Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

công nghệ sinh học thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 130 trang )

1
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
THỰC VẬT
GV: Ths. PHẠM NGỌC MINH QUỲNH
BÀI GIẢNG
VẤN ĐỀ 1
VAI TRÒ VÀ Ứng DỤNG CỦA CÔNG
NGHỆ SINH HỌC THỰC VẬT
2
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
THỰC VẬT
SINH
SINH


H
H
Ó
Ó
A
A
CÔNG NGHỆ SINH HỌC ?
HS
HS
HL
HL
LS
LS
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Định nghĩa
Công nghệ sinh học là các quá


trình sản xuất ở quy mô
công nghiệp có sự tham gia
của các tác nhân sinh học
(ở mức độ cơ thể, tế bào
hoặc dưới tế bào) dựa trên
các thành tựu tổng hợp của
nhiều bộ môn khoa học,
phục vụ cho việc tăng của
cải vật chất của xã hội và
bảo vệ lợi ích của con
người.
3
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
PHÂN LOẠI THEO TÁC NHÂN SINH HỌC
• Công nghệ sinh học động vật.
• Công nghệ sinh học thực vật.
• Công nghệ sinh học vi sinh vật.
• Công nghệ sinh học enzym.
• Công nghệ sinh học gen.
• Công nghệ sinh học protein.
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
PHÂN LOẠI THEO ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ
1. CNSH nông nghiệp.
2. CNSH y tế.
3. CNSH môi trường.
4. CNSH năng lượng.
5. CNSH vật liệu.
6. CNSH chế biến thực phẩm.
7. CNSH hóa học.
4

CÔNG NGHỆ SINH HỌC
THỰC VẬT
1. CNSH thực vật và việc tạo giống cây
trồng
- Tạo giống và nhân giống cây trồng theo
phương pháp cổ truyền: tạo giống
ngẫu nhiên, nhân giống chậm, tự cung
cấp giống, giống địa phương, chất
lượng cao.
- Cuộc cách mạng xanh – Giống do các
đơn vị chuyên môn cung cấp – Giống
lai – Ưu thế lai – Sự phụ thuộc vào
công ty giống.
CÔNG NGH

SINH H

C
THỰC VẬT
2. Công nghệ gen
Công nghệ gen là lĩnh vực nghiên cứu nhằm
tạo ra các cấu trúc DNA thích hợp chứa gen
tương ứng với một hoặc nhiều tính trạng
mong muốn và hệ thống để chuyển nạp gen
đó vào cây trồng, vật nuôi hay vi sinh vật với
mục đích làm chúng kết hợp và thể hiện bền
vững trong bộ máy di truyền cây chủ.
5
CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC VẬT Ở
ViỆT NAM

3 mục tiêu chính của
CNSH thực vật là:
• Tạo giống mới
• Nhân nhanh các
giống đã lựa chọn.
• Bảo quản giống
CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC VẬT
Ở ViỆT NAM
• CN tế bào thực vật ở
Việt Nam đã được
ngành nông nghiệp
thừa nhận là một biện
pháp hữu hiệu trong
công tác giống.
• CNSHTV ở VN được thế
giới biết đến qua những
thành công trong việc
chuyển giao công nghệ
vào sản xuất.
6
CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC VẬT
Ở ViỆT NAM
Vai trò của CNSHTV từ nay đến năm 2020
1. Vấn đề an toàn lương thực
• CNSH góp phần tăng năng suất cây
trồng, đảm bảo chất lượng để tăng an
toàn lương thực cho con người.
• CNSH tạo các giống mới kháng virus,
vi khuẩn, nấm gây bệnh.
2. Vấn đề phủ xanh đất trống, đồi trọc

