Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

quản lý hoạt động thực hành ở trường cao đẳng nghề việt - đức vĩnh phúc gắn với cơ sở sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.62 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ QUANG TOẢN





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC
VĨNH PHÚC GẮN VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
















THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ QUANG TOẢN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC
VĨNH PHÚC GẮN VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN QUỐC THÀNH






THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự
tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác.
Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác giả khác nếu có đều đƣợc
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.

Tác giả luận văn


Lê Quang Toản

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa sau đại học -
Trƣờng Đại học Thái Nguyên đã tham gia quản lý giảng dạy tôi trong suất quá trình học tập
và nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trần Quốc Thành, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên trƣờng Cao đăng
nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
chỉ dẫn góp ý để kết quả nghiên cứu hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả




Lê Quang Toản



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
HÀNH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 8
1.2.1. Khái niệm dạy học 8
1.2.2. Khái niệm dạy học thực hành 9
1.2.3. Quản lý và biện pháp quản lý hoạt động thực hành 10
1.2.4. Đặc điểm của hoạt động thực hành trong giáo dục nghề nghiệp 11
1.3. Đặc điểm của các môn học thực hành trong trƣờng Cao đẳng nghề 12
1.3.1. Trƣờng Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp 12
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học trong các trƣờng nghề 13
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động thực hành 13
1.3.4. Tổ chức hoạt động thực hành trong trƣờng nghề 15
1.3.5. Các bƣớc tổ chức hoạt động thực hành 16
1.3.6. Luyện tập trong hoạt động thực hành 17

iv
1.4. Nội dung quản lý hoạt động thực hành trong trƣờng Cao đẳng nghề 19

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động thực hành 20
1.4.2. Tổ chức triển khai chƣơng trình hoạt động thực hành 21
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 22
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 22
1.4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động thực hành 23
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
thực hành 25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao
đẳng nghề 26
1.5.1. Yếu tố khách quan 26
1.52. Yếu tố chủ quan 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC VĨNH PHÚC 31
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh phúc 31
2.1.1. Lịch sử phát triển của nhà trƣờng 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trƣờng 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trƣờng 34
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động thực hành ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức
Vĩnh Phúc 35
2.2.1. Thực trạng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo hoạt động thực hành 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy thực hành của giáo viên 37
2.2.3. Thực trạng hoạt động học tập thực hành của học sinh 38
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất trong dạy học thực hành 40
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt
- Đức Vĩnh Phúc 41
2.3.1. Tổ chức khảo sát 41
2.3.2. Kết quả khảo sát 42

v
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động thực hành và quản lý hoạt

động thực hành ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức 50
2.4.1. Mặt mạnh 50
2.4.2. Mặt yếu 50
3.1. Định hƣớng phát triển của trƣờng Cao đẳng nghề Việt- Đức 53
3.1.1. Mục tiêu chung 53
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 53
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp 54
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ 54
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa 54
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi 54
3.3. Một số biện pháp quản lý cụ thể 55
3.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới quản lý hoạt động học tập thực hành của học sinh 55
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học thực hành
của giáo viên 58
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới chƣơng trình, nội dung hoạt động thực hành 61
3.3.4. Biện pháp 4: Phát triển nội dung chƣơng trình thực hành nghề
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn 64
3.3.5. Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực đảm bảo
cho hoạt động thực hành 67
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học thực
hành của học sinh 70
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 73
3.5. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 74
3.5.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp khảo sát 74
3.5.2. Kết quả khảo sát 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGVNV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HS, SV : Học sinh, sinh viên
LĐTBXH : Lao động Thƣơng binh Xã hội
QLGD : Quản lý giáo dục
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
QTDH : Quá trình dạy học
CĐ, ĐH : Cao đẳng, Đại học
TH : Thực hành
UBND : Ủy ban nhân dân

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mức độ đánh giá về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật 40
Bảng 2.2. Địa bàn và đối tƣợng khảo sát 41
Bảng 2.3. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công
tác quản lý nội dung, chƣơng trình, kế hoạch dạy thực hành 43
Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công
tác quản lý dạy học thực hành nghề 44
Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ công tác quản
lý phƣơng pháp dạy học thực hành nghề 45
Bảng 2.6. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công
tác quản lý hoạt động học thực hành của học sinh 47
Bảng 2.7. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác
quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy học thực hành nghề 48
Bảng 2.8. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác

quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thực hành nghề 49
Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá 76
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 76


