Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

môi trường đầu tư quốc tế của việt nam - thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.14 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 3
1.1 Khái niệm 3
1.2 Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư của một quốc gia 3
II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM VỪA QUA 4
2.1 Môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam 4
2.1.1 Môi trường chính trị - xã hội 4
2.1.2 Môi trường văn hóa 4
2.1.3 Môi trường tự nhiên 4
2.1.4 Môi trường pháp luật - hành chính 5
2.1.5 Môi trường kinh tế - tài chính 5
b. Tình hình xuất nhập khẩu và cán cân thương mại 5
c. Đầu tư phát triển 6
d. Lạm phát 6
2.1.6 Môi trường lao động 7
2.1.7 Môi trường cơ sở hạ tầng 7
2.1.8 Môi trường công nghệ thông tin 8
2.2 So sánh môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam với các nước trong khu vực 8
2.2.1. Môi trường đầu tư của một số nước trong khu vực 8
a. Môi trường đầu tư của Trung Quốc 8
b. Môi trường đầu tư của Hàn Quốc 9
2.2.2 So sánh môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam với môi trường đầu tư quốc tế
các nước trong khu vực 10
a. Mặt mạnh của môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam 10
b. Một số hạn chế của môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam 12
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI 13
3.1 Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư 13
3.2 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng 14


3.3 Phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ cao 14
3.4 Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư 15
3.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội 16
3.6 Ổn định kinh tế vĩ mô 16
3.7 Tăng cường các chính sách bảo vệ môi trường 17
KẾT LUẬN 18
LỜI MỞ ĐẦU
Trong 25 năm qua kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành, Việt Nam
đã thu được những kết quả ấn tượng về thu hút FDI. Cùng với sự tăng trưởng nhanh
chóng về GDP chung của nền kinh tế, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng
gia tăng trong GDP. Thành quả trên được đánh giá là kết quả của sự nỗ lực cải cách
chính sách kinh tế của các nhà điều hành kinh tế Việt Nam. Thu hút đầu tư nước ngoài
là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa, phát triển đất nước. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã và đang thực thi các
chính sách nhằm tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch hơn và cạnh tranh
hơn thu hút các nhà đầu tư trên toàn thế giới. .
Tuy nhiên, Việt Nam cũng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến
hạ tầng kinh tế còn nhiều yếu kém, chi phí sản xuất gia tăng trong bối cảnh giá cả gia
tăng chưa có dấu hiệu suy giảm, khan hiếm lao động có tay nghề và cán bộ có trình độ
quản lý tiên tiến, tổ chức và cán bộ ở các địa phương còn nhiều bất cập, thủ tục hành
chính còn nhiều phức tạp. Để ngày càng nâng cao mục tiêu và chất lượng nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút nguồn vốn từ nước ngoài thì việc nghiên
cứu giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư quốc tế Việt Nam đóng vai trò thiết thực
để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định, bền vững.
Với ý nghĩa đó chúng tôi lựa chọn đề tài: “Môi trường đầu tư quốc tế của
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”.
Bằng các phương pháp thu thập, phân tích định tính số liệu tổng hợp từ các báo
cáo chuyên ngành, phương pháp diễn giải, quy nạp, kết hợp lý luận với thực tiễn, bài
tiểu luận đã được hoàn thành, bao gồm ba phần chính:

Phần I: Khái quát chung về môi trường đầu tư
Phần II: Thực trạng môi trường đầu tư quốc tế ở Việt Nam
Phần III: Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam.
Qua đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Vũ Chí Lộc đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu để có thể hoàn thành bài tiểu luận
này.
2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm
Môi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố bên ngoài
liên quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, tài
chính cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư.
1.2 Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư của một quốc gia
Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố mà theo định nghĩa của
UNCTAD, có thể tổng hợp thành 03 nhóm yếu tố sau:
- Khung chính sách: bao gồm hệ thống các quy định hành chính, luật pháp và chiến
lược của Nhà nước nằm điều hành nền kinh tế để đạt được các mục tiêu phát triển
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thông thường, các quy định thông thoáng, có
nhiều ưu đãi , không có hoặc ít có các rào cản , hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần
tăng cường thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt
động. Bên cạnh đó, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực như: chính sách thương
mại, chính sách tư nhân hóa, chính sách tiền tệ và chính sách thuế, chính sách lao
động, cũng có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Ví dụ trong chính sách tư nhân hóa
liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại công ty. Những nước cho phép các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài
nhiều cơ hội , nhiều lựa chọn hơn trước khi quyết định đầu tư
- Các yếu tố kinh tế là mục tiêu nghiên cứu, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nhà
đầu tư nào, tùy vào động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của
môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI như: tính sẵn có của nguồn nguyên