• CNSH nhân nhanh giống cây rừng có
giá trị cao
• CN gen tạo các giống kháng sâu bệnh.
CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC
VẬT Ở ViỆT NAM
7
VẤN ĐỀ 2
KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ,
TẾ BÀO THỰC VẬT
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NUÔI CẤY
MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT.
1. Thời kì 1838 đến cuối thế kỉ 19:
Schwanm và Schleiden đưa ra thuyết gọi là “tính
toàn thế” của tế bào thực vật.
2. Thời kì 1902 đến 1939:
Haberlandt (1902): người đầu tiên nuôi cấy tế bào
đơn trên môi trường nhân tạo. Ông sử dụng
môi trường Knop có bổ sung asparagin,
peptone và đường. Các tế bào này sống vài
tháng nhưng không có khả năng phân chia.
White (1934); Gautheret (1939); Nobecourt (1939):
thành công với thí nghiệm tạo sự phân chia tế
bào thực vật khi nuôi cấy liên tục trên môi
trường có bổ sung auxin.
8
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NUÔI CẤY MÔ, TẾ BÀO
THỰC VẬT.
(tt)
3. Thời kì 1940 – 1978: thời kì nghiên cứu về
môi trường nuôi cấy và sự phát sinh hình

thái, cơ quan của mẫu nuôi cấy với các thí
nghiệm của White (1942), Skoog và Miller
(1957), Steward (1958), Street (1977),…
4. Thời kỳ 1978 đến hiện tại: thời kì ứng dụng
các thành tựu trong giai đoạn trước vào lĩnh
vực nông nghiệp và công nghiệp, đồng thời
đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu công nghệ
gen thực vật
Tổng quan
Mẫu nuôi cấy
Mẫu nuôi cấy vô trùng
Tiệt trùng
Nuôi cấy
chồi
Môi trường
Chồi bất định /
Phôi soma
Nhân nhanh
Mô sẹo
Tạo sản phẩm
Chuyển gen
Tái sinh
9
Các phương pháp nhân giống
vô tính in vitro
• Chồi nách
• Tạo chồi bất định
• Tạo phôi soma
Nuôi cấy chồi nách
Ngọn

Chồi nách trên
trục của lá
Thân Lá
10
Môi trường
• Khi cắt mẫu nuôi cấy
ra khỏi cây mẹ, lấy đi
nguồn dinh dưỡng 
cần phải cung cấp
các chất này cho mẫu
nuôi cấy.
Ngọn - Auxin
và Gibberellin
Rễ - Nước, vitamins
Chất khoáng và cytokinin
Lá -
Đường, GA
II. CÁC ĐiỀU KiỆN NUÔI CẤY
2.1. Điều kiện vô trùng
2.1.1. Vô trùng khu vực thao tác cấy:
• Phòng cấy phải được quét dọn sạch sẽ.
• Khử trùng bằng foocmon trong 24 h, sau đó
trung hòa lại bằng dung dịch amoniac.
• Tiệt trùng bằng đèn UV
• Tủ cấy phải được lau bằng cồn và bật đèn UV
trước khi thao tác.
11
Phòng nuôi cấy mô, tế bào thực
vật
2.1. Điều kiện vô trùng (tt)

2.1.2.Vô trùng dụng cụ và môi trường
2.1.1.1. Khử trùng khô
• Chỉ dùng cho các dụng cụ bằng kim loại, thuỷ tinh và
những dụng cụ khác mà có tính chịu nhiệt (không bị
cháy, nóng chảy…). Các dụng cụ trước khi đem sấy
phải được gói kín bằng giấy nhôm và chỉ được mở
trong tủ cấy vô trùng. Thiết bị dùng để khử trùng khô
là lò sấy.
• Thời gian khởi động khoảng 60 phút, để cho tất cả
các dụng cụ đều đạt được nhiệt độ 180
o
C (356
0
F).
• Thời gian duy trì ít nhất là 120 phút mới có thể loại bỏ
hết các loại bào tử.
• Thời gian giảm dần nhiệt độ, đặc biệt với các dụng cụ
thuỷ tinh, tránh làm giảm nhiệt độ quá đột ngột gây vỡ
bình.
12
2.1. Điều kiện vô trùng (tt)
2.1.1.2. Khử trùng ướt
• Là phương pháp hiệu quả và phổ biến trong vô trùng
môi trường và các dụng cụ nuôi cấy.
• Thiết bị được sử dụng là nồi hấp vô trùng, nhiệt độ
thường dùng ở 121
o
C (250
o
F, ≈103,4kpa).

