Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ứng dụng máy điện - vô tuyến điện hằng hải trong khai thác thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.26 KB, 46 trang )



NG D
NG D


NG M
NG M
Á
Á
Y ĐI
Y ĐI


N
N
-
-
VÔ TUY
VÔ TUY


N ĐI
N ĐI


N
N
H
H
À


À
NG H
NG H


I TRONG KHAI TH
I TRONG KHAI TH
Á
Á
C THU
C THU


S
S


N
N
Th
Th


i
i
l
ư
l
ư



ng
ng
: 30
: 30
ti
ti
ế
ế
t
t
H

th

ng vô tuy
ế
n ph
ươ
ng v

H

th

ng Hyperbol
S

d


ng radar hàng h

i
S

d

ng máy
đ
o sâu dò cá
S

d

ng máy
đị
nh v

v

tinh
T
T
À
À
I LI
I LI


U THAM KH

U THAM KH


O
O
H
H
à
à
ng
ng
h
h


i
i
v
v


tinh
tinh
to
to
à
à
n
n
c

c


u
u
-
-
GPS Satellite Navigation,
GPS Satellite Navigation,
Tr
Tr


n
n
Đ
Đ


c
c
S
S


u
u
,
,
ĐH

ĐH
H
H
à
à
ng
ng
h
h


i
i
, 1992
, 1992




ng
ng
d
d


n
n
s
s



d
d


ng
ng
RADAR
RADAR
H
H
à
à
ng
ng
h
h


i
i
FURUNO,
FURUNO,
H
H


c
c
Vi

Vi


n
n
H
H


i
i
Quân
Quân
, 1995
, 1995
S
S


d
d


ng
ng
RADAR
RADAR
trên
trên
bi

bi


n
n
, F.J.WYLI,
, F.J.WYLI,
ngư
ngư


i
i
d
d


ch
ch
-
-
Ti
Ti
ế
ế
u
u
Văn
Văn
Kinh

Kinh
, NXB
, NXB
Giao
Giao
thông
thông
v
v


n
n
t
t


i
i
,
,
H
H
à
à
N
N


i

i
.
.
H
H
à
à
ng
ng
h
h


i
i
đ
đ


a
a
văn
văn
(2007).
(2007).
Tr
Tr


n

n
Đ
Đ


c
c




ng
ng
S
S


tay
tay
h
h
à
à
ng
ng
h
h


i

i
t
t


p
p
1 (2006).
1 (2006).
Ti
Ti
ế
ế
u
u
Văn
Văn
Kinh
Kinh
GPS,DGPS and ECS notes; RADAR and ARPA notes; ECHO
GPS,DGPS and ECS notes; RADAR and ARPA notes; ECHO
SOUNDER and SONARS
SOUNDER and SONARS
Sutee
Sutee
Rajrucchithong
Rajrucchithong
, Australian
, Australian
Maritime, College

Maritime, College
Ellectronic
Ellectronic
Navigation.
Navigation.
Electronics Navigation System (2001). Laurie Tetley and
Electronics Navigation System (2001). Laurie Tetley and
David
David
Calcutt
Calcutt