liệu, lao động sẵn có giá rẻ và có tay nghề, cở sở hạ tầng (giao thông, điện nước, thông
tin liên lạc,…), tài sản đặc biệt (công nghệ, phát minh, thương hiệu,…) v.v . Với các
chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài nguyên thiên
nhiên; lao động có tay nghề; công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh
nghiệp sáng tạo ra
- Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh: là các biện pháp mà Chính phủ hỗ
trợ cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: chính sách xúc tiến
đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư (miễn, giảm thuế, thuế ưu đãi ), các biện
pháp giảm tiêu cực phí (minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính , tăng hiệu quả
3
công tác quản lý ) Từ lâu các nước nhận đầu tư đã ý thức được tầm quan trọng của
các yếu tố này, vi vậy các nước thường tìm cách cải tiến các yếu tố này nhằm tạo thuận
lợi nhiều hơn cho các chủ đầu tư.
 Ngoài cách tiếp cận của UNCTAD còn có cách tiếp cận khác theo đó môi trường
đầu tư bao gồm: Môi trường chính trị xã hội; môi trường pháp lý và hành chính; môi
trường kinh tế và tài nguyên; môi trường tài chính; môi trường cơ sở hạ tầng; môi
trường lao động; môi trường quốc tế.
II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.1 Môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam
2.1.1 Môi trường chính trị - xã hội
Việt nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị và xã hội ổn định so với
các nước khác trong khu vực. Năm 2010, Tổ chức Tư vấn Rủi ro Kinh tế và Chính trị
(PERC) tại Hồng Kông xếp Việt Nam ở vị trí thứ nhất về khía cạnh ổn định chính trị
và xã hội sau sự kiện ngày 11/09. So với các nước ASEAN khác như: Indonesia,
Malaysia, Philippines, và Trung quốc, Việt Nam có ít các vấn đề liên quan đến tôn
giáo và mâu thuẫn sắc tộc hơn.
Chính vì vậy, Việt Nam được đánh giá là nơi an toàn để các nhà đầu tư yên tâm
trong suốt quá trình đầu tư.
2.1.2 Môi trường văn hóa

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, chưa bao giờ
môi trường văn hóa ở Việt Nam lại phong phú, đa dạng và cũng thực sự tồn tại nhiều
vấn đề phức tạp như hiện nay. Đó là hệ thống những hiện tượng và quan hệ văn hóa -
xã hội đậm đà bản sắc, đa chiều và năng động. Có thể thấy rõ điều này khi mà Việt
Nam có tới 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, mỗi dân tộc một sắc thái riêng,
cho nên văn hóa Việt Nam là một sự thống nhất trong đa dạng.
2.1.3 Môi trường tự nhiên
Về vị trí địa lý, Việt Nam có lợi thế vượt trội về vị trí địa lý vì nằm trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương đang phát triển rất năng động, ở vị trí trung tâm Đông
Nam Á nên Việt Nam dễ dàng giao thương với Trung Quốc, các nước ASEAN để trở
thành gạch nối của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc.
Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam hội tụ đầy đủ các yếu tố
4
thuận để phát triển kinh tế, với nguồn tài nguyên phong phú dồi dào, nguồn tài nguyên
đất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp; thực vật phong phú; nguồn tài nguyên
khoáng sản đa dạng, cùng với tài nguyên nước sẵn có, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
tạo điều kiện giao thương buôn bán. Có thể nói, Việt Nam hội tụ đầy đủ các yếu tố
thuận để phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
2.1.4 Môi trường pháp luật - hành chính
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, nhà nước Việt Nam đã và đang xây dựng
khung thể chế pháp luật về đầu tư ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thông lệ
quốc tế và khu vực. Chính sách phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý
hoạt động FDI về địa phương đã tạo thế chủ động và tích cực cho cơ quan quản lý đầu
tư các cấp trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện pháp, theo hướng giảm thiểu
thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đã được cấp
phép nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh hiệu quả, phát huy tính tự chủ và trách
nhiệm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư đã đổi mới cả về
phương thức lẫn nâng cao chất lượng thông qua nhiều hoạt động.
2.1.5 Môi trường kinh tế - tài chính
a. Tốc độ tăng trưởng

Trong hơn 5 năm vừa qua (từ năm 2006 - 2011), Việt Nam đã trở thành một
trong 5 quốc gia hàng đầu thế giới có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất:
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ lệ tăng
trưởng GDP
bình quân
8,2% 8,5% 6,3% 5,32% 6,78% 5,89%
Bảng 1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam giai đoạn từ 2006 – 2011
(1)
b. Tình hình xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam đã đạt được những kết quả rất tích cực trong
phát triển kinh tế, giá trị xuất khẩu cũng tăng lên không ngừng nghỉ với định hướng
phát triển nền kinh tế xuất khẩu.
1
Nguồn: Tổng cục thống kê
5
Năm Xuất khẩu (tỷ USD) Nhập khẩu (tỷ USD) Nhập siêu
2007 48,387 62,7 14,313
2008 67,58 80,71 13,13
2009 58,97 69,97 11
2010 71,6 84 12,3
2011 96,9 106,75 9,844
Bảng 2: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2007 - 2011
(2)
c. Đầu tư phát triển
Mỗi năm Việt Nam có tỉ lệ vốn lưu động đạt 182%, tương đương với 42.5% của
tổng sản phẩm quốc nội. Trong đó dòng vốn này có 67.2% là vốn trong nước và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện (FDI) đạt 11 tỷ USD. Tăng trưởng cũng chủ yếu
dựa vào vốn đầu tư với tỷ lệ vốn/GDP luôn cao ở mức trên 40% trong những năm gần
đây, phản ánh sự phụ thuộc vào vốn trong khi chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư

nhìn chung còn thấp. vốn FDI đăng ký trong năm 2011 tập trung 76,4% vào lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng, cao hơn hẳn tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này năm 2010
(54,1%). Ngược lại, FDI vào lĩnh vực bất động sản trong năm 2011 chỉ còn chiếm
5,8% tổng vốn đăng ký, trong khi năm 2010, lĩnh vực này chiếm 34,3%. Điều này cho
thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn có sự đánh giá tích cực về môi trường đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam.
d. Lạm phát
Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt
qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến
nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: nền kinh tế quốc gia đứng trước
nguy cơ suy thoái. Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất
là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động đầu tư.
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ lệ lạm phát 12,63% 19,89% 6,88% 11,75% 18,13%
2
Nguồn: Tổng cục thống kê
6
Bảng 3: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam từ 2007-2011
(3)
2.1.6 Môi trường lao động
Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á với gần 90 triệu người
(sau Indonesia, Philippines) và đứng thứ 13 trong các nước đông dân nhất trên thế
giới. Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ của “Cơ cấu dân số vàng”, cụ thể: tỷ trọng
dân số dưới 15 tuổi chiếm 24,5% , tỷ trọng dân số tuổi từ 15-64 chiếm 69,1%, dân số
từ 65 tuổi trở lên chiếm 6,4%. Thời kỳ này có thể kéo dài từ 30-50 năm. Đây là cơ hội
duy nhất của mỗi quốc gia để có được nguồn nhân lực dồi dào. Trung bình mỗi năm
nước ta có khoảng trên 1 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động. Giá lao động của
người Việt Nam khá rẻ.
Trong tương lai giai đoạn 2011-2015, Việt Nam vẫn có lợi thế về nguồn lao động dồi
dào. Tốc độ tăng trưởng lao động giai đoạn 2011-2015 của Việt Nam khá cao so với

các nước ASEAN khác và bằng với tốc độ tăng trưởng trung bình của toàn ASEAN.
Quốc gia/ Khu vực
Thay đổi TB hàng năm
2010-2015 ( ngàn người)
Thay đổi TB hàng
năm 2010-2015(%)
ASEAN 4632 1.5
Bru nây 4 2
Cam-pu-chia 194 2.3
Indonesia 1862 1.5
CHDCND Lào 92 2.7
Malaysia 224 1.8
Myanma 389 1.4
Philippines 861 2.1
Singapore 32 1.2
Thái Lan 237 0.6
Việt Nam 738 1.5
Bảng 4: So sánh sự thay đổi dân số TB các quốc gia giai đoạn 2010-2015
(4)

2.1.7 Môi trường cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một thành phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Việt
Nam. Trong hơn 20 năm qua, Chính phủ Việt Nam đã duy trì mức đầu tư hạ tầng
3
Nguồn: Tổng cục thống kê
4
Nguồn: Tổng cục thống kê
7
khoảng 10% GDP. Mức đầu tư cao ngoạn mục này đã nhanh chóng mở rộng nguồn
cung cơ sở hạ tầng và cải thiện khả năng tiếp cận sử dụng.