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực đƣợc xem là yếu tố cơ bản có vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển và bền vững của một quốc gia. Trong đó đào tạo nghề cho
ngƣời lao động chiếm giữ một vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực. Các trƣờng đào tạo nghề có trách nhiệm đào tạo ra lực lƣợng
lao động có chất lƣợng, có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu của xã hội góp phần
hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc và tạo năng lực
cạnh tranh cho ngƣời lao động ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và
quốc tế hóa kinh tế.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, sự thay đổi mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế, việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công
nghiệp và khu chế xuất - dẫn đến sự thay đổi cơ cấu lao động tƣơng ứng. Sự
thay đổi cơ cấu này cùng với việc ứng dụng các thành tựu và tiến bộ khoa học
- công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng nhiều đang và đã đòi
hỏi đội ngũ nhân lực phải đƣợc đào tạo ngày càng tăng về số lƣợng, hợp lý về
cơ cấu loại hình và cơ cấu trình độ và nhất là có chất lƣợng đáp ứng đƣợc nhu
cầu sử dụng lao động. Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ
thống đào tọa nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Điều đó đòi hỏi cấp bách phải đổi mới và phát triển công tác dạy nghề hiện
nay lên tầm cao mới.
Dạy nghề có chức năng đào tạo ngƣời lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật - nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng để trực tiếp tham

gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiệp vụ…theo nhu cầu của thị
trƣờng lao động. Nó chịu sự chi phối, ảnh hƣởng trực tiếp của nhu cầu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thị trƣờng lao động - việc làm trên phạm vi
toàn quốc và từng địa phƣơng, từng ngành kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy

2
nhu cầu xã hội về dạy nghề ngày càng tăng lên về số lƣợng, cũng nhƣ sự đòi
hỏi ngày càng cao về chất lƣợng. Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh của thị
trƣờng lao động buộc dạy nghề phải lấy chất lƣợng làm điều kiện quan trọng
nhất để cạnh tranh và tồn tại.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khảng định, phát triển giáo dục nghề
nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo Cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu
Công nghiệp, các vùng kinh tế, động lực cho việc xuất khẩu lao động. Đảm bảo
đủ số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các bậc học. Thực
hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.
Dạy nghề ở Việt Nam trong những năm gần đây đã từng bƣớc đƣợc củng
cố và phất triển về quy mô và cơ cấu đào tạo. Tuy nhiên so với yêu cầu ngày
càng cao của thị trƣờng lao động, dạy nghề nƣớc ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt
là chất lƣợng đào tạo. Một bộ phận học sinh - sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng
vẫn khó khăn trong tìm việc làm vì trình độ, kỹ năng nghề yếu, không sát hợp
với yêu cầu doanh nghiệp. Chất lƣợng đào tạo nghề thể hiện ở chất lƣợng sản
phẩm đào tạo, đó chính là chất lƣợng của lực lƣợng lao động đƣợc qua đào tạo.
Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề đang là một yêu cầu bức thiết
hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động, phục vụ cho sự phát triển
lĩnh vực đào tạo nghề nhà trƣờng phải quan tâm một cách đầy đủ và đồng bộ
đến thực hành nghề để nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động thực hành ở trường Cao đẳng nghề Việt - Đức, Vĩnh Phúc gắn với cơ
sở sử dụng”.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao
đẳng nghề Việt - Đức, tỉnh Vĩnh Phúc, gắn với cơ sở sử dụng đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng lao động trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo của trƣờng Cao đẳng Nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt -
Đức Vĩnh Phúc gắn với cơ sở sử dụng.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức
Vĩnh Phúc đã đƣợc quan tâm, chú trọng trong những năm qua, song vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế. Nếu có các biện pháp quản lý phù hợp dựa trên việc
phân tích rõ những ƣu điểm và những hạn chế của công tác quản lý đào tạo
hiện tại, các yêu cầu của công tác đào tạo nghề trong thời gian tới sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của trƣờng Cao đẳng nghề, đáp ứng đƣợc yêu
cầu của thị trƣờng lao động trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao
đẳng nghề và các yêu cầu của thị trƣờng lao động đối với các trƣờng cao đẳng
nghề trong thời kỳ mới.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành tại trƣờng
Cao đẳng nghề Việt - Đức, tỉnh Vĩnh Phúc; khả năng đáp ứng yêu cầu của sản
phẩm đào tạo đối với yêu cầu của thị trƣờng lao động.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thực hành nghề của trƣờng
Cao đẳng nghề Việt Đức gắn với cơ sở sử dụng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động thực hành đƣợc thực

