất
Nguồn năng lượng ĐVT Số lượng/ tháng
Điện năng
Dầu D.O. hoặc F.O.
Các nguồn khác (gas, than, củi )
-
-
-
4. Lượng nước sử dụng: (từ nguồn nào: hệ thống cấp nước hay giếng khoan nước
ngầm?)
Cho sản xuất: m
3
/tháng
Cho sinh hoạt: m
3
/tháng
5. Sản phẩm (liệt kê cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ)
Tên sản phẩm ĐVT Số lượng/ tháng, ngày
3
Báo cáo chun đề 1.2
6. Công ty có sử dụng hóa chất chứa Clo trong quy trình sản xuất không (ví dụ: Cl
2
,
HCl, NaCl, NaOCl, Ca(OCl)
2,
…)?
º Không
º Có (xin điền vào bảng dưới đây)
Tên hóa chất chứa Clo Mục đích sử dụng Nhu cầu/tháng (hoặc năm)
7. Trong qui trình sản xuất có sử dụng thiết bò hay công đoạn nào (lò hơi, lò nung, lò sấy, bồn
gia nhiệt, thiết bò trao đổi nhiệt ) phát sinh nhiệt không?
º Không
º Có (xin điền vào bảng dưới đây)
Tên công
đoạn/thiết bò
Hãng/năm
sản xuất
Nhiên liệu
sử dụng
Nhiệt độ
(
o
C)
8. Quy trình sản xuất
(vẽ bằng sơ đồ khối, xin vui lòng gửi kèm bản thuyết minh miêu
tả công nghệ nếu có)
4
Báo cáo chun đề 1.2
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1. Chất thải rắn sinh hoạt
Nhóm Số lượng Cách xử lý
Rác thải văn phòng (giấy in, hóa đơn,
chứng từ )
Rác sinh hoạt (rác nhà bếp, khăn lau,
thức ăn dư thừa )
Xà bần, các thiết bò văn phòng
2. Chất thải công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại
2.1. Chất thải công nghiệp thông thường
Nhóm chất thải
Số
lượng
Cách xử lý
a. Chất thải tạp (Thùng đựng nguyên liệu,
nhiên liệu, sơn, vật liệu đóng gói, plastic,
thùng carton, bao bì giấy )
-
-
-
-
-
b. Dầu mỡ và các chất thải chứa dầu (nhớt
máy, dầu thủy lực, mỡ, khăn dẻ lau, )
-
-
-
-
-
5
Báo cáo chun đề 1.2
-
-
c. Các chất thải nhiễm dầu (không chứa
PCB) như các bộ lọc dầu, các thiết bò máy
móc, các vật liệu thấm hút, ống dẫn dầu
-
-
-
-
-
-
-
-
d. Bình ắc quy, pin (pin tiểu, bình ắc quy,
pin xạc, oxit thủy ngân hoặc oxit bạc )
-
-
-
-
-
-
2.2. Chất thải công nghiệp đặc biệt
Chất thải Số lượng Cách xử lý
Bao bì thải có chứa hoặc bò nhiễm các
thành phần nguy hại
Chất hấp thụ, vật liệu lọc (kể cả vật
liệu lọc dầu), giẻ lau, vải bảo vệ thải
bò nhiễm các thành phần nguy hại
Chất thải rắn có chứa các thành phần
nguy hại từ quá trình xử lý khí thải
Chất thải rắn có chứa các thành phần
nguy hại từ quá trình xử lý nước thải
Chất thải lẫn dầu từ quá trình xử lý
nước làm mát
Chất thải từ quá trình tạo hình và xử lý
cơ-lý bề mặt kim loại và nhựa
Chất thải từ quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng, sử dụng sơn và véc ni
Chất thải từ quá trình hồ vải có chứa
dung môi hữu cơ
6
Báo cáo chun đề 1.2
Phẩm màu và chất nhuộm thải có
chứa các thành phần nguy hại
Chất thải là dung môi hữu cơ, môi
chất lạnh và chất đẩy (propellant)
dạng bọt/sol khí
Các sản phẩm bò loại bỏ
Các bình chứa khí nén và hoá chất
thải
Chất xúc tác đã qua sử dụng
Các loại chất thải khác
III. NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI KHẢO SÁT (Dành riêng cho cán bộ khảo sát)
1. Hiện trạng quản lý CTR-CTNH của đơn vò:
9 Thùng chứa rác thải:
9 Tần suất thu gom:
9 Tình hình phân loại CTNH và CTRSH:
9 Tình hình lưu chứa CTR và CTNH:
9 Nhận thức của đơn vò về quản lý CTR và CTNH:
9 Ý kiến khác:
2. Mức độ tuân thủ các quy đònh về môi trường của đơn vò: Tốt Xấu
3. Những đề xuất, kiến nghò của đơn vò:
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2007
Đại diện doanh nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người khảo sát
(Ký và ghi rõ họ tên)
7
Báo cáo chun đề 1.2
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý đơn vò!
(
*
Ngoài các nội dung trên, các nội dung liên quan cần ghi chú xin ghi vào đây hoặc có thể đính
kèm)
Dựa trên kết quả thu thập được từ phiếu điều tra được gửi về, nhóm sẽ có những đánh giá
sơ bộ tình hình tại nhà máy, nắm bắt những vấn đề quan trọng và sẽ kiểm chứng trong q
trình khảo sát.
8