Biểu đồ 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam giai đoạn từ 1995-2007
(5)
(bao gồm điện, khí đốt, cấp nước, giao thông và viễn thông)
2.1.8 Môi trường công nghệ thông tin
Trong những năm gần đây, môi trường công nghệ thông tin ở Việt Nam phát triển rất
mạnh. Năm 2010, ngành CNTT và truyền thông đã trở thành công nghiệp mũi nhọn,
có tốc độ tăng trưởng cao, đạt tổng doanh thu khoảng 5,5 tỷ USD tính tới thời điểm
tháng 10 năm 2010. Việt Nam hiện là nước sử dụng internet nhiều thứ 20 trên thế giới,
nếu xét riêng châu Á thì Việt Nam đứng hàng thứ 7 (thống kê World Stats).
2.2 So sánh môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam với các nước trong khu vực
2.2.1. Môi trường đầu tư của một số nước trong khu vực
a. Môi trường đầu tư của Trung Quốc
Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa sớm hơn Việt Nam khoảng 10 năm
(từ năm 1979) và đã gặt hái được thành tựu to lớn và hiện nay là quốc gia có tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới trong nhiều năm qua. Trong lĩnh vực thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, đặt biệt là nguồn vốn FDI, Trung Quốc cũng là quốc gia đứng đầu,
kể cả trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm do khủng hoảng. Riêng điều đó cho
thấy môi trường đầu tư của Trung Quốc lành mạnh và hấp dẫn như thế nào và việc
nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế Trung Quốc sẽ rất có ý nghĩa đối với các nước
và đặc biệt đối với Việt Nam.
5
Nguồn: Tổng cục Thống kê
8
Trung Quốc mở cửa thu hút nguồn vốn nước ngoài, đặt biệt là nguồn vốn FDI
theo nguyên tắc: Từ điểm đến tuyến và từ tuyến đến diện, tức là đầu tiên mở các đặc
khu kinh tế (Thẩm Quyến, Chu Hải, Hạ Môn, Sán Đẩu) để thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài vào đầu tư, kinh doanh, sau đó mở cửa các thành phố vùng Duyên hải dọc vùng
biển phía Đông từ Quảng Châu tới Thanh Đảo (14 thành phố duyên hải) và cuối cùng
theo các con sông mở cửa thu hút FDI vào sâu lãnh thổ Trung Quốc. Với chính sách
thu hút đầu tư bài bản, môi trường đầu tư quốc tế của Trung Quốc ngày càng được cải

thiện và đã tạo ra sự hấp dẫn lớn đối với các nhà đâu tư nước ngoài.
b. Môi trường đầu tư của Hàn Quốc
Trong những năm sau khủng hoảng tài chính khu vực, Hàn Quốc đã rất quan
tâm cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài. Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng đường sá và cơ sở hạ tầng cần thiết để
hỗ trợ cho các khu công nghiệp lớn, bãi bỏ hoặc nới lỏng các quy định đã tồn tại nhiều
thập kỷ liên quan tới phát triển các vùng biên giới, theo hướng tự do hơn, thông thoáng
hơn với nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh các lĩnh vực thông thường như tài chính, bảo hiểm, các nhà đầu tư
nước ngoài còn quan tâm khai thác và đầu tư như lĩnh vực thiết bị nghiên cứu phát
triển, vận tải, giao nhận của Hàn Quốc. Đặc biệt các nhà đầu tư nước ngoài rất quan
tâm tới lĩnh vực hàng điện tử đã phát triển cao của Hàn Quốc, chính phủ Hàn Quốc có
chính sách ưu tiên phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn này và đây thực sự là lĩnh
vực hấp dẫn nhất thu hút nguồn vốn FDI.
Hàn Quốc có thế mạnh là nguồn nhân lực to lớn, được đào tạo với chất lượng
cao và đối với các nhà đầu tư thì đây là môi trường lý tưởng để tạo ra sản phẩm và
dịch vụ mới. Một trong những thế mạnh của Hàn Quốc là việc có một địa điểm hoàn
hảo để đặt các trung tâm giao nhận và vận chuyển, trụ sở khu vực của các tập đoàn đa
quốc gia trong khu vực Châu Á. Hiện đã có hơn một nửa trong 500 công ty hàng đầu
thế giới theo đánh giá của tạp chí Fortune có mặt tại Hàn Quốc.
Một trong những việc làm mà chính phủ Hàn Quốc cải thiện môi trường đầu tư
để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài là thành lập Invest Plaza ở phía nam Seoul với
mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài dễ dàng thâm nhập vào nền kinh
tế Hàn Quốc.
Tóm lại, nhằm cải thiện môi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn hơn,
9
chính phủ Hàn Quốc tập trung vào hai mục tiêu: trợ giúp các điều kiện thị trường và
cho phép doanh nghiệp nước ngoài nhận ra đầy đủ tiềm năng cả họ ở Hàn Quốc; và
thực hiện nghiêm túc các cam kết của mình nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả ở Hàn Quốc.