hiện ở tất cả các lớp đang đào tạo tập trung tại trƣờng Cao đẳng nghề Việt -
Đức, tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài sử dụng các số liệu về đào tạo nghề của trƣờng từ
2010 đến nay.
6.2. Các biện pháp quản lý hoạt động thực hành đƣợc đề xuất để áp dụng cho
các cán bộ quản lý đào tạo của trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức, tỉnh Vĩnh Phúc.

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý về
cồng tác dạy nghề
Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý hoạt động thực hành nghề.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động thực hành nghề.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sƣ phạm
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề.
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động thực hành nghề
qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy học của trƣờng, của ngành giáo dục và
đào tạo.
- Tọa đàm; Tổ chức hội thảo khoa học về “Đổi mới công tác quản lý và
dạy thực hành nghề”.
- Điều tra bằng phiếu: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua các báo cáo của các hội nghị tập huấn của Tổng cục dạy nghề,
Sở Lao Động Thƣơng binh và Xã hội của nhà trƣờng, cũng nhƣ kinh nghiệm
của bản thân đã rút ra trong quá trình làm việc tại phòng Công tác học sinh -
sinh viên tại trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý số liệu bằng thống kê và lập bảng số, biểu đồ để biểu diễn số liệu
thu đƣợc qua các phƣơng điều tra bằng phiếu và điều tra cơ bản.

5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao
đẳng nghề;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực hành tại trƣờng Cao đẳng
nghề Việt - Đức, Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao
đẳng nghề Việt - Đức, Vĩnh Phúc.



































6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử phát triển giáo dục, học tập là vấn đề luôn đƣợc quan tâm
nghiên cứu cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực của
ngƣời học. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề học tập đƣợc đề cập đến ở
những mức độ khác nhau.
Trong những năm gần đây các nƣớc phƣơng tây nổi lên cuộc cách mạng
tìm phƣơng pháp giáo dục trên cơ sở tiếp cận “lấy ngƣời học làm trung tâm” để
làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của ngƣời học. Đại diện cho tƣ tƣởng
này là J.Deway, ông cho rằng, “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó có quy tụ

mọi phƣơng tiện giáo dục”.
Ở Việt Nam, hoạt động học thực sự đƣợc chú ý và quan tâm dƣới nền giáo
dục XHCN, Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam là
một tấm gƣơng sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học tập và rèn luyện Bác đã
động viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm
vụ của ngƣời cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho đƣợc do đó mà tích cực,
tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [21]
Điều 4. Chƣơng 1 Luật dạy nghề năm 2006. Mục tiêu dạy nghề là đạo tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tƣơng xứng với trình độ đào tạo [19]
Nhà giáo ngƣời Nga TraKhôan V.E khẳng định: “Trình độ đào tạo công
nhân lành nghề ở các nƣớc XHCN phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn
giữa dạy trong trƣờng với thực tập sản xuất trong xí nghiệp” và nhấn mạnh
“Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất thì hệ thống dạy
nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề đƣợc”

