Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH NN MTV diesel sông công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.96 KB, 81 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ nhanh chóng, nền kinh tế Việt
Nam có nhiều chuyển biến rõ rệt, có thể có những cơ hội nhưng cũng có thể sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và thách thức. Việt Nam đang phải đương đầu với rất nhiều thử thách về
các vấn đề chính trị, xã hội và nhất là kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã
phải là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và càng phải cố gắng hơn
nữa để có thể đương đầu với những khó khăn khi hội nhập với nhiều quốc gia trong cộng
đồng kinh tế này. Để có thể cạnh tranh, đứng vững và phát triển nền kinh tế phải có
những bước biến đổi tích cực nhất định cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trước tình hình đó
các công ty trong nước phải không ngừng phấn đấu sản xuất kinh doanh để khẳng định
thương hiệu và mở rộng thị trường của mình trong và ngoài nước để từ đó mới có được
chỗ đứng vững chắc trong kinh doanh để không những khẳng định được vị thế của doanh
nghiệp mà còn khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Muốn tạo được chỗ đứng vững chắc để tiến nhanh hơn, tiến xa hơn trên thị trường
các doanh nghiệp cần phải luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm để tìm kiếm và mở
rộng thị trường. Ngoài ra còn phải tổ chức tốt các bộ phận trong công ty và trước tiên là bộ
phận kế toán. Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý có hiệu quả, không thể thiếu trong
hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Do đó trong thời gian qua công tác hạch toán kế toán của nước ta đã có sự đổi
mới để phù hợp với nhu cầu quản lý mới, với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Sau 5 tuần thực tập tại Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công được sự giúp
đỡ của cán bộ công nhân viên tại công ty và đặc biệt là sự giúp đỡ của các bác các cô, anh
chị ở phòng kế toán đã hướng dẫn tận tình, cung cấp số liệu và chỉ bảo. Bản thân em đã
nắm bắt thêm được nhiều điều về thực tế về công tác kế toán và các phần hành kế toán tại
công ty thực tế là như thế nào. Hy vọng sau đợt thực tập này em sẽ đúc rút được nhiều
kinh nghiệm, kiến thức hơn về các nghiệp vụ kế toán. Sau đây là báo cáo của em qua đợt
thực tập này ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập của em bao gồm 3 phần
chính:
SV: Lớp: N1411THN
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV
DIESEL SÔNG CÔNG
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV
DIESEL SÔNG CÔNG
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN
SV: Lớp: N1411THN
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV
DIESEL SÔNG CÔNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông
Công
Công ty Diesel Sông Công tên đầy đủ là: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Diesel Sông Công (DISOCO).
Tên viết tắt: Công ty Diesel Sông Công.
Tên giao dịch quốc tế: Song cong Diesel Limited Company.
Tên viết tắt tiếng Anh: Disoco, Ltd.
Thuộc Tổng Công ty Máy động lực & Máy nông nghiệp (VEAM) – Bộ Công
nghiệp.
Địa chỉ: Đường Cách mạng tháng Mười – Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ, Công ty DISOCO (trước đây là Công ty Diesel
Sông Công) được bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2 năm 1976, Ngày 25 tháng 04
năm 1980 Công ty Diesel Sông Công được thành lập, theo quyết định số 118/CL – CB
của bộ trưởng bộ cơ khí và luyện kim, bắt đầu sản xuất nhằm khai thác các hạng mục xây