England.
England.
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
: H
: H


TH
TH


NG VÔ TUY
NG VÔ TUY


N PHƯƠNG V

N PHƯƠNG V


Gi
Gi


i
i
thi
thi


u
u
chung
chung
v
v


c
c
á
á
c
c
h
h



th
th


ng
ng


tuy
tuy
ế
ế
n
n
phương
phương
v
v


H
H


th
th


ng

ng


tuy
tuy
ế
ế
n
n
không
không
đ
đ


nh
nh




ng
ng
H
H


th
th



ng
ng


tuy
tuy
ế
ế
n
n
đ
đ


nh
nh




ng
ng
c
c
ó
ó
anten
anten
quay

quay
H
H


th
th


ng
ng


tuy
tuy
ế
ế
n
n
đ
đ


nh
nh




ng

ng
I.1.H
I.1.H


TH
TH


NG VÔ TUY
NG VÔ TUY


N KHÔNG Đ
N KHÔNG Đ


NH HƯ
NH HƯ


NG
NG
Gi
Gi


i
i
thi

thi


u
u
chung
chung
v
v


h
h


th
th


ng
ng
Nguyên
Nguyên
t
t


c
c
t

t
ì
ì
m
m
phương
phương


ng
ng
d
d


ng
ng
c
c


a
a
h
h


th
th



ng
ng
trong
trong
h
h
à
à
ng
ng
h
h


i
i
v
v
à
à
khai
khai
th
th
á
á
c
c
I.2. H

I.2. H


TH
TH


NG VÔ TUY
NG VÔ TUY


N Đ
N Đ


NH HƯ
NH HƯ


NG C
NG C
Ó
Ó
ANTEN QUAY
ANTEN QUAY
Gi
Gi


i

i
thi
thi


u
u
chung
chung
v
v


nguyên
nguyên


ho
ho


t
t
đ
đ


ng
ng



ng
ng
d
d


ng
ng
c
c


a
a
h
h


th
th


ng
ng
I.3. H
I.3. H


TH

TH


NG VÔ TUY
NG VÔ TUY


N Đ
N Đ


NH HƯ
NH HƯ


NG
NG
Gi
Gi


i
i
thi
thi


u
u
chung

chung
v
v


nguyên
nguyên


ho
ho


t
t
đ
đ


ng
ng


ng
ng
d
d


ng

ng
c
c


a
a
h
h


th
th


ng
ng
I.4. X
I.4. X
Á
Á
C Đ
C Đ


NH Đ
NH Đ


L

L


CH RIÊNG VÔ TUY
CH RIÊNG VÔ TUY


N
N
C
C
á
á
c
c
nguyên
nguyên
nhân
nhân
gây
gây
nên
nên
sai
sai
s
s


phương

phương
v
v




tuy
tuy
ế
ế
n
n
Phương
Phương
ph
ph
á
á
p
p
x
x
á
á
c
c
đ
đ



nh
nh
đ
đ


l
l


ch
ch
riêng
riêng
phương
phương
v
v




tuy
tuy
ế
ế
n
n
I.5. V

I.5. V


PHƯƠNG V
PHƯƠNG V


VÔ TUY
VÔ TUY


N LÊN H
N LÊN H


I Đ
I Đ


MERCATOR
MERCATOR
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
: H
: H


TH
TH



NG HYPERBOL
NG HYPERBOL
Gi
Gi


i
i
thi
thi


u
u
chung
chung
v
v


h
h


th
th


ng

ng
hyperbol
hyperbol
H
H


th
th


ng
ng
Loran
Loran
H
H


th
th


ng
ng
Decca
Decca
H
H



th
th


ng
ng
Omega
Omega
M
M


T S
T S


THễNG S
THễNG S


C
C


A H
A H


TH

TH


NG LORAN, DECCA, OMEGA
NG LORAN, DECCA, OMEGA
Tên hệ
thống
Bán kính tác
dụng
Sai số vị trí

Vùng phủ
sóng
Đối tợng
dùng
Tần số
LoranA 700-900nm ngày
400-500nm đêm
0,25-0,5nm Nhật Bản
Triều Tiên
Tu bin
2MHz
LoranC 800-1500nm ngày
200-500nm đêm
30-500m Nhật Bản,
Triều Tiên
Mỹ,Canađa,
Châu âu
Tu bin
100KHz

Decca 590nm ngày
350nm đêm
50-750m Nhật Bản
Châu âu
Tu bin
70KHzvà
130KHz
Omega 6000-9000nm 1-3 nm Toàn cầu Mọi đối
tợng
10KHz và
14KHz