7
UNESCO: Jacques Delors, Chủ tịch Ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục
cho thế kỷ XXI cảu UNESCO khi phân tích “Những trụ cột giáo dục” đã viết
“Học tri thức, học để làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại, đó là
bốn trụ cột mà ủy ban đã trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục”.
Theo tác giả vấn đề này hoạt động thực hành nghề của học sinh, sinh viên là
một căn bản không thể thiếu đƣợc, đồng thời đã tổ chức các cuộc hội thảo,
nghiên cứu về vấn đề “Gắn đào tạo với sử dụng” trong đào tạo nghề.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thực tiễn không có lý luận hƣớng dẫn thì
thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Ở
Việt Nam, những năm gần đây các khoa học, giáo dục, đã tiếp cận nhiều đến
vấn đề hoạt động thực hành khác nhau:
Cho đến nay đã có công trinh nghiên cứu luận văn liên quan hoặc đề cập
đến công tác hoạt động thực hành nghề nhƣ: “Quản lý dạy học thực hành nghề

ở trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên”. Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp
quản lý thực hành nghề và thực tập tốt nghiệp của học sinh trường Trung cấp
nghề Kiên Giang” của tác giả Phạm Thị Hoàng Minh. Luận văn thạc sĩ của tác
giả Nguyễn Thanh Hà “Chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy
học các môn thực hành chuyên môn nghề”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ
Minh Hùng: “Dạy học thực hành nghề theo nhóm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp”.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã có những tác động tích cực đến
công tác hoạt động thực hành nghề và các hoạt động thực tiễn trong đào tạo
nghề. Tuy nhiên các đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý giảng dạy,
đào tạo là chủ yếu hoặc triển khai ứng dụng các lĩnh vực quá rộng. Quản lý
hoạt động thực hành là một phần của yêu cầu trong đào tạo nghề nhƣng đóng
vai trò then chốt trong quá trình đào tạo. Những công trình nghiên cứu Quản lý
hoạt động thực hành ở các trƣờng đào tạo nghê ít đƣợc đề cập đến.

8
Vì vậy “Quản lý hoạt động thực hành ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức
Vĩnh Phúc” là vấn đề quan trọng, cần thiết và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm dạy học
Trong nhà trƣờng, hoạt động dạy học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là
đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu và bảo vệ tổ quốc. Hoạt động dạy học chiếm hầu hết
thời gian các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động khác trong nhà
trƣờng. trong hoạt động dạy học thầy và trò là hai yếu tố chính, ngoài ra những
yếu tố khác nhƣ cơ sở vật chất của nhà trƣờng, thông tin phục vụ dạy và học và
các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến

hoạt động dạy và học. Muốn hoạt động dạy và học hiệu quả phải tác động quản
lý đến tất cả các yếu tố trên.
Nhƣ vậy: Dạy học trong nhà trƣờng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của cán bộ quản lý tới các yếu tố tác động đến
hoạt động dạy học nhằm làm cho quá trình dạy học theo đúng đƣờng lối giáo
dục của Đảng, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm
giúp cho ngƣời học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức
và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của ngƣời học theo mục tiêu giáo dục.
Hoạt động dạy học mà hoạt động mà trong đó dƣới sự tổ chức, điều
khiển của ngƣời dạy làm cho ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học.

9
Từ quan niệm về dạy học có thể thấy trong dạy học là khái niệm chỉ quá
trình hoạt động chung của ngƣời dạy và ngƣời học, trong đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng một
quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ƣớc nhau và là đối tƣợng tác
động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để
cùng phát triển;
- Ngƣời dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hƣớng tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
đến ngƣời học một cách khoa học nhất;
- Ngƣời học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm:
hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tƣ
cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân [24, tr. 35-36].
1.2.2. Khái niệm dạy học thực hành

