Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện phụng hiệp tỉnh hậu giang giai đoạn 2009 - 6t /2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.68 KB, 89 trang )

Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang

LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ
đã tạo điều kiện cho em có được nơi thực tập đúng với chuyên ngành mà em đã
học. Đặc biệt em xin cảm ơn Thầy Phạm Xuân Minh đã tận tình chỉ dẫn, góp ý
kiến quý báu cho đề tài của em.
Em xin gửi đến Ban Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Huyện Phụng Hiệp Tỉnh Hậu Giang lời cảm ơn chân thành về việc
tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần
nữa, em cũng xin cảm ơn các anh, chị phòng tín dụng, những người trực tiếp
hướng dẫn, giới thiệu và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài
liệu ở Ngân hàng.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa
Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, Thầy Phạm Xuân Minh cùng các cô chú, anh,
chị ở Ngân hàng dồi dào sức khỏe cùng với những lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hậu Giang, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Mỹ Phương
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
1
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Hậu Giang, ngày tháng năm 2012

Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Mỹ Phương

GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
2
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Phụng Hiệp, ngày…….tháng…….năm 2012
Thủ trưởng đơn vị

GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
3
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

























Cần thơ , ngày… tháng… năm 2012
Giáo Viên Hướng dẫn

Phạm Xuân Minh
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
4
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


























Cần Thơ, ngày…….tháng…….năm 2012


GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
5
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
MỤC LỤC
1. CHƯƠNG1……………………………… …………………………………11
MỤC LỤC 6
1. CHƯƠNG1……………………………… …………………………………11
6
3.1.4 Cơ cấu tổ chức 27
3.1.4.1 Sơ đồ tổ chức 27
3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 28

- Ban giám đốc 28
+ Giám đốc phụ trách chung: Điều hành mọi hoạt động của tổ chức, hoạch định
phương hướng kinh doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị 28
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 33
GIAI ĐOẠN( 2009-2011) 33
Bảng4.1: TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 40
NÔNG NGHIỆP (2009-2011) 40
ĐVT: Triệu đồng 40
Bảng4.2: TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 40
NÔNG NGHIỆP (6T/2011-6T/2012) 40
Bảng4.3 : DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN 45
GIAI ĐOẠN (2009-2012) 45
Bảng4.4 : TỶ TRỌNG CỦA DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN GIAI
ĐOẠN (2009-2012) 46
Bảng4.5 : DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN (6T/2011-6T/2012) 46
Bảng 4.6: DOANH SỐ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN (2009-2011) 49
Bảng 4.7: DOANH SỐ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN (6T/2011-6T/2012 49
Bảng 4.12: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN
59
(2009-2011) 59
69.047 59
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
6
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Bảng 4.13: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG 59
GIAI ĐOẠN (6T/2011-6T/2012) 59

Bảng 4.16: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN GIAI ĐOẠN 66
(2009-2011) 66
Bảng 4.17: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN GIAI ĐOẠN 67
(6T/2011-6T/2012) 67
Bảng 4.20: CÁC TỶ SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI 72
HỘ SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN (2009-6T/2012) 72
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận giai đoạn ………….…… 29
32
Bảng 4.1: Doanh số cho vay theo thời gian…………… 41
Bảng 22: Doanh số cho vay theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp 47
Bảng4.4: Donh số thu nợ theo thời gian giai đoạn
(20092011) 41
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông nghiệp giai
đoạn(2009-2011) 45
Bảng 4.6: Doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụng 47
Bảng 4.7: Dư nợ theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
………………………………………………………………………………… 54
Bảng 4.8: Kết cấu dư nợ theo đối tượng 56
Bảng 4.9: Tình hình nợ xấu theo thời hạn giai đoạn 2009-6T/2012 …….58
Bảng 4.10: Nợ xấu theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp………………………………………………………………….……… 60
Bảng4.11 : Kết cấu nợ xấu theo đối tượng 62
Bảng 4.12: Các tỷ số trong hoạt động cho vay đối với
64
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
7
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT

Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Bảng 4.13: Doanh số cho vay theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp 66
Bảng4.14: Donh số thu nợ theo thời gian giai đoạn
(20092011)
Bảng 4.15: Doanh số dư nợ theo thời hạn tín
dụng
68
Bảng 4.16: Dư nợ theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
………………………………………………………………………………… 69
Bảng 4.17: Kết cấu dư nợ theo đối tượng 70
Bảng 4.18: Tình hình nợ xấu theo thời hạn giai đoạn 2009-6T/2012
………………………………………………………………………………… 71
Bảng 4.19: Nợ xấu theo đối tượng đối với hộ sản xuất nông
.nghiệp………………………………………………………………….………
Bảng 4.20: Các tỷ số trong hoạt động cho vay đối với
73
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐDV Hoạt động dịch vụ
HĐTD Hoạt động tín dụng
HSX Hộ sản xuất
NHNo & PTNT (Argibank) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NV Nhân viên
TM - DV Thương mại – dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
VHĐ Vốn huy động
6T/2012 6 tháng đầu năm 2012
6T/2011 6 tháng đầu năm 2011
CP Chính Phủ
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước

GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
8
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam xuất phát từ nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống dựa vào nông
nghiệp là chính, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành khác như công
nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu…thì việc đẩy mạnh phát triển ngành nông
nghiệp cũng quan trọng không kém. Nó là nền tảng để phát triển kinh tế đất nước
đối với nước ta, mà sống chủ yếu là nghề nông. Kinh tế phát triển ổn định thì đời
sống nhân dân mới được ổn định, nâng cao, kéo theo xã hội ngày càng tiến bộ,
Việt Nam từng bước theo kịp sự phát triển của thế giới. Bên cạnh đó, cần các yếu
tố hết sức cần thiết khác như chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước thì vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn là hết sức to lớn.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước, huyện Phụng Hiệp đang thực hiện
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá các
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
9
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
hình thức sản xuất nông nghiệp, đồng thời kết hợp các hình thức này lại với nhau
để tạo nên năng suất kinh tế cao nhất bằng cách hướng dẫn và kêu gọi người
nông dân trồng nhiều loại cây khác nhau trên đất của họ và chăn nuôi các loài gia
súc, thuỷ sản có lợi hơn. Bên cạnh đó, với khát vọng làm giàu chính đáng của
mình, người nông dân đã và đang khai thác những tiềm năng kinh tế của địa
phương kết hợp với kinh nghiệm và sức lao động của bản thân, áp dụng kỹ thuật

mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều ngành nghề, làm giàu cho chính mình
và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Muốn được như những điều kể trên thì người dân cần có vốn để đầu tư và tập
trung vào sản xuất. Từ đó, mới nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, cải thiện
đời sống, đồng thời hoàn thành quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở
huyện. Vì vậy, vai trò của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang (NHNo & PTNT Huyện Phụng
Hiệp tỉnh Hậu Giang) là rất quan trọng. Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất và tái
sản xuất trong nông nghiệp thường có thời gian dưới một năm, nên người nông
dân thường vay vốn dưới hình thức là vay ngắn hạn. Nhưng trong thời gian vài
năm lại đây nhu cầu nông dân có vốn đầu tư vào khoa học kỷ thuật, mua sắm các
thiết bị cần thiết để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, nên cũng có một số hộ vay
dưới hình thức trung và dài hạn. Tuy nhiên nhu cầu vốn của người nông dân
ngày càng cao, nên NHNo & PTNT Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang đã đặt ra
cho mình một nhiệm vụ quan trọng, là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức cho vay, đáp
ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn
một cách cách hiệu quả nhất.
Từ lý do trên nên em chon đề tài “Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản
xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2009-6T/2012”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích đánh giá hoạt động cho vay đối với nông hộ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu
Giang giai 2009-6T/2012 để thấy được những thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
10
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang

gặp phải để từ đó có biện pháp cải thiện và nâng cao hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày một hiệu quả hơn, giúp phát triển tốt kinh tế của nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai
đoạn 2009-6/2012.
- Phân tích tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp như doanh số cho vay,doanh số
thu nợ, dư nợ, nợ xấu.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của Ngân hàng trong công tác tín dụng
đối với nông hộ.
- Giải pháp nâng cao tín dụng đối với hộ sản xuất.
- Đưa ra những kiến nghị, góp phần vào hoạt động cho vay hộ sản xuất
nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và đem lại hiệu quả hoạt động cho
ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Về không gian
Luận văn được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHNN&PTNT Huyện
Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Về thời gian
Thu thập và xử lý số liệu trong giai đoạn từ 2009-6T/2012, thời gian thực hiện
đề tài từ 09/09/2011 đến 18/11/2011, cũng chính là thời gian em thực tập tại ngân
hàng.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay, thu nợ, dư nợ nợ xấu
đối với nông dân có hoạt động sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản trên
địa bàn huyện giai đoạn từ 2009-6T/2012.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu
Giang”, năm 2010 của Trần Nguyễn sinh viên Đại Học Cần Thơ. Nội dung tham
khảo: Sơ lược về vài nét về ngân hàng, cơ cấu tổ chức, xem một số số liệu trong

luận văn, lịch sử hình thành và biết được những thuận lợi và khó khăn mà ngân
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
11
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
hàng gặp để có thể có những biện pháp cải thiện và năng cao hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Luận văn đã phân tích tình hình hoạt động tín dụng và nêu lên những biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, trong đó có nói về những
vấn đề cạnh tranh trong ngành ngân hàng khi nước ta gia nhập WTO và đã nêu
lên các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức để từ đó đề ra các chiến lược kết
hợp nhằm cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng hơn.
- Đề tài: “ Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Vĩnh
Long ” của tác giả Phan Văn Minh – Đại học Cần thơ (2006),. Thông qua việc sử
dụng phương pháp so sánh, đánh giá mức độ chênh lệch, tăng giảm các chỉ số
hoạt động tín dụng như: Vòng quay vốn tín dụng, Nợ quá hạn/tổng dư nợ, Dư
nợ/Vốn huy động,…Qua đó thấy được nhữn mặt được và chưa được để từ đó
kiến nghị các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
- Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay hộ sản
xuất của NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày”, năm 2007 của Phạm Văn Thiện sinh
viên Đại Học Cần Thơ. Nội dung tham khảo: Nội dung liên quan đến hộ sản
xuất, đặc điểm, nhu cầu vay vốn, vai trò của tín dụng….
* Tính mới của đề tài:
Tín dụng nông nghiệp, nông thôn (NN-NT) đang có vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển KT-XH khu vực nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới, nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, để tiếp cận nguồn vốn ý
nghĩa này, người dân nhiều địa phương vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn
của Ngân hàng do không có gì đảm bảo, nên buộc vay nóng bên ngoài và một
phần đông phàn nàn về thủ tục rườm rà, làm khó hoặc không cần thiết cho người

đi vay. Nên đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Hiệu quả trong đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất
+ Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất.
+ Đẩy mạnh việc phát triển tín dụng để thỏa mãn giữa cung và cầu về vốn cho
các hộ trên địa bàn.
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
12
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất
2.1.1.1 Hộ sản xuất và đặc điểm hộ sản xuất
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục
vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, do cá nhân làm chủ
hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm hộ sản xuất: Hộ được hình hành theo những đặc điểm tự nhiên, rất
đa dạng. Tuy thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ
hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình.
Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị ,có cùng sở hữu
kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là lao động trực tiếp, làm việc có
trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển
chậm so với các ngành nghề khác .
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang
tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
13

Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc
có chăng cũng còn ít, đơn giản, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ
không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản
xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao đông thường bị chi phối
bởi tình cảm gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tuc tập quán của làng quê.
Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có điều kiện về đất đai,
mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỉ thuật, thiếu kiến thức
về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang &nh mang tự cấp, tự túc.
2.1.1.2 Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất
Việc phát triển kinh tế hộ sản xuất không chỉ có hiệu quả đối với sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn mà còn tác động mạnh mẽ đến toàn bộ đời
sống xã hội cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Thực vậy, kể từ khi công cuộc đổi mới được tiến hành một cách toàn diện vào
năm 1988, ruộng đất được giao cho các hộ nông dân canh tác, công việc sản xuất
kinh doanh hoàn toàn do các hộ tự chịu trách nhiệm, kinh tế hộ đã trở thành đơn
vị kinh tế độc lập và ngày càng đạt hiệu quả, các hợp tác xã chỉ còn chức năng
cung cấp các dịch vụ nông nghiệp.
Điều đó cho thấy kinh tế hộ sản xuất vừa tạo ra những biến đổi to lớn trên
bình diện sản xuất vừa đạt hiệu quả cao trong thu nhập và quản lý kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Chính vì thế, trong điều kiện hiện nay cần phải tập trung phát
triển kinh tế hộ là điều tất yếu.
2.1.1.3 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phù thuộc rất nhiều vào điêu kiện tự nhiên: thời tiết, khí
hậu, nhiệt độ, nguồn nước, đất đai, thủy lợi, thiên tai, lũ lụt…Nông dân chưa
khắc phục được những ảnh hưởng này.
Việc sản xuất nông nghiệp bị hạn chế về mặt số lượng. Gía cả giảm rất nhanh

do con người không thể tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nhiều hơn mức sức
khỏe và sinh lý cho phép. Và khi sản phẩm thiếu hụt trên thị trường giá cả sản
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
14
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
phẩm tăng rất nhanh. Khi được mùa nông dân lại bán với giá rẻ, ngược lại khi
thất mùa nông dân không có gì để bán mặc dù lúc này giá cả rất cao.
Áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng xuất trong nông nghiệp là điều rất
khó. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp có sự sai lầm sẽ
dẫn đến nhiều hậu quả khó có thể lường trước được như mất cân bằng sinh thái,
chất lượng sảm phẩm giảm hay thu nhập của sản xuất nông nghiệp bị giảm sút
nghiêm trọng và kéo theo các ngành khác cũng gặp không ít khó khăn.
Sản xuất nông nghiệp rất phân tán, quản lý khó khăn do sản xuất nông nghiệp
được tiến hành trên địa bàn rộng, lại sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Tính chuyên môn hóa thấp, sản xuất theo hình thức xen canh theo mùa vụ nên
việc quản lý nông nghiệp là rất phức tạp, khó theo dõi chặt chẽ để xử lý kịp thời
các tình huống xảy ra như sâu rầy, lũ lụt, hạn hán….
2.1.2 Các khái niệm về hoạt động tín dụng
Là hình thức cho vay theo đó người vay phải có mục đích sử dụng vốn vay
hợp pháp và phải có tài sản thế chấp hay không có tài sản thế chấp tùy theo quy
định của ngân hàng, người đi vay phải trả lại vốn vay đúng hạn và lãi vay đúng
kỳ hạn đã ký trên hợp đồng tín dụng.
Lãi vay: là chi phí sử dụng vốn vay, khoảng này là do người đi vay và ngân
hàng cùng thỏa thuận với nhau về thời hạn cho vay và lãi suất cho vay.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong
một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.

Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ xấu: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
Phân loại nợ Xấu
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
15
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi được cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại:
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại và nhóm 2 theo qui định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo qui định;

- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
-Các khoản nợ quá han từ 181 ngày đến 360 ngày;
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
16
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định(khoản 3 điều
sáu QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
Vốn điều chuyển: là vốn được chuyển từ Ngân hàng cấp trên xuống chi nhánh
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Lãi suất vốn vay cao hơn vốn
huy động.
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các Ngân

hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư…
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
17
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
2.1.3 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp nhà nước.
2.1.4 Chức năng của tín dụng
- Phân phối lại tài nguyên, được thực hiện bằng 2 cách:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng như kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán,…thay thế sự lưu thông tiền mặt và
làm giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.