Khử trùng ướt cần lưu ý:
• Không khử trùng môi trường nuôi cấy với thời gian quá
dài, một số thành phần của môi trường sẽ bị phân huỷ.
• Sau khi khử trùng phải giảm áp suất từ từ, giảm nhanh
sẽ làm cho chất lỏng trong bình trào lên miệng bình.
Nồi hấp khử trùng
13
2.1. Điều kiện vô trùng (tt)
2.1.1.3. Màng lọc
• Dùng để loại bỏ tác nhân gây nhiễm có kích thước
0,025-10 μm khỏi môi trường nuôi cấy (môi trường
lỏng), nước cất… Có hai loại màng phổ biến:
• Màng lọc bằng thép không gỉ: Màng Swinney.
• Màng lọc bằng polypropylen: Màng Swinnex, đây là
loại màng chỉ dùng một lần rồi bỏ.
• Với các dung môi kỵ nước như dung dịch có chứa
dimetyl sulfoxit, thì phải dùng màng lọc bằng
xellulozơ axetat (có kích thước 0,1-0,2μm). Kích
thước lỗ của màng lọc ≤0,22μm, có thể loại bỏ hoàn
toàn các sinh vật gây nhiễm: vi khuẩn, nấm men,
nấm mốc…(Torres, 1989).
2.1. Điều kiện vô trùng (tt)
2.1.3. VÔ TRÙNG MẪU CẤY
• Lựa chọn mẫu cấy:
Loại mẫu cấy: chồi ngọn, chồi bên, phiến lá, cuống lá,
lá mầm, trụ lá mầm, củ, căn hành…
Vị trí lấy mẫu: mẫu ở trên cao ít bị nhiễm vi sinh vật
hơn mẫu ở gần mặt đất, các cấu trúc được bao kín
thường không có hoặc có rất ít vi sinh vật.
Thời điểm lấy mẫu: mùa xuân hay đầu mùa hè là thời

điểm cây sinh trưởng và phát triển mạnh nhất 
mang ít mầm bệnh.
Trạng thái sinh lí mẫu cấy: mẫu non trẻ có sự phản
ứng với các điều kiện và môi trường nuôi cấy
nhanh, dễ tái sinh, sinh trưởng mạnh, mức độ
nhiễm mầm bệnh ít hơn.
Kích thước mẫu: Mẫu càng nhỏ càng khó nuôi cấy.
14
2.1.3. VÔ TRÙNG MẪU CẤY (tt)
• Phương pháp khử trùng mẫu cấy:
Phương pháp phổ biến hiện nay là sử dụng hóa
chất có khả năng tiêu diệt vi sinh vật.
Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào
thời gian, nồng độ xử lí và khả năng xâm nhập
của hóa chất vào các ngõ ngách trên bề mặt
mẫu cấy.
Để tăng tính linh động của các hóa chất diệt khuẩn
người ta thường sử dụng thêm các chất làm
giảm sức căng bề mặt như tween 20, tween 80,
fotoflo, teenpol…hoặc phối hợp xử lí với cồn 70
%.
2.1.3. VÔ TRÙNG MẪU CẤY
(tt)
• Tiêu chuẩn cần thiết
của hóa chất diệt
khuẩn:
+ Có khả năng tiêu diệt
vi sinh vật tốt.
+ Không độc hoặc có
mức độ độc thấp đối