dựng đã hoàn thành, và kết thúc cơ bản việc xây lắp vào tháng 12 năm 1981.
Công ty được chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel
Sông Công theo quyết định số 148/2004/QĐ – BCN ngày 01/12/2004 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp. Được sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép kinh doanh số
1704000007 ngày 03/02/2005.
Theo thiết kế ban đầu nhiệm vụ của công ty là sản xuất động cơ diesel 50CV (gọi
tắt là động cơ D50 và D50L), phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và các ngành
kinh tế khác (như để lắp máy kéo MTZ50 và máy thủy loại nhỏ). Đây là một Công ty sản
xuất cơ khí lớn ở nước ta, với tổng diện tích mặt bằng khoảng 17ha, trong đó diện tích
nhà xưởng chiếm 3/4.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu khoảng 46 triệu Rúp chuyển nhượng do Liên Xô viện
trợ. Số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng tăng lên từ những năm
SV: Lớp: N1411THN
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
đang xây dựng và bắt đầu sản xuất. Sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu
quả.
Quy mô hiện tại của Công ty:
Tại thời điểm 01/01/2014 Công ty có tổng số vốn và tài sản phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như sau:
Tổng cộng tài sản: 584.865.330.826,00 đ
Trong đó: TS dài hạn: 406.181.914.280,00 đ
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công
Theo thiết kế ban đầu là sản xuất động cơ Diesel 50CV (gọi tắt là động cơ D50 và
D50L), phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác (như để lắp
máy kéo MTZ50 và máy thủy loại nhỏ). Nhưng hiện nay Công ty còn sản xuất nhiều mặt
hàng : Hộp số, hộp giảm tốc, phôi rèn trục khuỷu, thép…
Để đứng vững và có thể phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã và đang
từng bước áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến vào sản
xuất kinh doanh: Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Tiến hành đầu tư chiều sâu,

thay thế dần những thiết bị cũ bằng những máy móc hiện đại. Tổ chức sắp xếp lại sản
xuất, cải tiến và năng cao chất lượng quản lý. Thực hiện liên doanh liên kết với nước
ngoài, Công ty đã thực hiện dự án vay vốn ODA của Italia để sản xuất động cơ xăng nhỏ
IM350 với số vốn 5,3 triệu USD, Công ty đã liên doanh với hãng Ford của Mỹ để sản
xuất ô tô với số vốn điều lệ 120 triệu USD và dự án được triển khai vào sản xuất năm
2001 đến nay Công ty đã được chia lợi nhuận trên 120 tỷ VNĐ, năm 2005 Công ty đã liên
kết với Tập đoàn Gohsyu của Nhật Bản để đầu tư hơn 80 tỷ VNĐ chuyển giao công nghệ
sản xuất độc quyền trục khuỷu cho hãng Honda và bắt đầu đi vào sản xuất năm 2006, sản
lượng sản xuất các loại trục khuỷu Honda năm 2007 đã vượt công xuất thiết kế, đến năm
2013 đầu tư dây truyền sản xuất trục khuỷu thứ hai đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp hàng
cho Honda Việt Nam. Năm 2011 doanh thu riêng sản phẩm Honda đạt gần 150 tỷ đồng.
Năm 2012 doanh thu riêng sản phẩm Honda đạt trên 200 tỷ đồng.
Với sự mạnh dạn và hướng đi đúng đắn của mình trong việc tìm kiếm mặt hàng sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã có những bước đi thích hợp, ổn định sản
SV: Lớp: N1411THN
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
xuất, công nhân đủ việc làm, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả.
Qua 30 năm xây dựng và phát triển, vận động trong nền kinh tế chuyển đổi, Công
ty đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận trong công tác quản lý kinh doanh. Bằng
quyết tâm nỗ lực của tập thể công nhân viên, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, ban Giám
đốc công ty, bằng sự hăng say lao động sản xuất, sáng tạo trong quản lý, nhất định Công
ty sẽ từng bước vượt qua mọi khó khăn thử thách và đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.
Giá trị tổng sản lượng qua các năm luôn tăng cao; năm 2008 chỉ mới đạt: 150.681
tỷ; năm 2009 đạt: 217.651 tỷ; đặc biệt năm 2013 đạt: 340.020 tỷ; năm 2011 đạt hơn
346.331 tỷ đồng; năm 2012 đạt: 434.425 tỷ đồng; năm 2013 phấn đấu đạt: 460.000 tỷ
đồng.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công