2.2.2 So sánh môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam với môi trường đầu tư
quốc tế các nước trong khu vực
a. Mặt mạnh của môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, về môi trường chính trị-xã hội ổn định, đáp ứng được nhu cầu làm
ăn lâu dài của các nhà đầu tư. Để làm rõ và khẳng định nhận xét như vậy, chúng ta so
sánh với Thái Lan do bất ổn về chính trị trước sự đối đầu giữa phe Áo đỏ và chính phủ
tại Bangkok thời gian qua đã làm suy giảm nghiêm trọng niềm tin của giới đầu tư nước
ngoài. Nhiều nhà đầu tư đã tính tới chuyện bỏ Thái Lan để chuyển sang Việt Nam. Tuy
nhiên, câu chuyện không đơn giản như vậy, vì chúng ta còn phải xem xét tới nhiều
khía cạnh khác nữa.
Thứ hai, Việt Nam cũng có lợi thế về vị trí địa lý vì nằm trong khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương đang phát triển rất năng động. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia
hiệp định CEPT/AFTA với quy mô thị trường khoảng 500 triệu người, chương trình
thu hoạch sớm (EHP) của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-
Trung Quốc và khả năng về liên kết Đông Á và Asean-Đông Á (Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản). Đặc biệt, Việt Nam có vị trí trung tâm Đông Nam Á, là gạch nối khu
vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc, vì có đường biên giới chung với các tỉnh
phía Nam Trung Quốc và đó là ưu thế vượt trội của Việt Nam so với các nước ASEAN
trong việc thu hút vốn FDI.
Thứ ba, Việt Nam có nguồn lực dồi dào, có tri thức và tương đối trẻ. Với số
dân khoảng 86 triệu người, Việt Nam đứng hàng thứ 13 trên thế giới về số dân, đời
sống người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, Việt Nam được đánh giá là quốc gia
có tiềm năng về thị trường lao động. Về chất lượng nguồn nhân lực, chỉ số phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam đang ở mức cao hơn trình độ phát triển kinh tế, có khả
năng tiếp thu và thích nghi nhanh với hoạt động chuyển giao công nghệ, điều này cũng
phản ánh những ưu thế của Lao động Việt Nam xét về dài hạn (hiện tại, Việt Nam
đứng thứ 5 trong số các nước ASEAN về chỉ số phát triển con người, sau Singapore,
10
Malaysia, Thailand, và Philippine). Chi phí sử dụng lao động của kỹ sư Việt Nam cũng
được đánh giá là có lợi thế hơn so với các nước trong khu vực (mức lương trả chỉ bằng

60% của Trung Quốc và Thái Lan; 18% của Singapore và chỉ bằng 3% của Nhật Bản).
Giá nhân công cũng tương đối rẻ so với nhiều nước trong khu vực, ví dụ: tiền lương
năm của một công nhân nhà máy ở Việt Nam là 1.266USD, ở Trung Quốc là 1.992,
Thái lan là 2.792. Tiền lương của 01 nhân viên văn phòng cấp quản lý trung gian ở
Việt Nam là 7.891USD/năm, ở Trung Quốc là 8.653 và Thái Lan là 14.474USD/năm.
Thứ tư, Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên khá phong phú so với các nước
trong khu vực bao gồm như hải sản, dầu thô, khí đốt và các sản phẩm nông nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê chỉ sau Brazil, hạt
điều sau Ấn Độ, hạt tiêu đứng thứ nhất thế giới, hải sản đông lạnh đứng hàng thứ 6, trà
đứng hàng thứ 7 trên thế giới.
Thứ năm, thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam đã hình thành và phát triển và
được thúc đẩy theo hướng tự do thương mại và đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hợp tác và cạnh tranh bình đẳng. Quá trình cải cách tài chính, tiền tệ cũng được
đẩy mạnh thông qua việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, điều chỉnh chính sách tỷ giá
hối đoái linh hoạt, cải cách hệ thống thuế và đang tích cực đẩy mạnh cải cách các thủ
tục hành chính
Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần cũng tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển cao độ, không bị phân biệt đối xử
đã tạo thuận lợi huy động tối đa các nguồn lực trong nước.
Về chính sách khuyến khích sản xuất, Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi,
khác biệt so với các quốc gia trong khu vực. Chẳng hạn, Việt Nam miễn thuế nhập
khẩu nguyên liệu trong 9 tháng, trong khi Trung Quốc đánh thuế nhập khẩu là 17% và
xuất khẩu nguyên liệu là 9%.
Chính sách đối ngoại đa dạng và đa phương hóa đã tạo điều kiện mở rộng và
phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam và đưa Việt Nam có vị trí nhất định trên
trường quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã có hợp tác kinh tế-thương mại với trên 150 nước
và vùng lãnh thổ, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế thương mại khu vực và
toàn cầu như ASEAN, ASEM, APEC và WTO. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã ký các
hiệp định kinh tế-thương mại song phương như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc,
Nga…v.v