CHƯƠNG III
CHƯƠNG III
: S
: S


D
D


NG RADAR H
NG RADAR H
À
À
NG H
NG H



I
I
C
C
á
á
c
c
đ
đ


c
c
t
t
í
í
nh
nh
khai
khai
th
th
á
á
c
c
ch

ch


y
y
ế
ế
u
u
c
c


a
a
Radar
Radar
C
C
á
á
c
c
phương
phương
ph
ph
á
á
p

p
nh
nh


n
n
bi
bi
ế
ế
t
t
m
m


c
c
tiêu
tiêu


ng
ng
d
d


ng

ng
c
c


a
a
Radar
Radar
trong
trong
h
h
à
à
ng
ng
h
h


i
i


ng
ng
d
d



ng
ng
c
c


a
a
Radar
Radar
trong
trong
khai
khai
th
th
á
á
c
c
th
th


y
y
s
s



n
n
1. Phân lo

i Radar
III. 1. CÁC
ĐẶ
C TÍNH KHAI THÁC CH

Y

U C

A RADAR
Radar là thi
ế
t b
ị đị
nh v

, giám sát m

c tiêu trên m

t bi

n b

ng

cách dùng sóng vô tuy
ế
n th
ă
m dò xác
đị
nh s

thay
đổ
i h
ướ
ng
c

a m

c tiêu.
*. Phân lo

i Radar:
- D

a vào
đố
i t
ượ
ng m

c tiêu: Radar hàng h


i, radar thiên v
ă
n.
- D

a vào nguyên t

c thu phát sóng vô tuy
ế
n: Radar xung,
radar phát sóng liên t

c.
*. Radar hàng hải:
- Radar có ảnh chuyển động thật (True Motion- TM):
- Vị trí tàu chủ (tàu có lắp radar) trên máy chỉ thị sẽ dịch chuyển trên màn huỳnh quang theo
hướng và vận tốc tương ứng với chuyển động của tàu mình.
- Tín hiệu phản xạ của mục tiêu cố định sẽ đứng yên trên màn huỳnh quang, còn tín hiệu mục
tiêu di động sẽ dịch chuyển tương ứng với chuyển động thật của nó và để lại phía sau nó một
vệt sáng như "cái đuôi" .
- Hướng đi và vận tốc của tàu chủ từ la bàn con quay và máy tính đường được đưa tự động
hoặc bằng tay vào thiết bị tính toán.
- Việc thay đổi các hình ảnh và vị trí điểm ban đầu của vệt quét (khi điểm đó dịch chuyển đến
mép màn huỳnh quang hoặc đến vị trí dự tính) sẽ được thực hiện bằng tay hoặc tự động.
- Trong dạng hình ảnh CĐT, việc xác định phương vị và khoảng cách mục tiêu được tiến
hành bằng thước ngắm điện tử.
+ Dạng hình ảnh CĐT sử dụng thuận tiện khi đi trong vùng chật hẹp và vùng khó khăn, đồng
thời nó loại trừ được hiện tượng không nét do dư quang như trong dạng hình ảnh CĐTĐ.
+ Nhưng dạng hình ảnh CĐT dùng để tránh va thì không thuận lợi, vì do hiện tượng dư