với mẫu cấy.
15
2.1.3. VÔ TRÙNG MẪU CẤY
(tt)
Khá tốt30 - 6050 – 100mg/lChất kháng sinh
Trung bình5 - 101% (W/w)Nitrat bạc
Trung bình2 -100,1 – 1% (W/w)Clorua thủy ngân
Tốt5 – 1510 – 12%(V/v)Oxy già
Rất tốt5 – 3010 – 20%(V/v)Hypoclorit natri
Rất tốt5 - 305 – 15% (W/w)Hypoclorit canxi
Hiệu quảThời gian xử lý (phút)Nồng độ sử dụngHoá chất
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp sử dụng một số lọai
hoá chất vô trùng
(Theo street, 1974; Narayanaswamy, 1994; Dodds J.H and Robert L.W, 1999;
Smilt R.H, 2000)
2.1.3. VÔ TRÙNG MẪU CẤY
(tt)
• Những vấn đề cần lưu ý khi vô trùng mẫu cấy:
+ Có thể sử dụng kháng sinh phối hợp với hóa chất
diệt khuẩn ( gentamixin, ampixilin).
+ Một số trường hợp khó vô trùng mẫu (vi sinh vật
ngay trong mô hoặc vi sinh vật trên bề mặt mẫu có
mức độ mẫn cản với các hoá chất vô trùng gần như
mẫu thực vật. Trong trường hợp này, nhiều nhà
nghiên cứu đã thêm các chất diệt vi khuẩn và nấm
vào trong môi trường nuôi cấy (Thursten và cộng
sự, 1979).
+ Trong thời gian xử lí, mẫu phải ngập hoàn toàn
trong hóa chất diệt khuẩn.
16

2.2. Ánh sáng và nhiệt độ
• Điều kiện ánh sáng:
+ Phòng nuôi phải ổn định về ánh sáng.
+ Cần có quang kì để theo dõi chế độ sáng của
phòng nuôi cấy.
+ Thường thì phòng nuôi cây cần có chế độ sáng
khoảng 3000- 5000 lux.
• Điều kiện nhiệt độ:
+ Nhiệt độ phòng nuôi cần ổn định và duy trì từ
25-28
0
C.
III. MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
3.1. Thành phần của môi trường
• Thành phần của môi trường nuôi cấy mô tế bào
thay đổi tùy theo loài thực vật, loại tế bào, mô và cơ
quan được nuôi cấy.
• Đối với cùng một loại mô, cơ quan nhưng mục đích
nuôi cấy không giống nhau, môi trường sử dụng
cũng khác nhau khá cơ bản.
• Môi trường nuôi cấy còn thay đổi theo giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của mẫu cấy.
• Mặc dù có sự đa dạng về thành phần và nồng độ
các chất, nhưng tất cả các loại môi trường nuôi cấy
đều gồm các thành phần sau: thành phần hữu cơ,
thành phần vô cơ, các chất điều hoà sinh trưởng,
nguồn cacbon, các thành phần khác.
17
III. MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY (tt)
3.1.1. Thành phần vô cơ

• Thành phần vô cơ bao gồm các muối khoáng
(cả đa lượng và vi lượng) được đưa vào môi
trường nuôi cấy.
• Nhu cầu về muối khoáng của tế bào và mô thực
vật tách rời là không khác nhiều so với yêu cầu
của cây trong điều kiện tự nhiên.
• Trong thành phần muối khoáng đa lượng , các
nguyên tố cần phải cung cấp là nitơ, phospho,
kali và sắt.
3.1.1. Thành phần vô cơ
(tt)
• Nitơ vô cơ được đưa vào môi trường ở hai
dạng: nitrat (NO3‾ ) và amon (NH4+).
• Đa số các môi trường có chứa dạng nitrat nhiều
hơn dạng amon. Các gốc nitrat được đưa vào
môi trường dưới dạng muối nitrat canxi, nitrat
kali, nitrat natri hoặc nitrat amon.
• Khi môi trường chỉ chứa nitơ ở dạng nitrat dễ
gây ra kiềm hoá môi trường, vì thế cần phải đưa
vào môi trường một lượng nhỏ amon. Ngược
lại, trong môi trường có thể chỉ dùng nitơ dạng
amon.
18
3.1.1. Thành phần vô cơ
(tt)
• Phospho thường được đưa vào môi trường ở dạng muối
phosphat và hai loại hợp chất hay được dùng nhất là
NaH2PO4 và KH2PO4. Hàm lượng phospho trong môi
trường nuôi cấy dao động từ 0,15 đến 0,40mM.
• Kali được cung cấp cho môi trường nuôi cấy dưới dạng