11
Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã từng bước hoàn thiện
theo hướng tạo thuận lợi cao nhất cho các nhà đầu tư và không phân biệt đối xử với
các nhà đầu tư trong nước. Đặc biệt, sau khi ban hành luật doanh nghiệp năm 2005 và
luật đầu tư năm 2005, Việt Nam đã có nhiều chính sách cải thiện môi trường đầu tư
làm cho môi trường thông thoáng hơn, hấp dẫn hơn và giúp các nhà đầu tư kinh doanh
hiệu quả hơn.
b. Một số hạn chế của môi trường đầu tư quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, hiện nay, về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, quy mô
của nền kinh tế còn nhỏ bé, các cơ sở công nghiệp và trình độ kỹ thuật-công nghiệp
còn thấp, lạc hậu, cơ cấu kinh tế còn chuyển biến chậm, hiệu quả đầu tư chưa cao, kết
cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển. Tóm lại, Việt
Nam vẫn là nước kém phát triển với cơ cấu rất không hợp lý, công nghiệp hỗ trợ
không phát triển (quá yếu so với Thái Lan). Nền kinh tế chưa thể coi là đã phát triển
bền vững dù mức tăng trưởng khá cao so với các nước trong khu vực, chỉ sau Trung
Quốc…
Thứ hai, hệ thống luật pháp về kinh tế của Việt Nam vẫn còn đang trong quá
trình hoàn thiện, chưa đảm bảo tính bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế (còn độc quyền trong các lĩnh vực như: điện, truyền thông, vận tải… dẫn
đến nhiều đặc quyền cho các doanh nghiệp nhà nước), tính ổn định chưa cao, mức độ
rủi ro pháp luật còn quá lớn và khó dự báo, hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất
cập. Có thể thấy rằng, Luật Đầu tư năm 2005 được thiết kế theo hướng chỉ quy định
các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư, còn các nội dung liên quan đến cơ cấu tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp thì chuyển sang Luật Doanh nghiệp điều chỉnh,
các mức ưu đãi về thuế chuyển sang quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các
nội dung mang tính chất đặc thù thì dẫn chiếu sang pháp luật chuyên ngành điều chỉnh.
Bên cạnh đó, vấn đề quan trọng là nước ta vẫn chưa đủ các chế tài pháp lý và chất
lượng xây dựng các văn bản luật còn quá thấp, hệ thống thể chế, pháp luật, nhất là thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc
gây cản trở không ít đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Thứ ba, quá trình cải cách hành chính còn chuyển biến chậm, đây có thể coi là
một trong những rào cản lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi muốn đầu tư
12
kinh doanh tại Việt Nam. Các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư còn phức tạp, nạn
tham nhũng còn phổ biết và chưa thực sự có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ hữu hiệu.
Cụ thể như trong lĩnh vực bán lẻ, các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn những quy
định trong yêu cầu “Kiểm tra nhu cầu kinh tế” được thay đổi. Hiện nay, tại nhiều địa
phương, cán bộ quản lý vấn đề này còn chưa hiểu thấu đáo những quy định của pháp
luật cũng như Bộ cấp trên nên kéo dài thời gian thẩm định, cấp phép đầu tư, gây tâm lý
chán nản cho nhà đầu tư. Tương tự, thủ tục mua bán, sáp nhập doanh nghiệp còn rườm
rà, thiếu thống nhất. Nghị định 139 quy định, bất kỳ công ty nào có trên 49% vốn đầu
tư nước ngoài sẽ có dự án đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư. Tuy nhiên, khi có những vụ mua bán công ty với tỷ lệ vốn như trên thì doanh
nghiệp nước ngoài lại phải thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Thứ tư, các chi phí dịch vụ về cơ sở hạ tầng hỗ trợ kinh doanh, chi phí trung
gian, chi phí gia nhập thị trường của các nhà đầu tư lớn hơn so với các nước trong khu
vực.
Thứ năm, hệ thống thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường
lao độso với các nước trong khu vực. Hệ thống dịch vụ tài chính-ngân hàng tiến hành
chậm, hệ thống ngân hàng dễ bị tổn thương do tỷ lệ nợ xấu cao, rủi ro lãi suất và tỷ giá
lớn và khả năng giám sát, quản trị rủi ro yếu,
Thứ sáu, việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cũng còn nhiều hạn chế và
bị điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật gây tâm lý e ngại, phức tạp cho các nhà đầu tư.
Hàng giả, hàng nhái được bày bán khá nhiều trên thị trường Việt Nam. Cụ thể, cục sở
hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận cho cùng 1 loại hàng, nhưng mẫu mã, tên sản phẩm
chỉ khác nhau 1 chữ cái. Điều này dễ gây nhầm lẫn cho người sử dụng và thiệt hại cho
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp châu Âu cũng cho rằng, nếu sở hữu trí tuệ được bảo
vệ một cách quyết liệt thì nhiều công ty châu Âu sẽ nghiên cứu, cải tiến sản phẩm,
mang lại lợi ích lâu dài cho người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời, cần có hình phạt
nghiêm khắc hơn đối với việc sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư
Môi trường pháp lý về đầu tư mà cụ thể là luật đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng
13
trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý điều
chỉnh trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài nên nó có thể thúc
đẩy hoặc cản trở các nhà đầu tư nước ngoài. Một môi trường pháp lý thông thoáng,
minh bạch, ổn định sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hơn là một môi trường pháp
lý chồng chéo, nhiều bất cập
Cần sát nhập luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài thành một bộ luật
thống nhất nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ những ưu đãi bất hợp
lý giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Cùng với việc hoàn
thiện bổ sung luật đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần rà soát, loại bỏ các văn bản có
tác dụng chồng chéo triệt tiêu nhau trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài,
điều chỉnh và bổ sung một số ưu đãi để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài như
thuế sử dụng đất, thuế lợi tức. Trong hoạt động tài phán, chúng ta cần xét xử công
bằng, coi họ là một bộ phận của chúng ta.
3.2 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
So với các nước trong khu vực, cơ sở hạ tầng của Việt Nam chưa phát triển. Như
vậy, nâng cấp cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư
và tạo khả năng cạnh tranh với các nước khác trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Do
đó Việt Nam cần có chính sách ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng như tiến hành nâng cấp
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, mở rộng thêm các đường bay trực tiếp
quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin bưu điện đạt chất lượng cao . Vì vậy, Nhà nước
cần giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế chính trị với các quốc gia để tiếp nhận
các khoản viện trợ đầu tư hoặc vay nợ chính phủ (ODA) hay khuyến khích đầu tư
nước ngoài vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, Nhà nước cần có các biện pháp để
huy động tiềm năng trong nước đưa vào xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng đường
giao thông nông thôn, hệ thống cấp thoát nước theo phương châm “Nhà nước và nhân