Trong thực tế các công ty đều phải tổ chức bộ máy quản lý nhằm điều hành toàn bộ
các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhưng tùy thuộc vào mô hình, loại hình và đặc
điểm điều kiện sản xuất cụ thể mà các Công ty tổ chức bộ máy quản lý sao cho thích hợp.
Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ
máy Công ty được tổ chức thành các phòng ban và phân xưởng để thực hiện các chức
năng quản lý nhất định.
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty, chỉ huy điều hành toàn bộ bộ máy
của Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, tiền vốn của Công ty với nhà
nước. Giám đốc Công ty quản lý trực tiếp: phòng nhân sự, kế toán – tài chính và điều
hành các công việc chủ yếu như nhân sự , định mức, tiền lương, tài chính kế toán. Giám
đốc Công ty ủy quyền cho phó giám đốc điều hành quản ý các bộ phận cụ thể của
Công ty.
- PGĐ1: giúp GĐ điều hành các dự án đầu tư, liên doanh phát triển sản phẩm mới,
trực tiếp điều hành quản lý toàn bộ thiết bị máy móc do phòng thiết bị năng lượng theo
dõi. Phụ trách tiến độ và hợp đồng sản xuất với tập đoàn HonDa của Nhật Bản và chỉ đạo
kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
SV: Lớp: N1411THN
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
- PGĐ2: phụ trách phòng thị trường và bán hàng, tìm hiểu, phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Đôn đốc công nợ, đồng thời phụ trách phòng bảo vệ, an toàn và môi
trường. Phụ trách toàn bộ các hoạt động về thi đua khen thưởng của Công ty.
- PGĐ3: phụ trách phòng sản xuất, phòng kỹ thuật của Công ty, điều hành trực tiếp
tiến độ sản xuất, kỹ thuật, công nghệ, quản lý chủ đạo hạch toán các phân xưởng. Tính giá
thành sản phẩm, tham mưu giúp giám đốc quyết định triển khai các hợp đồng kinh tế,
cũng như công tác KAIZEN, 5S.
Tất cả các phó Giám đốc đều được Giám đốc uỷ quyền thực hiện việc kí các hợp
đồng kinh tế, các giấy tờ quan trọng khi Giám đốc vắng mặt và có giấy uỷ quyền của
Giám đốc hoặc kí các thông báo, chỉ thị nội bộ có liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách,
và ký các hoá đơn bán hàng.

Sơ đồ số 01: Cơ cấu bộ máy quản lý
SV: Lớp: N1411THN
Giám đốc
Phó GĐ 1 Phó GĐ 2 Phó GĐ 3
-Phụ trách
chung
-Phòng kttc
-Phòng tổ
chức nhân sự
Đầu tư XDCB -
liên doanh hàng
HONDA
Phòng TBNL,
Quản lý chất
lượng sản phẩm
P.TT&BH
P.bảo vệ
P.An toàn
và môi
trường
Điều hành sản
xuất
P.Sản xuất
P.Kỹ thuật,
KAZEN,5S
Các xưởng sản xuất
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV

DIESEL SÔNG CÔNG
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông
Công
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ số 02: Bộ máy kế toán thống kê Công ty
SV: Lớp: N1411THN
7
Kế toán Trưởng
Phó phòng Kế Toán tổng hợp
Tổ
kế toán
giá thành
Tổ
kế toán
Vật liệu

Tổ
kế toán
tiêu thụ
Tổ
kế toán
TSCĐ và
Tiền
lương
Tổ
kế toán
vốn bằng
tiền
Khối thống kê - hạch toán các
Phân xưởng trong công ty

