Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.71 KB, 42 trang )

Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Để đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và
điều kiện thực tế của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc hiện hay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn
lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế là quá trình cắt giảm các nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự
chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo
nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu
động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có những phơng hớng, biện pháp sử
dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn
do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó, công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có nhiều nỗ lực
làm ăn có lãi với số vốn nhà nớc giao. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong
nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì công ty cần phải quan tâm hơn nữa
tới việc tổ chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lu động chiếm hơn một nửa
tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Sau 3 tuần kiến tập tại công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội, đợc sự giúp đỡ
của cô giáo hớng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty,
em đã bớc đầu làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công
ty, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những lý luận đã học. Qua đó càng thấy
1
rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu động và em
đã chọn đề tài để viết là: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn lu động tại công ty Dệt vải Công nghệip Hà Nội.
2
Ch ơng I:
Vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử


dụng vốn lu động của doanh nghiệp
I. Vốn l u động và nguồn vốn l u động của doanh nghiệp:
1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp thực hiện nghiệm
vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã
hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ nhà nớc giao. Để đạt đợc
mục tiêu đó doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Donh nghiệp là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo
đầy đủ các yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết
hợp của 3 yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị tr-
ờng. Trong đó, đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị
của sản phẩm. Giá trị này đợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc thực hiện
biểu hiện dới hình thái vật chất cả đối tợng lao động là tài sản lu động sản xuất
và tài sản lu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn với
quá trình sản xuất và lu thông và các tài sản lu động luôn chuyển hoá với tài
sản lu thông làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nên
tài sản lu động và tài sản lu thông doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn ứng
trớc đầu t vào tài sản đó. Lợng tiền đó là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu thông nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
3
doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ
giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đ-
ợc hoàn lại 1 lần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động:
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng
có những cách phân loại sau đây:

a) Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
-Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản mục
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ,
-Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy
vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu động hợp lý sao cho
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này, vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
-Vốn vật t hàng hoá: là khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể nh nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm,
4
-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c) Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
Theo cách này, ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
-Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền ở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.

Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc,
vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần,
vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh
-Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu,các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn,
đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d) Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
5
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ liên doanh của doanh nghiệp đợc tái
đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lao động đợc hình thành từ vốn
góp LN của các bên tham gia.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay
của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc

độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sử dụng VLĐ có hiệu quả để có tác động đến toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiểu dụng VLĐ của doanh
nghiệp cần thiết là do:
- Thứ nhất: Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên
theo đúng kế hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện
giá trị vật t hàng hoá nhiều hay ít.
6
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất ,
giúp doanh nghiệp nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩu doanh
nghiệp giảm dự trữ tới mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình
sản xuất liên tục, thờng xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, thiến hành thuận
lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là LN, nhng trớc
đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt đợc mức thu lợi
nhuận là phải bảo toàn VLĐ. Đặc điểm của VLĐ là chuyển dịch toàn bộ một
lần vào chi phí $ và hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy, việc bảo
toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị.
Nh vây, việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và

VLĐ nói riêng.
- Thứ ba: tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp doanh nghiệp
sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất , chi phí bảo quản đồng thời
thúc đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện phát triển sản xuất , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả
năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi
phí $...
- Thứ t: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh
gay gắt, trớc xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
7
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp:
VLĐ của doanh nghiệp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp bình thờng liên
tục. Với vai trò quan trọng nh vậy thì doanh nghiệp cần phải sử dụng VLĐ sao
cho nó có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hoạt động của
doanh nghiệp..
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng VLĐ
đem lại tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn
tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ:
Tổng doanh thu thuần
+. Số vòng quay của VLĐ=
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+. Hệ số đảm nhiêm VLĐ: hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc
một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ=
Tổng số doanh thu thuần
b. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
8
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản
phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Nó bao gồm
các chỉ tiêu sau:
TSLĐ
+. Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho
biêt mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của
các khoản nợ đó.
+. Hệ số Vốn bằng tiền + Các khoản ngắn hạn + Các khoản phải thu
thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tiền mặt + Chứng khoán ngắn hạn
+. Tỷ lệ thanh toán bán ngay =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán bán ngay cho biết khả năng thanh toán tại thời điểm xác định
tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.