dân cùng làm”. Những điều này làm giảm chi phí đầu vào, đầu ra cho các dự án đầu tư
từ đó kích thích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta.
3.3 Phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ cao
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia nói
chung cũng như sự hoạt động của các dự án nói riêng. Để tăng cường khả năng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cần đề ra kế hoạch, chính sách giáo dục và đào tạo
14
để tạo ra sự hợp lý trong cơ cấu sản phẩm đào tạo, chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân
kỹ thuật. Sản phẩm của hệ thống giáo dục đào tạo là một đội ngũ trí thức, lao động kỹ
thuật nên phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Gắn công tác đào tạo với nhu cầu
thị trường, kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục dạy nghề, kết hợp lý thuyết với
thực hành. Cần thường xuyên tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp, tổ chức
đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước, tổ chức hội thảo để nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho lao động Việt Nam đang làm việc cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần hoàn thiện bộ luật lao động và các quy định liên quan
về tiền lương, chế độ, điều kiện lao động của lao động Việt Nam cũng như quy định về
thành lập các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
một mặt bảo vệ lợi ích của người lao động Việt Nam, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án.
Việt Nam cần thực hiện chiến lược con người, tranh thủ đào tạo nguồn nhân lực
khoa học công nghệ trong nước, nhất là nhân lực có trình độ cao, đa dạng hoá, đa kênh
hoá các hình thức đào tạo, huy động các nguồn vốn bên ngoài cũng như trong nước, kể
cả Ngân sách và tín dụng của Nhà nước. Xây dựng văn hoá tổ chức, văn hoá trong
hoạt động khoa học, công nghệ góp phần cho sự thành công của nền kinh tế tri thức
trong thời đại mới.
3.4 Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư
Xúc tiến đầu tư là một cách quảng cáo nhằm cung cấp thông tin cần thiết tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Nhà nước cần hoạch định một chiến
lược xúc tiến đầu tư cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mục tiêu ổn định và phát triển
kinh tế xã hội. Củng cố bộ phận xúc tiến đầu tư mạnh về đội ngũ, giỏi về trình độ,

năng lực theo hướng tập trung hoá cao độ. Tăng cường và có kế hoạch đưa các bộ,
viện, trường và các cơ quan làm tốt công tác đối ngoại tham gia vào các hoạt động xúc
tiến đầu tư, phối hợp với các chương trình nghiên cứu nhằm tạo thế chủ động trong
giao tiếp và xử lý các quan hệ với bên ngoài.
Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động đối ngoại của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các diễn đàn quốc tế, các hoạt động hợp tác xúc tiến đầu
tư trong khuôn khổ hợp tác AIA, ASEAN, APEC, ASEM, các cuộc hội thảo về đầu tư
trong và ngoài nước. Hoàn thiện hệ thống thông tin về đầu tư nước ngoài và sử dụng
các phương tiện xúc tiến đầu tư qua truyền thông đại chúng. Triển khai các chương
15
trình xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, địa bàn hướng vào các đối tác nước ngoài
có tiềm lực về tài chính và công nghệ nguồn.
Song song với hoạt động xúc tiến đầu tư thì việc lựa chọn đối tác đầu tư cũng rất
quan trọng. Nó góp phần tạo ta sự ổn định và lành mạnh trong môi trường đầu tư của
Việt Nam. Chính vì vậy, Nhà nước nên đặt quan hệ với các đối tác có thiện chí kinh
doanh lâu dài ở Việt Nam, các đối tác có năng lực về tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, sẵn sàng chuyển giao công nghệ cần thiết vào Việt Nam.
3.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội
Sự ổn định về chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút đầu tư, đặc
biệt là đầu tư nước ngoài, bởi vì mỗi khi tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới
những thiệt hại của nhà đầu tư nước ngoài nên sẽ dẫn tới tâm lý bất an, e ngại khi
quyết định đầu tư.
Đối với nước ta, từ khi thực hiện đổi mới, với những chính sách đối nội và đối
ngoại mềm mỏng nhưng không kém phần quyết liệt của Đảng và chính phủ, Việt Nam
được đánh giá là một trong những quốc gia có nền chính trị tương đối ổn định, là môi
trường đầu tư an toàn cho các nhà kinh doanh quốc tế.
Tuy nhiên, trước những nguy cơ diễn biến hòa bình và sự phá hoại của các thế lực
phản động trong nước cũng như quốc tế thì chúng ta luôn luôn cảnh giác, đồng thời
tiếp tục duy trì và ổn định hơn nữa.
Để giữ vững và tăng cường ổn định chính trị, chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới

hơn nữa cả về chính trị - văn hóa - tư tưởng, đổi mới hệ thống chính trị, cải cách hệ
thống hành chính quốc gia. Yếu tố quyết định sự thành công đó là tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân,
kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu của các thế lực phản động, bảo đảm an ninh quốc
phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
3.6 Ổn định kinh tế vĩ mô
Ổn định kinh tế vĩ mô là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, thu hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, đảm bảo môi trường kinh doanh an toàn cho nhà đầu
tư nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế thế giới đang đối mặt với nhiều khó khăn từ
cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu cũng như khủng hoảng tài chính tiền tệ nói
chung, kinh tế Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn khi phải đối mặt với những sự
16
sụt giảm đáng kể của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, dần phục
hồi nền kinh tế trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các hoạt động kinh doanh
quốc tế, Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện các chính sách tiền tệ liên quan đến
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời có chính sách Kiểm soát khối lượng
tiền cung ứng, đổi mới chính sách lãi suất và tỷ giá, phát triển thị trường tài chính.
Ngoài ra, cần đổi mới chính sách quản lý giá theo nguyên tắc thị trường tạo môi
trường hoạt động công bằng đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
3.7 Tăng cường các chính sách bảo vệ môi trường
Môi trường cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế của quốc gia trong việc
thu hút đầu tư nước ngoài. Với xu hướng ngày càng nâng dần tỷ lệ đầu tư vào các lĩnh
vực dịch vụ thì việc bảo vệ môi trường, tạo nên hình ảnh một quốc gia sạch và thân
thiện sẽ góp phần không nhỏ đến việc thu hút đầu tư. Do đó, cùng với việc phát triển
kinh tế, cần chú trọng bảo vệ môi trường ngay từ đầu để ngăn ngừa những tác động
tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa đến môi trường sinh thái.
Về mặt Nhà nước cần sớm phê chuẩn những công ước quốc tế về bảo vệ môi
trường, trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Ngoài ra, cần có quy
trình cụ thể đối với những ngành nghề sản xuất gây tác động tiêu cực đến môi trường,
đối với những ngành nghề đặc biệt độc hại, có thể xem xét đưa vào danh mục cấm đầu

tư.
17
KẾT LUẬN
Với việc thực hiện đường lối đổi mới, trong những năm qua, môi trường đầu tư
tại Việt Nam đã có nhiều biến đổi theo hướng ngày càng thông thoáng, bình đẳng, hấp
dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Môi trường đầu tư của Việt Nam được
đánh giá là có xu hướng ngày càng tốt hơn. Đó là một tín hiệu đáng mừng, cho thấy
khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang ngày một tăng, báo hiệu
những kết quả khả quan trong tương lai, và hứa hẹn sẽ mang lại nguồn lực mới cho đất
nước. Tuy nhiên, Việt Nam cần khắc phục những một số mặt hạn chế để thu hút mạnh
mẽ hơn nữa các nguồn đầu tư từ hoạt động kinh doanh quốc tế. Đặc biệt, trong điều
kiện kinh tế thế giới liên tục đối mặt với các cuộc khủng hoảng, diễn biến kinh tế thế
giới có nhiều điểm bất lợi thì việc cạnh tranh giữa các quốc gia để thu hút các nhà đầu
tư quốc tế cũng trở nên rất căng thẳng và quyết liệt. Bên cạnh đó, với lộ trình thực hiện
các cam kết WTO cũng như các cam kết về hội nhập kinh tế, Việt Nam bắt buộc phải
tuân thủ một số thỏa thuận về việc mở cửa và đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài.
Tất cả những điều đó đặt ra cho Việt Nam những thách thức lớn trong việc hoàn thiện
và đối mới khuôn khổ pháp lý cũng như các chính sách nhằm giữ vững và thu hút
thêm nguồn vốn đầu tư từ các quốc gia trên toàn thế giới.
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGD.TS Vũ Chí Lộc (2012), Bản thảo giáo trình ĐTQT, ĐH Ngoại thương
[2] Kỷ yếu 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
[3] Báo cáo điều tra cảm nhận môi trường kinh doanh.
[4] Tạp chí nghiên cứu kinh tế
[5] Báo Đầu tư nước ngoài
[6]
[7]
[8]
[9]

19

×