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng kế toán là:
- Tham mưu cho Giám đốc về quản lí tài chính.
- Tổ chức bộ máy kế toán, phân công nhiệm vụ phù hợp với tình hình tổ chức sản
xuất của Công ty.
- Thu thập xử lí thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán theo chuẩn mực chế độ kế toán.
- Phối hợp với các phòng ban, phân xưởng để thực hiện công tác thống kê và quản
lí tài chính với hiệu quả cao.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán
nợ. Kiểm tra việc quản lí, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm phát luật về kế toán tài chính.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Cụ thể:
* Trưởng phòng kế toán
- Chức năng: là người chiụ trách nhiệm chung về công tác kế toán trước Giám đốc và
trước Nhà nước.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện chế độ tài chính hiện hành, tuân thủ theo quy định của Công ty,
pháp lệnh của Nhà nước về công tác tài chính kế toán.
+ Tổ chức mở sổ sách để theo dõi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về quỹ
tiền mặt, vật tư, thanh toán, tính giá thành tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ, thuế Công
tác quản lí tài chính, quản lí tiền vốn, vật tư tài sản của Công ty.
+ Định kì lập các báo cáo tài chính theo quy định.
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp.
* Phó phòng Kế toán
- Chức năng:

SV: Lớp: N1411THN
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
+ Giúp trưởng phòng về công tác kế toán - thống kê - tài chính.
+ Chịu trách nhiệm các công việc được giao trước trưởng phòng.
- Nhiệm vụ:
+ Điều hành công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng.
+ Theo dõi và quản lí tình hình thu chi vốn nội bộ, đôn đốc thanh toán đối chiếu
công nợ nội bộ, tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế.
+ Quản lí phòng kế toán thống kê khi được uỷ quyền.
+ Báo cáo trưởng phòng công việc được giao.
* Kế toán giá thành
- Chức năng: giúp trưởng phòng về công tác hạch toán giá thành.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện công tác hạch toán giá thành, phân tích, đánh giá nguyên nhân tăng
giảm giá thành hàng tháng, quý, năm đối với tất cả các sản phẩm sản xuất tại Công ty.
* Kế toán tiêu thụ sản phẩm
- Chức năng: giúp trưởng phòng về công tác tiêu thụ sản phẩm và nộp thuế.
- Nhiệm vụ: thực hiện công tác hạch toán giá thành, phân tích, đánh giá nguyên nhân tăng
giảm giá thành hàng tháng, quý, năm đối với tất cả các sản phẩm sản xuất tại Công ty.
* Thống kê tổng hợp
- Giúp kế toán trưởng thống kê toàn bộ khối lượng sản phẩm và các công việc đã
hoàn thành.
- Giúp cho công tác kế toán đảm bảo thuận lợi, chính xác, tổng hợp, phân tích,
đánh giá việc thực hiện các định mức, chỉ tiêu kinh tế.
* Kế toán TSCĐ và tiền lương.
- Chức năng: giúp trưởng phòng theo dõi tăng giảm, tình hình khấu hao TSCĐ tiền lương,
bảo hiểm xã hội.
- Nhiệm vụ:
+ Thanh toán và trích lập các khoản tiền lương liên quan tới cán bộ công nhân

viên.
+ Lập báo cáo theo quy định.
* Kế toán vật liệu
SV: Lớp: N1411THN
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
- Chức năng:
+ Giúp trưởng phòng theo dõi, quản lí NVL phục vụ cho sản xuất.
+ Theo dõi chi tiết các khoản công nợ với người bán.
- Nhiệm vụ:
+ Thường xuyên đối chiếu với thống kê cấp phát vật tư và thủ kho để khắc phục
những sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo chính xác về số liệu.
+ Tham gia kiểm kê tài sản, vật tư theo quy định.
+ Theo dõi đôn đốc việc thanh toán và quyết toán công nợ mua ngoài.
+ Lưu trữ chứng từ hoá đơn và hồ sơ sổ sách công nợ theo quy đinh.
+ Lập báo cáo theo định kì.
* Kế toán quỹ két
Giúp trưởng phòng thanh toán và quyết toán việc thu chi tiền mặt đúng nguyên tắc.
Theo dõi, đôn đốc, thu hồi công nợ.
* Thủ quỹ
- Chức năng: làm kế toán thanh toán các khoản chi tiêu tiền mặt.
- Nhiệm vụ:
+ Quản lí và cấp phát tiền mặt theo đúng nguyên tắc.
+ Vào sổ quỹ theo dõi thu chi khi chứng từ được kí duyệt đầy đủ.
+ Kiểm tra nắm chắc số lượng tiền mặt trước và sau khi nhập két.
+ Lập báo cáo định kì theo quy định.
Các nhân viên kinh tế phân xưởng giúp phòng kế toán tổng hợp các chứng từ liên
quan tới nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ngày công lao động…và một số công việc
khác.
Nhận xét về bộ máy kế toán của Công ty: bộ máy kế toán của Công ty được tổ