quang trên màn huỳnh quang không nhiều dẫn đến vệt ở sau tín hiệu phản xạ của tàu khác đi
ngược hướng với tàu mình sẽ ít và chỉ nhìn thấy vệt này khi tốc độ tàu kia khá lớn; do đó xác
định hướng chuyển động của nó dựa vào vệt đó có thể chỉ là gần đúng, còn vận tốc của nó
không có khả năng xác định.
+ Dạng hình ảnh CĐT không cho phép nhanh chóng xác định chính xác và đầy đủ mức độ
nguy hiểm của nguy cơ đâm va.
- Radar có ảnh chuyển động tương đối (Relative Motion- RM):
- Vị trí tàu chủ trên máy chỉ thị (điểm ban đầu của vệt quét dọc bán kính) là
cố định, chủ yếu tại tâm màn hình của máy chỉ thị (tâm tia quét).
- Tín hiệu phản xạ của các mục tiêu cố định (đảo, bờ biển, phao ) sẽ dịch
chuyển trên màn huỳnh quang về phía ngược với hướng chuyển động của
tàu, với vận tốc bằng vận tốc theo tỷ lệ màn huỳnh quang.
- Tín hiệu của các mục tiêu di động sẽ dịch chuyển theo hướng chuyển động
tương đối với vận tốc tương đối, trong đó vận tốc tương đối bằng hiệu giữa
vectơ vận tốc mục tiêu di động và vectơ vận tốc tàu mình.
+ Dạng hình ảnh CĐTĐ thuận tiện cho nhiệm vụ tránh va giữa các tàu với
nhau, vì dựa vào các số liệu của hình ảnh trên màn huỳnh quang sẽ giải
quyết nhiệm vụ này trực tiếp và nhanh chóng, chẳng hạn như nhanh chóng
xác định mức độ nguy hiểm của việc đâm va (khi thấy tín hiệu có hướng dịch
chuyển về phía tâm màn huỳnh quang thì đó là nguy cơ đâm va).
+ Nhược điểm của dạng này là hình ảnh của mục tiêu trên màn huỳnh
quang không nét do hiện tượng dư quang (hiện tượng lưu quang) trên màn
huỳnh quang máy chỉ thị.
3.1.
Đ
o ph
ươ
ng v

:

Để đo được phương vị của mục tiêu bằng Radar thì phải nối la bàn vào Radar. Trên mặt phản ảnh
của Radar có 2 vòng khắc độ, một vòng cố định nằm phía trong để chỉ góc mạn mục tiêu. Vòng di
động quay đồng bộ với mặt chỉ báo của la bàn dùng để chi hướng và phương vị mục tiêu
Ở chế độ chuyển động tương đối, lúc lấy phương vị mục tiêu thì ta phải lưu ý chế độ dấu mũi tàu
(Heading Marker) hiện tại
3. Đo phương vị và khoảng cách bằng Radar
a. Chế độ chỉ hướng mũi tàu (Head Up-HU):
Ở chế độ này tàu ta ở tâm màn hình, các mục tiêu chuyển
động tương đố so với tàu và dấu mũi tàu trùng số "0" trên
vành chia độ cố định. Khi tàu ta thay đổi hướng thì dấu
mũi tàu vẫn nằm tại 0 nhưng ảnh mục tiêu quay ngược lại
với việc đổi hướng. Việc này hoàn toàn không tốt khi tàu
chạy trong luồng phải thay đổ hướng liên tục, ảnh mục tiêu
quay theo gây ra hiện thượng làm cho chúng bị chồng chéo
lên nhau (vì ảnh trước còn lưu lại). Để tránh được hiện
tượng này ta có thể giảm khuếch đại cho ảnh trước mờ đi,
sau khi quay trở xong thì ta lại tăng khuếch đại trở lại.
Ở chế độ nay ta dễ dàng nhận được giá trị góc mạn của
mục tiêu và hướng la bàn
0
o
60
o
Mục tiêu
(Target)
Heading
Marker
Currsor
b. Chế độ chỉ hướng bắc thật (North Up-NU) :
Khi nối la bàn phản ảnh với Radar và đặt ở chế độ

North - Up thì hướng bắc thật luôn nằm tại số không
vòng cố định, dấu mũi tàu chỉ đúng giá trị hướng đi của
tàu. Khi tàu bị thay đổi hướng thì ảnh mục tiêu không
bị quay theo, tránh được khuyết điểm trên. Song để đi
trên luồng thì bất tiện vì dễ lầm lẫn khi nhìn những mục
tiêu phía trước mặt trên thực địa và trên màn hình khác
nhau
0
o
60
o
Mục tiêu
(Target)
Heading
Marker
Currsor
140
o
c. Chế độ chỉ hướng đi (Course Up-CU) :
Ở chế độ này thì dấu mũi tàu nằm tại vạch số 0 (vòng
cố định). Vì cấu tạo dấu mũi tàu có thể dao động về 2
phía trục dọc tàu khoảng 5 độ vì vậy khi mũi tàu lắc đảo
ở trên biển trong giới hạn góc nhỏ thì không gây hiện
tượng nhòe ảnh.
Theo yêu cầu của IMO thì thiết bị ARPA phải đảm bảo
có 2 chế độ dấu mũi tàu: North-Up hoặc Head-Up và
Course-Up.
0
o
60