KNO3, KCl và KH2PO4. Nồng độ kali trong môi trường
nuôi cấy thay đổi từ 2 đến 25mM.
• Sắt được đưa vào môi trường ở dạng muối
FeSO4.7H2O, Fe(SO4)3…nhưng chúng sẽ bị kết tủa và
mẫu nuôi cấy rất khó hấp thụ các loại muối này. Do đó,
phải thêm vào môi trường nuôi cấy Na2EDTA (Sodium
ethylenediamine tetraacetate), để tạo ra muối phức
NaFeEDTA (dạng selat) có chứa cả Na, Fe và được mô
nuôi cấy hấp thụ dễ dàng.
-
-
3.1.2. Thành phần hữu cơ
3.1.2.1. Vitamin, aminoaxit, amit, myo-
inositol.
• - Các vitamin là những chất hữu cơ tham gia vào cấu
trúc enzym và cofactor của nhiều phản ứng sinh hoá.
Quan trọng nhất là các vitamin nhóm B.
• + Thiamin (vitamin B1) cần cho trao đổi hydratcacbon và
sinh tổng hợp một số aminoaxit, hàm lượng sử dụng
0,1-5,0mg/l.
• + Axit nicotimic (vitamin B3, PP, niacin) tham gia tạo
coenzym của chuỗi hô hấp, sử dụng 0,1-5,0mg/l.
• + Pyridoxin (vitamin B6) là một coenzym quan trọng
trong nhiều phản ứng trao đổi chất, sử dụng 0,1-1,0mg/l.
19
3.1.2.1. Vitamin, aminoaxit, amit, myo-
inositol.
• * Biotin (vitamin H): 0,01 – 1,0 mg/l
• * Axit folic (vitamin M): 0,1 – 5,0 mg/l
• * Riboflavin (vitamin B2): 0,1 – 10,0 mg/l

• * Axit ascobic (vitamin C): 1,0 – 100 mg/l
• * Axit Pantothenic (vitamin B5):0,5 – 2,5 mg/l
• * Tocopherol (vitamin E): 1,0 – 50,0 mg/l
• Myo-inositol: là một loại đường-rượu liên quan đến quá trình tổng
hợp phospholipit, pectin của thành tế bào và các hệ thống màng
trong tế bào, tham gia vào dinh dưỡng khoáng, vận chuyển đường
và trao đổi hydratcacbon. Ngoài ra, myo-inositol còn tham gia vào
tích trữ, vận chuyển và giải phóng auxin (Bonduski, 1984).
• Hàm lượng sử dụng của myo-inositol là ≈100mg/l môi trường. Myo-
inositol có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng và phát triển giống như
các vitamin và trong nhiều trường hợp có vai trò như nguồn cacbon
của môi trường nuôi cấy.
3.1.2.1. Vitamin, aminoaxit,
amit, myo-inositol.
• - Các aminoaxit và amit:
• + Đối với nhiều loại mẫu nuôi cấy, môi trường phải được
bổ sung các aminoaxit, amit…vì chúng có thể giữ vai trò
quan trọng trong phát sinh hình thái.
• + Tất cả các dạng tự nhiên của aminoaxit (dạng L) dễ
dàng được mô nuôi cấy hấp thụ (Skoog and Milles,
1957).
• * L-arginin dùng cho nuôi cấy rễ.
• * L-tyrolin dùng cho nuôi cấy chồi.
• * L-serin dùng cho nuôi cấy hạt phấn.
• Nồng độ sử dụng của mỗi loại: 10 – 100mg/l
(Narayanaswamy, 1994).
20
3.1.2.2. Các thành phần hữu cơ
phức hợp
Mục đích: cung cấp thêm nitơ hữu cơ, aminoaxit, vitamin