chức một cách khoa học, hợp lý, các công việc kế toán được chuyên môn hoá vì vậy kế
toán trưởng chỉ làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp, còn các công việc cụ thể được giao cho
từng nhân viên kế toán đảm nhiệm. Do được phân chia rõ ràng như vậy nên công tác kế
toán được thực hiện rất chi tiết và cụ thể, công tác kế toán của Công ty được thực hiện
một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị của ban lãnh đạo
Công ty.
SV: Lớp: N1411THN
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy kế toán
2.1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình biến động
của từng tài sản, từng nguồn vốn hình thành tài sản và các quá trình kinh tế phát sinh của
công ty, công ty áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhât kí chứng từ” với sự
hỗ trợ của phần mềm AC SOFT.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng
tồn kho.
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho theo phương pháp ghi thẻ
song song.
- Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền trong việc xác định nguyên vật liệu,
thành phẩm xuất kho.
- Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chí phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006 QĐ –BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
SV: Lớp: N1411THN
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán

Trình tự ghi sổ tại Công ty như sau:
Sơ đồ số 03: Trình tự ghi sổ tại Công ty
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
SV: Lớp: N1411THN
12
CHỨNG TỪ VÀ CÁC BẢNG PHÂN PHỐI
THẺ VÀ SỔ
KT CHI TIẾT
NHẬT Ký - CHỨNG
TỪ
BẢNG
Kấ
SỔ CÁI BẢNG
TỔNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
Ghi chú:
Sơ đồ số 04: Trình tự hạch toán trên máy vi tính
Khi nhận được các chứng từ gốc kế toán mở phần mềm kế toán trên máy vi tính và
cập nhật các số liệu vào bảng biểu có sẵn trong phần mềm, sau đó máy tính tự cập nhật
vào sổ sách liên quan cuối cùng ra được báo cáo tài chính
Ghi chú:
SV: Lớp: N1411THN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
13

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, bao cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp,
các chứng từ kế
toán cùng loại
MÁY VI TÍNH
Phiếu nhập (xuất ) kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
Sơ đồ số 05: Phương pháp ghi thẻ song song
2.1.3.2. Chế độ chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán trong Công ty
* Chứng từ sử dụng
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành như: biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, Chứng
từ phản ánh lao động như: bảng chấm công, giấy chứng nhận đau ốm, thai sản… Hóa đơn
GTGT, giấy đề nghị tạm ứng… Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản…
Ngoài các chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do Công ty tự thiết kế.

* Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 15 – BTC (ngày20/3/2006).
* Hình thức sổ kế toán
Để giúp đơn vị quản lý hạch toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý kế toán, hiện nay Công ty đã và đang áp dụng hình thức kế toán ghi sổ nhật ký
chứng từ với các sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo kế toán theo hệ thống báo
cáo của nhà nước.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra sản phẩm cuối cùng là hệ thống báo cáo tài
chính.
* Các sổ sách sử dụng
- Sổ tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê, sổ kế toán chi
tiết kế toán ghi vào sổ tổng hợp. Sổ tổng hợp trong Công ty bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10
+ Bảng kê số 1, 2, 3, 5, 6, 9, 10, 11
+ Sổ cái: Công ty mở chi tiết cho tất cả các tài khoản mà Cổng ty sử dụng.
- Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết thành phẩm
SV: Lớp: N1411THN
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết doanh thu
………
* Hệ thống báo cáo kế toán