- Dạy học thực hành là một quá trình giáo dục và giáo dƣỡng đƣợc tổ chức
có kế hoạch, là một quá trình giảng dạy, học tập và lao động. Quá trình ấy cùng
với quá trình dạy lý thuyết và hoạt động ngoài giờ học tập tạo nên một thể
thống nhất và nó đƣợc tiến hành dƣới sự chỉ đạo của giáo viên thực hành trên
cơ sở chƣơng trình giảng dạy của nhà nƣớc.
- Tất cả các bài giảng thực hành đều phải tổ chức tƣơng ứng với chƣơng
tình chi tiết môn học đã đƣợc phê duyệt. Đề cƣơng và phƣơng pháp tiến hành
do giáo viên đƣợc phân công biên soạn dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Trƣởng bộ
môn, Trƣởng khoa.
- Bài giảng thực hành phải tiến hành theo phƣơng pháp tích cực, mọi
nhiệm vụ trong việc rèn luyện tay nghề do học viên tự giải quyết. Giáo viên
giảng dạy uấn nắn theo mục tiêu yêu cầu của bài học thực hành. Giáo viên
không làm thay cho học sinh.
- Tất cả những nội dung thực hành bắt buộc học sinh phải tự thao tác
luyện tập theo một quy trình đƣợc quy định cho một bài học, môn học dƣới sự
hƣớng dẫn chỉ đạo thống nhất của giáo viên giảng dạy

10
Nhƣ vậy: trong dạy học thực hành thì cả ngƣời dạy và ngƣời học đều thàm
gia. Giáo viên dạy thực hành phải chỉ đạo giờ dạy một cách chặt chẽ, nếu
không với thời lƣợng đã đƣợc định trƣớc sẽ không đạt đƣợc mục đích đề ra.
1.2.3. Quản lý và biện pháp quản lý hoạt động thực hành
Xung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả xuất phát từ những góc độ
tiếp cận khác nhau, đã đƣa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau (C.Mác,F.Taylor,
Mary Parker Pollet, Harlld Koont, Nguyễn Quốc Chí, Nguễn Thị Mỹ Lộc…)
Tất cả các tác giả trên đều mô tả, giải thịch về bản chất, về lý luận các kỹ
thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời
- thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến.

- Quản lý là sự tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng
quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối
tƣợng quản lý, đƣa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của
con ngƣời.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
+ Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.
+ Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh nhƣ
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn
tại trong thời gian, không gian cụ thể. Ví dụ: một doanh nghiệp, một trƣờng
học, một quốc gia…
+ Tác động quản lý thƣờng mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau.
+ Quản lý hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật và có hiệu quả quản lý nhƣng cũng phải tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định hƣớng đến mục tiêu.
+ Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lƣợng, sản phẩm vì lợi ích phục
vụ con ngƣời.

11
Từ phân tích trên cho thấy:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý
thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của hệ
thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý:
Là cách làm, cách giải quyết các công việc cụ thể của chủ thể quản lý
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của quản lý.
Từ khái niệm biện pháp quản lý và khái niệm hoạt động thực hành, có
thể hiểu biện pháp quản lý hoạt động thực hành là cách làm, cách giải quyết các
công việc cụ thể đối với dạy học thực hành của chủ thể quản lý nhằm đạt đƣợc

mục tiêu của quản lý hoạt động thực hành.
1.2.4. Đặc điểm của hoạt động thực hành trong giáo dục nghề nghiệp
Quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình sƣ phạm tổng thể, là một
trong những con đƣờng để thực hiện mục đích giáo dục. QTDH đƣợc tổ chức
trong nhà trƣờng bằng phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho học
sinh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Sự vận động và phát triển của quá trình dạy học là kết
quả của quá trình tác động biện chứng giữa các nhân tố. Quá trình đó có tác
động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học trong một môi trƣờng kinh tế, xã hội
nhất định nhằm tạo ra những biến đổi và phát triển về phía ngƣời học cũng nhƣ
ngƣời dạy theo hƣớng các nhiệm vụ dạy học nhằm cung cấp những kiến thức
cho học sinh; phát triển trí tuệ cho học viên và giáo dục phẩm chất nhân cách
cho học sinh, để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của xã hội. Kết quả dạy học
là kết quả phát triển tổng hợp của toàn hệ thống. Muốn nâng cao chất lƣợng
quá trình dạy học phải nâng cao chất lƣợng của từng thành tố và đồng thời nâng
cao chất lƣợng tổng hợp của toàn hệ thống [27, tr.52].
- Các khâu của quá trình dạy học
Giáo viên đề xuất và gây ý thức cho học sinh về nhiệm vụ học tập thông
thƣờng để giảng một vấn đề mới, giáo viên khéo léo vào bài, đề xuất nhiệm vụ