và các khoáng chất.
• - Cazein thủy phân (CH, casein hydrolysate) có chứa
nhiều aminoaxit, thành phần và hàm lượng các
aminoaxit không ổn định, phụ thuộc vào quá trình, chất
lượng và loại enzym thuỷ phân. Theo Klein (1970),
cazein thuỷ phân có chứa khoảng 18 – 20 aminoaxit.
Hàm lượng sử dụng cazein thuỷ phân trong nuôi cấy là
0,05 – 0,10% (W/w)
• - Dịch chiết nấm men (YE, yeast extract) có chứa hàm
lượng khá cao của nhiều vitamin nhóm B, nồng độ sử
dụng 0,025-0,20% (W/w).
• - Dịch chiết malt (malt extract): 0,05-0,10% (W/w).
3.1.2.2. Các thành phần hữu cơ
phức hợp
Các loại nước ép hoa quả, củ:
+ Nước ép quả cà chua: 30% (V/v).
+ Nước ép cam: 3-10 % (V/v).
+ Nước ép chuối xanh: 150 mg/l.
+ Nước dừa (CM, coconut milk): Hàm lượng
sử dụng của nước dừa: 10−20% (V/v).
21
3.1.3. Các chất điều hòa sinh
trưởng
• Các chất điều hoà sinh trưởng là thành
phần không thể thiếu trong môi trường
nuôi cấy, có vai trò quan trọng trong quá
trình phát sinh hình thái thực vật in vitro.
• Hiệu quả tác động của chất điều hoà sinh
trưởng phụ thuộc vào: nồng độ sử dụng,
hoạt tính vốn có của chất điều hoà sinh

trưởng, mẫu nuôi cấy.
Kiểm soát quá trình phân hóa
Cytokinin
Auxin
Đĩa lá
Chồi bất định
Rễ
Mô sẹo
22
3.1.3. Các chất điều hòa sinh
trưởng
3.1.3.1. Nhóm auxin: được đưa vào môi trường nuôi cấy
nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng và giãn nở của tế bào,
tăng cường các quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất,
kích thích hình thành rễ và tham gia vào cảm ứng phát
sinh phôi vô tính…(Epstein và cộng sự, 1989). Các loại
auxin thường sử dụng cho nuôi cấy:
• - IAA (Indole acetic acid).
• - IBA (Indole butyric acid).
• - NOA (Naphthoxy acetic acid).
• - α-NAA (α- Naphthalên acetic acid).
• - Picloram (4-amino-3,5,6 trichloropicolinic acid).
• - 2,4-D (2,4-dichorophenoxy acetic acid).
• - PCPA (P-chlorophenoxy acetic acid).
• - Dicamba (3,6-Dichloro acetic acid).
3.1.3. Các chất điều hòa sinh
trưởng
3.1.3.2. Nhóm cytokinin:
• Kích thích sự phân chia tế bào, sự hình thành và sinh
trưởng của chồi in vitro (Miller, 1961). Các cytokinin có