2.1.5 Thời hạn tín dụng
Tín dụng được chia ra 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, được cung cấp để mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
18
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
2.1.6 Rủi ro tín dụng
* Khái niệm: Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng
không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng hay nói cách
khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động
xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
* Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
+ Khách hàng vay vốn có những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ
trong sản xuất nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ xấu.
+ Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới.
+ Do thiên tai lũ lụt và mùa màng không cho năng suất cao.
+ Do chính bản thân ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc cho
vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác

thực.
+ ……
2.1.7 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn
* Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
+ Cung cấp vốn
Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao,
đơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng xuất thấp, quy mô ruộng đất vốn và
nguồn nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế,
khối lượng hàng hóa chưa nhiều, trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền sản
xuất hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung tự cấp.
+ Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đã làm cho thị trường
tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi sinh sôi nảy nở.
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
19
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Người nông dân thiếu vốn đã phải đi vay với lãi suất cao, cao gấp ba bốn lần lãi
suất vay Ngân hàng.
* Đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng :
Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông
nghiệp ở nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng kém
phát triển của nông thôn. Đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho
người nông dân khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất đai ao hồ…, tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu cây, con với hình thức chuyên môn hóa, sản xuất ra
các loại hàng hóa có giá trị cao trên thị trường.
* Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả:
* Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp:
2.1.8 Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp
* Tính thời vụ

+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số
cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định
của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn
cho vay. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều giống mới có
năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
* Chi phí tổ chức cho vay cao
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí nghiệp
vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao
dịch, tổ cho vay tại xã,…).
+ Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
2.1.9 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng Ngân hàng
- Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ảnh nguồn vốn huy động tại Ngân hàng được sử dụng có hiệu
quả không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ nguồn vốn huy động còn thấp
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
20
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngược lại thì không có hiệu
quả.
- Tỷ lệ nợ xấu
-
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Nếu tại một thời điểm
nào đó mà tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chứng tỏ hoạt động tín dụng
càng kém hiệu quả và ngược lại nếu tỷ lệ này càng thấp thì hoạt động tín dụng

của Ngân hàng càng hiệu quả hơn.
- Tỷ lệ thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng tốt hay xấu, nó cũng
thể hiện rõ nét kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
cao thì chứng tỏ công tác thu nợ ngày càng tốt hơn.

- Vòng quay vốn tín dụng
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Với công thức vòng quay vốn tín dụng được xem như một chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đồng vốn của Ngân hàng. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao
chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng ngày càng quay vòng nhanh, luân chuyển liên
tục, không bị ngưng trệ đạt hiệu quả cao.
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
21
Vòng quay vốn tíndụng
Doanh số thunợ
=
Dư nợ bình quân
*
Tỷ lệ nợ xấu
Tổng nợ xấu
=
Tổng dư nợ
100%
=
*
Tỷ lệ thu nợ

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
* 100
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Nợ quá hạn / tổng dư nợ (%). Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ
- Vốn huy động / tổng nguồn vốn (%): thể hiện năng lực huy động mạnh hay
yếu của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Vốn huy động
Tỷ lệ huy động vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng Tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
qua các năm 2009, 2010, 2011, 6T/2012. Và tham khảo từ các báo, tập chí liên
quan đến hoạt động của ngân hàng và liên quan đến đề tài ngiên cứu. Kết hợp với
những hướng dẫn của giáo viên và ý kiến góp ý của các cán bộ tín dụng Ngân
hàng, những kinh nghiệm thực tế học hỏi được qua thời gian thực tập tại Ngân
hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu thì phương
pháp phân tích số liệu là phương pháp giải quyết cho các mục tiêu cụ thể đã đề
ra.
- Các mục tiêu cụ thể mà Ngân Hàng đã đề ra điều được giải quyết bằng phương