12
và tạo ý thức học tập cho học sinh. Việc vào bài thƣờng đi từ những tình huống
thực tế mà học sinh chƣa hiểu để dẫn dắt học sinh cùng với giáo viên tìm hiểu
giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho học sinh nhận thức tài liệu mới: Để giúp cho học sinh nắm
vững tài liệu mới, giáo viên tổ chức cho họ tri giác tài liệu bằng thuyết trình,
giải thích, minh họa… ở trình độ cao ngƣời ta tổ chức cho học sinh làm các thí
nghiệm thực hành xử lý các thông tin lý thuyết hoặc thực tiễn để rút ra kết luận
khoa học.
Hệ thống hóa tài liệu đã học: Để hệ thống hóa tài liệu, thông thƣờng giáo

viên tiến hành bằng cách lập các sơ đồ, biểu đồ bảng so sánh, phân loại nhắc lại
các nội dung cơ bản của bài giảng.
Vận dụng các kiến thức vào giải quyết các bài tập thực hành: Vận dụng
các tri thức giải quyết các bài tập thực hành là một việc làm rất quan trọng,
giúp học sinh hiểu sâu, hiểu kỹ lý thuyết đã học hình thành các kỹ năng hoạt
động thực tiễn.
Kiểm tra kết quả học tập: Kiểm tra trong bài giảng để xem xét việc tiếp
thu kiến thức và kỹ năng của học sinh từ đó bổ khuyết kịp thời những thiếu sót.
1.3. Đặc điểm của các môn học thực hành trong trƣờng Cao đẳng nghề
1.3.1. Trường Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
Theo luật giáo dục năm 2005, trƣờng cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định
của Điều lệ trƣờng CĐ nghề và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trƣờng CĐ nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của pháp luật. Về mặt sƣ phạm trƣờng là cơ sở giáo dục thuộc giai đoạn đào tạo
sau phổ thông. Trực tiếp gắn với nhiệm vụ đào tạo nhân lực có chuyên môn và
tay nghề, phát triển nguồn nhân lực quốc gia, tức là giai đoạn giáo dục chuyên
nghiệp, đáp ứng nhu cầu giáo dục nghề nghiệp của con ngƣời và nhu cầu nhân
lực của đời sống kinh tế xã hội.

13
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học trong các trường nghề
Đối với các trƣờng nghề, thời lƣợng dành TH chiếm 65-70% thời lƣợng
đào tạo. Ngày từ những môn học cơ sở rồi đến các môn chuyên ngành học thực
hành nghề kết hợp với học lý thuyết tại các xƣởng thực hành của trƣờng. Sau
đó hoạt động thực hành nghề đƣợc củng cố, bổ sung mở rộng qua phần thực
hành ở cơ sở sản xuất. Do đó giúp học sinh, sinh viên ứng dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn, phát triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành
nghề. Nhƣ vậy, môi trƣờng TH hoàn toàn thuận lợi dƣới sự quản lý, điều khiển
thống nhất về mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phƣơng thức thời gian.

Phƣơng pháp học TH chủ yếu theo chuyền thống giáo viên hƣớng dẫn,
làm mẫu sau đó HSSV thao tác, luyện tập để hình thành kỹ năng THN. Hình
thức học TH trong nhà trƣờng thƣờng áp dụng theo 3 hình thức đó là tổ chức
học theo toàn lớp, theo nhóm và từng cá nhân. Ngoài ra HSSV đƣợc tham
quan, TH ở một số cơ sở sản xuất. Với hình thức đa dạng, phong phú, HSSV có
thể tự học và trao đổi với bạn, với giáo viên, hay những công nhân có tay nghề.
Thời gian học TH là 8 giờ/ngày nhƣng do còn bị chi phối bởi cách học, kế
hoạch học, động cơ học tập nên mức độ thực hiện nội dung công việc còn hạn chế.
Hoạt động thực hành nghề có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động tập thể,
hoạt động thực tiễn, hoạt động tự tập luyện của HSSV trong đó yếu tố quyết
định kết quả học TH chƣa cao, thiếu tính kiên trì, ý trí rèn luyện, khi gặp khó
khăn trong quá trình tập luyện hầu hết các em bỏ qua.
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động thực hành
- Kỹ năng thực hành
Kỹ năng thực hành là những kỹ năng giúp cho mỗi ngƣời hình thành
đƣợc các chức năng nhiệm vụ, nghề nghiệp nhất định, kỹ năng thực hành
không sẵn có trong mỗi con ngƣời mà phải trải qua đào tạo, huấn luyện, tự
rèn luyện một cách tích cực, tự giác mới có đƣợc. Huấn luyện kỹ năng thực
hành giỏi là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của ngƣời huấn luyện
cũng nhƣ của ngƣời đƣợc huấn luyện nhằm hình thành và phát triển các kỹ
năng nghề nghiệp từ thấp đến cao.