o
Mục tiêu
(Target)
Heading
Marker
Currsor
Course
Dấu chỉ
hướng Bắc
Quy
đị
nh c

a IMO v
ề đ
o h
ướ
ng
- Radar phải thể hiện được dấu mũi tàu (SHM: Ship Heading Marker) có độ mảnh nhỏ
hơn 0,5
0
với sai số nhỏ hơn 1
0
và có thể tắt tạm thời SHM.
- Có thể đo hướng ngắm nhanh chóng tới bất kỳ mục tiêu nào xuất hiện trên màn ảnh với
độ chính xác < 1
0
.
- Ảnh của 2 mục tiêu có góc kẹp bằng 2,5
0

đối với thang khoảng cách dưới 2 hải lý và
nằm nửa ngoài của màn hình phải được phân biệt.
- Yêu cầu cung cấp ảnh ổn định theo hướng la bàn, khi tốc độ quay của đĩa la bàn bằng 2
vòng/phút thì sai số về hướng nằm trong phạm vi 0,5
0
.
+ Với Radar thì việc đo khoảng cách chính xác hơn nhiều so với đo phương vị. Độ chính
xác về đo phương vị bằng Radar có thể lấy trung bình từ 1-2
0
.
+ Với những anten đặt thấp hơn ống khói tàu thì nó sinh ra góc "mù", những mục tiêu
nằm trong góc mù thì Radar không phát hiện được. Giá trị góc mù phụ thuộc vào kích
thước và khoảng cách của vật cấu trúc trên tàu che phủ sóng phát từ anten.
+ Hiện tượng "bóng râm" do các cấu trúc ngang như cột cần cẩu, dây chằng cần
cẩu…gây ra, chúng làm suy yếu năng lượng tín hiệu của sóng truyền về, có thể làm mất
một số mục tiêu có tín hiệu phản xạ yếu phía trước mũi tàu.
+ Để khắc phục góc mù, bóng râm, nhất là khi cảnh giới những mục tiêu nhỏ phía trước
có thể ta cho tàu thay đổi hướng sang trái/phải trong chốc lát, hoặc thay đổi vị trí lắp đặt
anten.
3.2.
Đ
o kho

ng cách:
Có 2 loại vòng cự ly để đo khoảng cách trên Radar: Vòng cự ly cố định (RM: Range
Marker) và vòng cự ly di động (VRM: Variable Range Marker).
a. Tiêu chuẩn của IMO về thang tầm xa:
- Radar phải có một trong 2 mức thang tầm xa: 0,5-0,8; 1,5; 3; 6; 12; 24NM và 0,5-
0,8; 1; 2; 4; 8; 16; 32NM.

- Quy định về thang đo khoảng cách:
+ Giá trị về thang tầm xa và khoảng cách giữa các vòng cự ly cố định phải
được ghi một cách rõ ràng.
+ Ở thang đo dưới 0,8NM phải có ít nhất 2 vòng cự ly cố định.
+ Ở các thang đo còn lại phải có 6 vòng cự ly cố định (Ví dụ: tại thang đo 6
hải lý thì có 6 vòng cự ly cố định và như vậy khoảng cách giữa 2 vòng cự ly cố định
tương ứng với 1 hải lý).
+ Ở các thang đo mức 1, 2, 4, 8 32NM thì phải có 4 vòng cự ly cố định.
- Radar phải có vòng cự ly di động và khoảng cách phải được chỉ báo bằng số.
- Sai số về khoảng cách đo bằng vòng cự ly cố định (RM) hay di động (VRM) phải
nhỏ hơn 1,5% thang đo đang dùng hay bằng 70m (chọn giá trị nào nhỏ hơn).
- Phải thay đổi được độ sáng của RM và VRM và cũng có thể tắt hẳn được RM hay
VRM.
b. Khi s