biểu hiện ức chế sự tạo rễ và sự sinh trưởng của mô
sẹo nhưng có ảnh hưởng dương tính rõ rệt đến phát
sinh phôi vô tính của mẫu nuôi cấy. Các loại cytokinin
thường được dùng trong nuôi cấy bao gồm:
• - Zeatin (6-[4-hydroxy-3-metyl-but-2-enylamino]purine).
• - Kinetin (6-furfurylamino purine).
• - BAP (Bezylamino purine).
• - TDZ (Thidiazuron).
• - 2-IP (Isopentenyl adenine).
23
3.1.3. Các chất điều hòa sinh
trưởng
• Sử dụng thêm gibberellin để kích thích
kéo dài tế bào, qua đó làm tăng kích
thước của chồi nuôi cấy… GA3
(gibberellic axit) là loại gibberellin được sử
dụng thường xuyên nhất.
• GA3 rất mẫn cảm với nhiệt độ, nó bị mất
hoạt tính sinh lý tới 90% sau khi hấp vô
trùng. Vì vậy muốn sử dụng GA3 thường
phải đem lọc qua màng lọc vô trùng, sau
đó đưa vào môi trường nuôi cấy.
3.1.4. Nguồn cacbon
• Các mẫu nuôi cấy mô thực vật nói chung không
thể quang hợp, hoặc nếu có quang hợp thì
cường độ cũng rất thấp do thiếu clorophin, nồng
độ CO2 và nhiều điều kiện khác… Vì vậy phải
đưa thêm những hợp chất hydratcacbon vào
thành phần môi trường nuôi cấy.
• Loại hydratcacbon được sử dụng phổ biến là

đường saccarozơ với hàm lượng từ 2-6%
(W/w). Những loại đường khác như: fructozơ,
glucozơ, maltozơ, lactozơ, rafinozơ, sorbitol…
chỉ dùng trong những trường hợp cá biệt.
24
3.1.5. Các thành phần khác
Tác nhân tạo gel (Gelling agent):
Quyết định trạng thái vật lý của môi trường nuôi cấy. Các
môi trường đặc có chứa đủ hàm lượng chất tạo gel làm
cho chúng đông lại ở nhiệt độ bình thường (25-30
0
C).
Chất tạo gel được sử dụng phổ biến là agar (thạch) gồm
một số polisaccarit có khối lượng phân tử cao, được lấy
từ rong biển. Các polisaccarit kết hợp với các phân tử
H
2
O tạo thành polime và đông lại thành gel ở nhiệt độ ≈
45
0
C.
Ngoài ra có thể sử dụng gelrite hoặc phytagel làm giá thể.
+ Trong thành phần của agar có chứa một số thành phần
vô cơ: Cu, Fe, Mg, Mn, Cl, Zn… và một số thành phần
hữu cơ: axit hữu cơ, axit béo chuỗi dài…
+ Hàm lượng sử dụng của agar 0,5-10 % (W/w) tuỳ theo
chất lượng của chúng và loại môi trường được sử dụng.
3.1.5. Các thành phần khác
Than hoạt tính (Activated charcoal, AC)
- Được dùng để hấp thụ các chất màu, các hợp

chất phenol, các sản phẩm trao đổi chất thứ
cấp… Trong trường hợp những chất đó có
tác dụng gây ức chế sinh trưởng của mẫu
nghiên cứu.
- Than hoạt tính cũng hút các chất hữu cơ như
phytohoocmon, vitamin, sắt chelat,
kẽm…(Nissen & Sutter, 1990). Hàm lượng
sử dụng của than hoạt tính 0,2-0,3% (W/w).
+ Than hoạt tính làm giảm hiệu quả của các
chất điều hoà sinh trưởng.
25
Than hoạt tính (Activated charcoal, AC)
+ Làm thay đổi môi trường ánh sáng, do môi trường
trở nên sẫm khi có than hoạt tính, có thể kích thích
sự hình thành và sinh trưởng của rễ.
+ Một số trường hợp, thúc đẩy phát sinh phôi vô tính
và kích thích sinh trưởng, phát sinh cơ quan ở các
loài cây gỗ (Dodds & Roberts, 1999; Trigiano &
Gray, 1999).
+ Chất chống oxy hoá
3.2. pH của môi trường
• pH được điều chỉnh trong khoảng từ 5,5-
6,0.
• pH < 5,5 agar khó chuyển sang trạng thái
gel.
• pH > 6,0 agar rất cứng.
• Đối với môi trường có bổ sung GA
3
, pH
quá kiềm hoặc quá axit GA

3
sẽ mất hoạt
tính (Van Braft and Pierk, 1971).

×