pháp phân tích số liệu. có số liệu thôi thì chưa đủ để một đơn vị hoặc một cơ
quan nào đó có thể khẳng định được doanh nghiệp của mình đang hoạt động tốt
hoặc suy yếu, vì để biết được doanh nghiệp đó ra sao, như thế nào thì chúng ta
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
22
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
cần phân tích chính xác các số liệu mà cơ quan minh đang có để có thể biết chính
xác được đơn vị mình đang hoạt động như thế nào, Chính vì thế, các mục tiêu cụ
thể được giải quyết bằng phương pháp phân tích số liệu.
Mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hoạt động tín
dụng tại NHNNo&PTNT giai đoạn 2009 đến 6T/2012 Phương pháp phân tích số
liệu được sử dụng nhiều nhất trong đề tài nghiên cứu này là phương pháp so sánh
để nhìn nhận lại các chỉ số hoạt động của Ngân hàng qua nhiều năm cụ thể ở đây
là qua 3 năm 2009, 2010, 2011 và 6T/2012 để so sánh số liệu của các năm trước
với các yêu cầu đã được đặt ra trong năm. Để thấy được kết quả đạt được, có đạt
như dự kiến từ đầu năm hay chưa? Nếu kết quả không đạt được như dự kiến thì
cần xem xét những chỉ tiêu nào là không đạt và những chỉ tiêu nào đạt, đồng thời
xem xét xu hướng phát triển của các chỉ tiêu trong tương lai. Từ đó đưa ra biện
pháp để phát triển các chỉ tiêu chưa đạt phù hợp với kế hoạch. Phương pháp so
sánh bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối
Mục tiêu cụ thể 2: sử dụng các tỉ số tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT.
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng nhiều nhất trong đề tài nghiên cứu
này là phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ
biến nhất nhằm so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, kết quả của Ngân hàng qua nhiều
năm cụ thể ở đây là giai đoạn năm 2009, 20010, 2011, 6/2012. Từ đó nhằm thấy
được sự biến động tăng giảm giữa năm này và năm kia. Từ đó tìm ra nguyên
nhân.

- Lựa chọn chỉ tiêu so sánh: tiêu chuẩn để so sánh của kỳ được chọn làm căn cứ
so sánh gọi là so sánh gốc, các gốc so sánh có thể là: Tài liệu năm trước, kỳ trước
nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Điều kiện so sánh: Trong thực tế điều kiện so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế cần
quan tâm về cả thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính phải thống nhất trên cả 3 mặt:
- Cùng phản ánh nội dung kinh tế
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
23
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Cùng một phương pháp tính toán
- Cùng một đơn vị đo lường
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu này cần quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế nhằm nghiên cứu sự biến động về mặt số
lượng của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu này.
F = F
1
– F
0
Trong đó:
F: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ (số tuyệt đối)
F
1
: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
F
0

: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
+ Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ So sánh bằng số tương đối: Phương pháp này dùng để áp dụng cho mục
tiêu: Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đối với hộ sản xuất
% F = F/F
0
* 100
Trong đó:
% F: là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích (số tương đối)
F: Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chi tiêu
F
0
: trị số chỉ tiêu kỳ gốc

GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
24
Phân tích Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG
3.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn Huyện
Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang có tổng diện tích đất tự nhiên 48.528,11
ha trong đó đất trồng trọt là 38.745,81 ha chiếm 80%, lâm nghiệp chiếm 3.138,98
ha còn lại là đất chưa sử dụng. Do huyện Phụng Hiệp nằm cạnh sông Lái Hiếu

nên hàng năm được bồi lấp rất lớn lượng phù sa và nước ngọt quanh năm vì vậy
Huyện có nền kinh tế phát triển mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp và nhờ có sự
hỗ trợ vốn từ Ngân hàng nên đã tạo điều kiện cho người dân nông thôn tăng thu
nhập.
Về trồng trọt, theo sô liệu thống kê 1/2012 huyện đã xuống giống vụ lúa
Đông xuân được hơn 19.000 vượt 0,12% so kế hoạc, về cây mía đã xuống giống
được trên 8.250 ha. Giá trị của ngành này mang lại trong năm 2011 là 1.987.368
triệu đồng chiếm 83,6% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Nhìn
chung, sản xuất lúa đã đi vào chuyên canh các giống lúa có chất lượng và năng
suất cao, bên cạnh đó bà con nông dân được sự hỗ trợ của cán bộ khuyến nông
và đặc biệt là có Ngân hàng hỗ trợ vốn trong sản xuất nên năng suất đều tăng qua
các năm làm cho thu nhập của nông dân tăng trong những năm gần đây.
Bên cạnh trồng trọt thì chăn nuôi và thủy sản cũng phát triển không kém. Giá
trị của ngành chăn nuôi và thuỷ sản ( nuôi cá rô, thác lác, basa…) trong năm
2011 là 163.509 triệu đồng chiếm 13,8% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
GVHD: Phạm Xuân Minh SVTH: Trần Thị Mỹ Phương
25

×