d

ng vòng c

ly c
ố đị
nh:
Kho

ng cách t

tàu t

i m


c tiêu chính là kho

ng cách t

tâm màn hình
(khi tâm hình h

c trùng v

i tâm
đ
i

n t

) t

i v

trí

nh m

c tiêu
đ
ang
đ
o,

ng v


i thang c

ly hi

n t

i. Khi xác
đị
nh kho

ng cách thì ph

i l
ư
u
ý s

d

ng thang kho

ng cách nào
để đọ
c các giá tr

cho
đ
úng.
N

ế
u m

c tiêu không n

m trên vòng c

ly c
ố đị
nh thì ta ph

i n

i suy.
Đ
i

u này có th

d

n t

i sai s

.
c. Khi s

d


ng vòng c

ly di
độ
ng:
B

ng cách
đ
i

u ch

nh t
ă
ng gi

m ta cho vòng c

ly di
độ
ng
đế
n ti
ế
p
xúc v

i v


trí m

c tiêu c

n
đ
o (có th
ể đ
ó là mép

nh
đố
i v

i nh

ng
m

c tiêu l

n hay tâm c

a

nh n
ế
u m

c tiêu

đ
ó là m

t ch

m sáng trên
màn

nh). Kho

ng cách m

c tiêu trên màn

nh Radar là kho

ng cách
t

tâm
đ
i

n t

(v

trí tàu) t

i v


trí ti
ế
p xúc

nh m

c tiêu c

n
đ
o, nó
đượ
c ch

báo trên m

t màn hình hay c

a s

n

m

ngoài.
3.3. Độ chính xác của việc đo khoảng cách và phương vị mục
tiêu b
ằng Radar
a. Độ chính xác của việc đo khoảng cách

- Độ chính xác khi đo khoảng cách của một mục tiêu nếu lấy theo
tiêu chuẩn của IMO thì sai số cự ly khoảng 1,5% của thang đo đang
sử dụng (Ví dụ: với thang đo 12 hải lý thì sai số là 12 x 0,015 =
0,18 hải lý).
- Độ chính xác phụ thuộc nhiều vào việc điều chỉnh vòng cự ly di
động so với vòng cự ly cố định. Về mặt kỹ thuật đối với Radar thì
vòng cự ly cố định chính xác hơn vòng cự ly di động.
- Việc xác định đại lượng sai số này thường được thực hiện ở trong
cảng, tại một vị trí nào đó chính xác đã biết, người ta tiến hành đo
khoảng cách bằng Radar, sau đó ta đo trên hải đồ và so sánh 2 giá
trị đó với nhau.
b. Độ chính xác của việc đo phương vị bằng Radar
- Trong lúc Radar ho

t
độ
ng có th

do vi

c quay không
đồ
ng b

gi

a
anten và tia quét trên màn

nh, do d


u m
ũ
i tàu không n

m trên tr

c
d

c tàu…s

gây ra sai s

v

h
ướ
ng. Nh

ng sai s

này th
ườ
ng có giá tr

l

n và ph


i
đượ
c
đ
i

u ch

nh l

i. Sai s

v

h
ướ
ng còn có th

do tàu l

c
đả
o gây l

ch h
ướ
ng gi

a búp phát và h
ướ

ng anten (th
ườ
ng sai s

này
nh

và không c

n quan tâm).
- Ngoài ra khi s

truy theo c

a la bàn ph

n

nh trong Radar và la bàn
chính có sai s

c
ũ
ng gây ra sai s

v

ph
ươ
ng v

ị đ
o, chúng ta c

n làm
đồ
ng b

và xác
đị
nh tr
ướ
c
độ
phân gi

i c

a Radar.
- Sai s

v

h
ướ
ng có th

do vi

c ta cho tia quét ti
ế

p xúc v

i

nh c

n
đ
o
không chính xác. Khi ta
đ
i

u ch

nh các ch
ế độ
Radar không t

t thì

nh
có th

b

loá ho

c b


lu m

, vi

c
đ
o
đạ
c lúc này d

n
đế
n sai s

. Vì v

y
kinh nghi

m s

d

ng Radar là c

n thi
ế
t.
1. Xác
đị

nh v

trí tàu
III. 3.