14
- Kỹ xảo
Khi hành động đã trở thành tự động hóa tức là kỹ xảo, ngƣời ta cảm thấy
thoải mái khi làm việc, lúc đó ý thức và sự chú ý của họ sẽ đƣợc giải phóng để
tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ trung hơn, do đó năng xuất lao động
đƣợc nâng lên.
Muốn hoạt động đƣợc tự động hóa thì phải luyện tập nhiều lần trong điều
kiện ổn định. Chỉ có luyện tập mới hình thành đƣợc kỹ xảo tƣơng ứng. Kỹ xảo

có một số đặc điểm sau:
- Kỹ xảo có tính chất bền vững và là thuộc tính nhân cách;
- Kỹ xảo đƣợc hình thành từ luyện tập;
- Kỹ xảo có tính chất tự động hóa, có nghĩa là nó giúp cho con ngƣời thực
hiện các động tác lao động một cách nhanh chóng, chuẩn xác và hợp lý;
- Kỹ xảo chỉ đáp ứng đƣợc những hoàn cảnh không đổi còn nếu hoàn cảnh
thay đổi thì lại cần đến kỹ năng và tƣ duy chứ kỹ xảo không thích hợp nữa.
+ Có nhiều loại kỹ xảo; kỹ xảo trí óc, kỹ xảo trí tuệ, kỹ xảo cảm giác, kỹ
xảo vận động, kỹ xảo trí tuệ - vận động. Trong hoạt động dạy học thực hành,
việc hình thành cho học sinh kỹ xảo vận động là quan trọng hơn cả vì kỹ xảo
vận động có phẩm chất: chính xác, bền vững và ổn định, tốc độ và nhịp độ, sự
phối hợp tính mềm dẻo thể hiện không những ở sự khéo léo của cơ bắp mà còn
ở sự phối hợp nhịp nhàng của hoạt động trí óc.
Khi đề cập đến tính chất tự động hóa của kỹ xảo, chúng ta đề phòng
trƣờng hợp đề cao quá mức vai trò của nó và dẫn đến sai lầm trong việc xác
định mục tiêu rèn luyện tay nghề.
Trong thực tế, nhiều cán bộ giáo viên, nhất là giáo viên dạy học thực hành
thƣờng chú trọng việc rèn luyện kỹ xảo, nghĩa là chỉ luyện cho sinh viên những
động tác nhanh, chính xác mà ít chú ý tới rèn luyện tƣ duy, cách suy nghĩ.
Quan niệm nhƣ vậy là hoàn toàn không đúng. Chúng ta biết rằng trình độ thành
thạo của sinh viên không chỉ là mức độ tự động hóa một số động tác mà làm kỹ
năng làm cho hoạt động của mình phù hợp với những nhiệm vụ và hoàn cảnh

15
môi trƣờng luôn luôn thay đổi. trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ hiện
nay nhiều thao tác, kỹ xảo phức tạp chỉ con ngƣời mới thực hiện đƣợc, máy
móc chƣa thể thay thế. Vì thế chúng ta vẫn cần thiết phải rèn luyện cho sinh
viên những kỹ xảo. Nhƣng chỉ kỹ xảo không vẫn chƣa đủ mà phải đƣợc phối
hợp với các tri thức và kỹ năng thì mới đáp ứng yêu cầu của xã hội và mục tiêu
đào tạo của nhà trƣờng.

- Mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo và tri thức:
+ Tri thức là thành tố tạo nên kỹ năng, có hiểu biết công việc mới thực
hiện đƣợc công việc. Mặt khác tri thức cũng là cơ sở của phƣơng pháp thực
hiện việc đó.
+ Kỹ năng, kỹ xảo cũng có tác dụng ngƣợc lại đến tri thức. Nhờ hình
thành kỹ năng, kỹ xảo ở một hoạt động nào đó mà con ngƣời càng hiểu rõ thêm
về hoạt động, hơn nữa còn tạo cơ sở để hiểu biết các hoạt động khác.
Trong quá trình đào tạo, điều quan trọng nhất là truyền đạt tri thức cho
sinh viên với mục tiêu cao nhất là những tri thức lĩnh hội đó phải đƣợc áp dụng
vào thực tế để trở thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Do nhu cầu phải đƣợc áp
dụng vào thực tiễn nên cần phải lĩnh hội tri thức càng nhiều càng tốt. Ngƣợc
lại, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn nên tri thức đƣợc củng cố, hoàn thiện
và phát triển bền vững hơn.
1.3.4. Tổ chức hoạt động thực hành trong trường nghề
Ngoài các kiến thức lý thuyết đã đƣợc trang bị. Dạy học thực hành hình
thức chủ yếu là các bài luyện tập hoặc các tình huống đƣợc giáo viên xây dựng
mô phỏng sát với thực tế, đƣợc tổ chức hƣớng dẫn cho học sinh thực hiện trên
các phƣơng tiện thiết bị kỹ thuật với hình thức từ rễ đến khó, từ thấp đến cao,
từ việc liên hệ tri thức với thực tế, vận dụng tri thức theo nội dung một bài hay
một chƣơng, mục đích của nó là hình thành cho học viên một hệ thống kỹ năng,
kỹ xảo để đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng theo quy định.
Bài luyện tập thực hành là hình thức dạy học cơ bản thực hiện nguyên tắc
lý thuyết gắn với thực hành. Giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch luyện tập
chi tiết cụ thể, nói và làm thị phạm một cách chuẩn xác.

16
Luyện tập là một cách thức dạy học cụ thể, với tƣ cách là phƣơng pháp,
luyện tập đƣợc lặp đi, lặp lại nhiều lần những động tác hoặc thao tác nhất định
một cách có ý thức, có cải tiến trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hoàn
thành và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Dĩ nhiên, luyện tập cần đƣợc

tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch.
1.3.5. Các bước tổ chức hoạt động thực hành
1.3.5.1. Xác định mục tiêu hoạt động thực hành
Đối với ngƣời học: Xác định những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần lĩnh
hội, lựa chọn phƣơng pháp học tập thích hợp cho bản thân.
Đối với ngƣời dạy: Căn cứ vào mục tiêu đào tạo lựa chọn nội dung dạy
học, khối lƣợng kiến thức và các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cần đào tạo.
Đối với ngƣời quản lý: Xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo, chỉ đạo
phƣơng pháp dạy học.
Đối với ngƣời sử dụng lao động: Là cơ sở để phân tích đánh giá chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng có thực tiễn với cơ sở sử dụng hay không?
1.3.5.2. Xây dựng nội dung chương trình thực hành
Sự phù hợp của chƣơng trình thực hành với mục tiêu thực hành của ngành
học, môn học là rất quan trọng, nội dung dạy học đƣợc quy định cụ thể trong
chƣơng trình của các môn học. Nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản, kỹ năng thực hành và xây dựng thái độ, tác phong nghề nghiệp cần đạt
đƣợc trong từng môn học.
Nội dung chƣơng trình thực hành phải phản ánh khách quan, trung thực,
chính xác yêu cầu đào tạo, lƣợng hóa đƣợc các nội dung lý thuyết và thực
hành, phù hợp với thực tiễn sử dụng, thể hiện tính logic, khoa học đảm bảo
học đi đôi với hành.
1.3.5.3. Phương pháp dạy học thực hành
Phƣơng pháp dạy học là một vấn đề lớn đƣợc nhiều ngƣời quan tâm vì nó
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lƣợng học tập, cho nên trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới trong công tác dạy học phải gắn với mục tiêu dạy

×