Công ty lập báo cáo theo đúng quy định hiện hành: quý, 6 tháng, năm và lập báo
cáo cho các đơn vị tổng công ty máy điện lức và máy nông nghiệp – Sở tài chính – Cục
thuế - Cục thống kê – ngân hàng giao dịch.
- Đối với báo cáo tài chính:
Kết thúc mỗi quý kế toán các phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số
dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính bao
gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Đối với báo cáo quản trị: Công ty không lặp các báo cáo quản trị theo định kỳ nó
chỉ được lập theo yêu cầu khi cần thiết.
Vài năm trước đây, công ty DISOCO đã đầu tư phần mềm kế toán MISA. Nhưng
bắt đầu từ cuối tháng 9/2006, công ty đã chuyển sang sử phần mềm
AC SOFT để thay thế cho phần mềm MISA. Việc sử dụng phần mềm mới cộng thêm
việc trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại đã giúp cho việc ghi chép ban đầu dễ
dàng, cung cấp thong tin kịp thời cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh, thuận lợi cho
việc phân công công tác, tổng hợp số liệu kịp thời để lập báo cáo tài chính, giảm bớt một
khối lượng công việc đáng kể cho cán bộ, nhân viên phòng kế toán.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH NN MTV Diesel
Sông Công
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
SV: Lớp: N1411THN
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
Công ty Diesel Sông Công là một Công ty cơ khí lớn, chuyên sản xuất các loại
động cơ Diesel, động cơ xăng, phụ tùng máy thủy, máy nông nghiệp cho các công ty
trong nước và nước ngoài đặt tại Việt Nam. Ngoài ra Công ty còn sản xuất và cung cấp
phụ tùng sủa chữa cho các ngành cơ khí, dầu khí, xi măng, giao thông vận tải cung cấp

phôi rèn, đúc cho sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đồng thời còn sản xuất ra các loại
thép xây dựng từ Φ6 - Φ26 bao gồm thép tròn, thép vằn.
Là một Công ty lớn thuộc tổng Công ty máy điện lực và nông nghiệp của nước ta,
Công ty được trang bị các thiết bị và công nghệ tiên tiến của Liên Xô, Đài Loan, Italia,
Hàn Quốc… Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là liên tục, loạt lớn đối
với những sản phẩm chính của Công ty. Để quá trình sản xuất được diễn ra thì cần phải có
nguyên vật liệu. Vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động, là đối tượng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành lên sản
phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, chuyển dịch
một lần vào giá trị của sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty là các loại máy động lực, động cơ, phụ tùng cơ khí… và
thép xây dựng. Các sản phẩm đều có quy trình công nghệ chế tạo riêng, chi phối tới đặc
điểm sản xuất của Công ty. Để đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật mà quy trình công nghệ
chế tạo đòi hỏi thì nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất phải da dạng, phức tạp, gồm nhiều
chủng loại khác nhau, khối lượng lớn và chất lượng tốt để góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm. Đòi hỏi việc cung cấp và quản lý bảo quản vật liệu phải chặt chẽ về tất cả các
mặt góp phần năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Đánh giá vật tư nhập, xuất kho
2.2.2.1. Đánh giá vật tư nhập kho
Vật liệu của Công ty được mua từ nhiều nguồn khác nhau ở trong nước.
Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, Công ty xác định trị giá vốn thực tế của NVL nhập
kho trong kỳ như sau:
- Đối với NVL mua ngoài: Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho = giá ghi trên hoá đơn
(giá chưa thuế GTGT), + các chi phí thu mua (Chi phí vận chuyển , bốc dỡ, bảo quản ….).
SV: Lớp: N1411THN
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
Ví dụ : Trên hoá đơn GTGT số 0035456 (Biểu số 01) ngày 02/12/2013 ta có số tiền mua
Thép tròn 45 d40 theo đơn giá bán là 71.535.750 đồng. Thuế GTGT 10%.
BIỂU SỐ 03:

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Mẫu số : 01 GTKT-3LL
HG/2009B
0035456
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SV: Lớp: N1411THN
Đơn vị bán hang: CTy CP Thương mại CITICOM
Địa chỉ:
Điện thoại: MST: 4600346712-007
Họ và tên người mua hàng: Đặng Văn Mạnh
Tên đơn vị: Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công.
Địa chỉ: Thị xã Sông Công, Thái Nguyên.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS: 4600100155004
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
1 Thép tròn 45 d40 kg 4485 15.950 71.535.750
Cộng tiền hàng: 71.535.750
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.153.575
Tổng cộng tiền thanh toán: 78.689.325
Số tiền viết bằng chữ: Bẩy tắm triệu sáu trăm tám mươi chin nghìn ba trăm hai mươi
lăm đồng./.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán tài chính)
- Giá trị vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến nhập kho:
Giá trị thực tế = giá xuất kho + chi phí gia công chế biến.
- Với vật tư thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị thực tế = giá xuất NVL thuê gia công chế biến + với các khoản chi phí vận
chuyển, bốc dỡ + số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
2.2.2.2. Đánh giá vật tư xuất kho
Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
công thức tính:
Ví dụ:
Ngày 30
tháng 11 năm
2013, thép tròn 45 d40 tồn kho là: 140.680.241 đồng tương ứng là 10.671,50 kg.
Trong tháng 12 năm 2013 Công ty nhập kho 4.557 kg thép tròn 45 d40 có giá trị là
72.545.334 đồng.
Như vậy ta có đơn giá xuất kho thép tròn trong tháng 12 năm 2013 như sau:
140.680.241 + 72.545.334
= 14.002 (đồng/kg)
10.671,50 + 4.557
Trị giá xuất kho thép tròn trong tháng 12 năm 2013 là:
5.309 x 14.002 = 74.336.618 (đồng)
SV: Lớp: N1411THN
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá bình

quân gia quyền
18
Giá đơn vị BQ
gia quyền
=
SL tồn đầu kỳ x Đơn giá + SL nhập trong kỳ x Đơn giá
SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
BIỂU SỐ 04:
CÔNG TY TNHH NN MTV DIESEL SÔNG CÔNG
Thị xã Sông Công
Mẫu số 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2013 Nợ: 152
Số: 225 Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Mạnh Hùng CTy CP Thương mại CITICOM
- Theo hóa đơn số 0035456 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của CTy CP Thương mại
CITICOM
- Lý do nhập: nhập vật tư phục vụ sản xuất
-Nhập tại kho: Kim khí
stt
Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất
vật tư

số
ĐVT
Số Lượng

Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Chứng từ Thực nhập
1 Thép tròn 45 d40 kg 4.485 4.485 15.950 71.535.750
Cộng 4.485 4.485 71.535.750
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bẩy mươi mốt triệu năm trăm ba mươi lăm nghìn bẩy
trăm năm mươi đồng./.
Người lập
( ký, họ tên )
Người giao
( ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên )
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
( Nguồn số liệu: phòng kế toán )
SV: Lớp: N1411THN
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
Sơ đồ số 06: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu
SV: Lớp: N1411THN
20
Thủ
kho ký
Liên gốc lưu nơi lập phiếu
Hoá đơn
xuất kho

Kế toán
giá thành
Lưu phòng
kế toán
Kế toán
NVL, CCDC
Người lĩnh vật tư
( Phân xưởng, bộ phận)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
BIỂU SỐ 05:
CÔNG TY TNHH NN MTV DIESEL SÔNG CÔNG
Thị xã Sông Công
Mẫu số 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 12 năm 2013 Nợ: 621
Số: 106/M Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến Đạt
- Lý do xuất kho: xuất vật tư phục vụ sản xuất
- Xuất kho tại kho: Kim khí
stt
Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật


số
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá

(đ)
Thành tiền
(đ)
Yêu cầu Thực
xuất
1 Thép thỏi 45 d40 kg 5.286 5.286 14.002 74.015.861
Cộng 5.286 5.286 74.015.861
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bẩy mươi tư triệu không trăm mười lăm nghìn tắm
trăm sáu mươi mốt đồng./.
Người lập
( ký, họ tên )
Người nhận hàng
( ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên )
Ngày 08 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
( Nguồn số liệu: phòng kế toán)
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
SV: Lớp: N1411THN
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
*Chứng từ kế toán sử dụng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Bảng kê mua hàng
+ Kế hoạch vật tư, phụ tùng sản xuất
+ Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức

+ Các chứng từ khác có liên quan
* Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết
- Bảng kê số 3, 4, 5
- NKCT số 1, 2, 5, 7, 10
- Sổ tổng hợp TK 152, 153.
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
- Sổ cái TK 152, 153
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính
theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán. Theo quy trình các thông tin
được tự động cập nhật vào các sổ chi tiết TK 152, 153, NKCT số 5, NKCT số 7, NKCT số
10 (TK 13682), Bảng kê số 3, 4, 5. Từ các bảng kê và nhật ký chứng từ này thông tin tiếp
tục được cập nhật vào Sổ cái TK 152, 153. Cuối tháng kế toán thực hiện lập “Báo cáo tình
hình nhập - xuất - tồn kho vật tư chủ yếu”.
SV: Lớp: N1411THN
22
BIỂU SỐ 06:
CÔNG TY TNHH NN MTV DIESEL SÔNG CÔNG
Thị xã Sông Công
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/12/2013
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép tròn
- Tên kho: 1- Kho Kim khí
- Đơn vị tính: kg Dư đầu kỳ: 10.671,5 140.680.241
STT
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Kí xác
nhận của

kế toán
số ngày Nhập xuất Tồn
1 22/M 02/12
Xuất điều chuyển-
Từ kho kim khí sang
kho: 17- kho PX cơ
khí 2
11,00
2 43 06/12
HĐ 0035456- CTy
CP TM CITICOM
4.485
3 106M 08/12
Xuất điều chuyển-
Từ kho kim khí sang
kho:
17- kho PX cơ khí 2
5.286
4 525/M 29/12
Xuất điều chuyển-
Từ kho kim khí sang
kho:
17- kho PX cơ khí 2
10.731 12,0
5 6/T 31/12
Nhập khác – 1 Kho
Kim khí – Sp cơ khí
72,00
Tổng cộng 4.557 5.309 9.915,5
( Nguồn số liệu: phòng kế toán)

SV: Đặng Tuấn Dương 23 Lớp: N1411THN
Phiếu NK, Phiếu
XK,
Hóa đơn GTGT
Bảng kê số
3; 4; 5
NKCT số 5; 7;10
Sổ chi tiết nhập, xuất,
tồn (thẻ kho)
Sổ Cái 152, 153
Bảng tổng hợp
N-X-T
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
Ghi chú:
Sơ đồ số 07: Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
SV: Lớp: N1411THN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Khoa kế toán
BIỂU SỐ 07:
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV DIESEL SÔNG CÔNG
Thị xã Sông Công
SỔ CHI TIẾT
TK: 152- Nguyên liệu
Tháng 12 năm 2013
Tên vật liệu: Thép tròn 45 d40

Quy cách phẩm chất:
Đơn vị tính: kg
ĐVT: (đồng)
Chứng từ Nội dung TK đối
ứng
Đơn gía Nhập Xuất Tồn
Số ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
10.671,5 140.680.241
22/M 02/12 Xuất điều chuyển- Từ
kho kim khí sang kho:
17- kho PX cơ khí 2
1521 13.183 11,00 154.022
43 06/12 HĐ 0035456- CTy
CP TM CITICOM
331 15.950 4.485 71.535.750
106M 08/12 Xuất điều chuyển- Từ
kho kim khí sang kho:
17- kho PX cơ khí 2
1521 14.002 5.286,0
0
74.015.861
525/M
29/12 Xuất điều chuyển- Từ
kho kim khí sang kho:
17- kho PX cơ khí 2
1521 14.002 12,00 168.027
6/T
31/12 Nhập khác – 1 Kho
Kim khí – Sp cơ khí
1541 14.002 72,00 1.009.584

31/12 Tổng 4.557 72.545.334 5.309 74.336.618 9.919,50 138.88.957
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính )
SV: Lớp: N1411THN
25

×