NG D

NG C

A RADAR TRONG HÀNG H

I
a. Ph
ươ
ng pháp dùng 2, 3…kho

ng cách
đồ
ng th

i c

a các
m

c tiêu mà Radar thu
đượ
c
- Thứ tự để đo khoảng cách phải tuân thủ nguyên tắc: mục tiêu khó đo
trước (tránh mất mục tiêu), mục tiêu nào có khoảng cách biến thiên

chậm đo trước, nhanh đo sau.
- Chọn các điểm, các mép bờ rõ nét, dễ nhận biết trên màn hình và trên
hải đồ để cho vòng cự ly di động tiếp xúc. Khi đo ở điểm nào thì thao
tác trên hải đồ cũng phải lấy điểm đó làm tâm để quay cung tròn.
- Đối với những mục tiêu, mép bờ có hình ảnh tín hiệu yếu phải hết sức
lưu ý khi cho vòng cự ly di động tiếp xúc, những đường bờ thấp, bài
bùn thì hình ảnh thu được sẽ bị biến dạng so với hải đồ và khoảng cách
đo được thường lớn hơn khoảng cách thực trên hải đồ.
-Phải sử dụng những hải đồ mới được tu chỉnh cẩn thận, nhất là những
khu vực, vùng hải cảng mà con người đang kiến thiết, xây dựng thì hình
dạng đường bờ thay đổi thường xuyên, xuất hiện những phao tiêu
mới…
- Khi hành trình trong khu vực có mật độ tàu qua lại nhiều, có nhiều tàu
neo đậu…và có nhiều mục tiêu nhỏ như các đảo, các phao tiêu…thì
việc nhận biết mục tiêu rất hay bị nhầm lẫn, trong lúc việc xác định vị
trí tàu lại đòi hỏi nhanh, liên tục, chúng ta cần phải "bám" Radar liên
tục và nên sử dụng các mục tiêu như đường bờ, những hòn đảo đặc biệt
có gắn các Racon, Ramark…
b. S

d

ng ph
ươ
ng pháp k
ế
t h

p 1 ph
ươ

ng v

và 1 ho

c 2, 3
kho

ng cách
Vì tính ưu việt của phương pháp sử dụng 1 phương vị và một khoảng cách
để xác định vị trí tàu là nhanh, chỉ cần dùng 1 mục tiêu, góc kẹp giữa 2
đường vị trí bằng 900 (giảm thiểu sai số ngẫu nhiên trong vị trí xác định),
nên trong thực tế người ta rất hay dùng.
Phương pháp này có khuyết điểm lớn là không có đường vị trí thứ 3
để kiểm tra độ chính xác của vị trí xác định, vì vậy người ta có thể
đo 2, 3…khoảng cách tới các mục tiêu và đo 1 phương vị tới một
trong các mục tiêu đó hoặc có thể tới một mục tiêu nào đó có mặt
trên màn hình và có ghi trên hải đồ. Phương pháp dùng kết hợp này
đặc biệt có ý nghĩa khi ta nhận dạng nhầm mục tiêu.
Lưu ý:
- Vị trí đo trên màn hình và vị trí thao tác trên hải đồ phải trùng hợp
với nhau.
- Khi đo phương vị mục tiêu thì ta sử dụng thang đo khoảng cách sao
cho ảnh mục tiêu nằm gần biên màn hình càng tốt, vì lúc đó ảnh mục
tiêu lớn hơn, việc dịch chuyển của đường phương vị trong khi đo sẽ
không lớn lắm.

×