+. Tỷ lệ dự trữ Dự trữ
trên =
VLĐ vòng TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá
trị hàng dự trữ giảm giá.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
9
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh h-
ởng của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều, nhân tố song để
tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ
quan.
+. Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây
ra. Nó không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong
tầm
Kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất
của doanh nghiệp là tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm với sự biến động của
chúng.
(1) Nhu cầu tiêu dùng.
(2) Tình hình cung ứng hàng hoá.
(3) Cơ sở hạ tầng xh.
(4) Tình hình cạnh tranh.
(5) Các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong doanh nghiệp . Nó
thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp . Nhóm nhân tố chủ quan gồm:
(1) Trình độ lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
(2) Các chính sách tài chính của doanh nghiệp .
(3) Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá.
(4) Hạ tầng cơ sở vật chất của doanh nghiệp .
4.Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh

nghiệp..
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu cầu
VLĐ cho sản xuất xây dựng, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, kết hợp sự
10
vận động có VLĐ với sự vận động cuả vật t hàng hoá và bảo toàn vốn. Vậy
doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên
tục đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển
nhanh từ đó nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ của doanh nghiệp .
- Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng nhu
cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên
ngoài hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp .
- Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ ,
kỳ luân chuyển bảo quản VLĐ, các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ sở mức
vận chuyển VLĐ và VLĐ bảo quản. Vởy xu hớng chung để tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ , nâng coa hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luân
chuyển VLĐ , giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
- Để tăng tốc độ luân chuyển vld, sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện
tốt các biên pháp quản lý vld ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
khâu dự trữ sản xuất , khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với
bạn hàng. Đối với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện
pháp tăng tốc độ luân VLĐ nh sau:
Thứ nhất: Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất :
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn
thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lợng
kỹ thuật, hạn chế thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu
trong quá trình sản xuất .

11
Thứ hai : Tăng tốc độ luôn chuyển Vốn Lu Động trong khâu lu thông. Thời
gian luân chuyển vốn lu thông phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ và1 mua sắm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh Nghiệp luon cố
gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tơí mức tối thiểu.
Để thực hiện nhiệm vụ này Doanh Nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thông tin,
khả năng sản xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản
phẩm và thực hiện thu hồi công nợ. Việc quản lý Vốn Lu Động ở khâu này
không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, Vốn Lu Động luân chuyển chậm,
giảm hiệu quả sử dụng Vốn Lu Động của doanh nghiệp .
Thứ ba: giải quyết công tác luân chuyển vốn ở khâu dự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
+ Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công
ty tiến hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc
độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiêp. Ký kết hợp đồng cũng giúp
doanh nghiệp chủ động lựa chọn phản ánh sản xuất kinh doanh có lợi nhất,
kết hợp hợp lý cac yêu tố lao động, tiền vốn, vật t của doanh nghiệp.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Vậy doanh
nghiệp cần chú trọng đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ của cán bộ công
nhân viên của công ty.
Trên đây là một số biện pháp căn bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với những điều
kiên cụ thể của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy
12
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà quyết định
những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
13

Ch ơng II:
Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lu động ở Công
ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
I.Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty dệt vải Công
nghiệp Hà Nội:
1.Quá trình hình thành công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
- Công ty dệt vải công nghiệp là một doanh nghiệp quốc doanh Trung Ương
thuộc bộ Công nghiệp quản lý, trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam.
Tên gọi: Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Industrial Canvas Textile
Company
Tên viết tắt: Haicatex
Trụ sở chính: 93 đờng Lĩnh Nam- Mai Động- Quận Hai Ba Tr-
ng- Hà Nội
-Tiền thân của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là một xí nghiệp dệt chăn
đợc thành lập từ bộ phân B10 của nhà máy chăn Nam Định sơ tán lên xã Vĩnh
Tuy- huyên Thanh Trì - Hà Nội ngày 10/04/1967. Quy mô ban đầu của cong
ty còn nhỏ, tiền vốn mới chỉ có 528.296 đồng: giá trị tổng sản lợng chỉ đạt
181.846 đồng. Với 147 lao động, nhiệm vụ chính là sản xuất chăn chiên phục
vụ cho quân đội.
- Nhà máy vừa sản xuất vừa đầu t bổ sung nguồn vốn, lắp đặt bổ xung thêm
máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống nhà xởng, kho tàng, đờng xá nội
bộ....
14
- Đến 10/1973 Công ty đổi tên thanh Nhà máy dệt vải công nghiệp Hà Nội
với nhiệm vụ chính là sản xuất vải sợi dùng trong công nghiệp.
+ Vải bạt dùng sản xuất giầy vải, quần áo bảo hộ lao động, quân trang, băng
tải nhẹ, màng lọc....
+ Vải mành dùng sản xuất lốp xe đạp, xe máy các loại, đại thang.....
+ Sơi xe cho may bao công nghiệp, làm dây mìn, dây buộc.....

- Thích ứng sự phát triển của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng, với sự phát triển lớn mạnh của công ty,
tháng 7/1994 công ty đổi tên thành Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội và
mang tên đó cho đến nay.
- Nh vậy, trải qua quá trình xây dựng, phân đấu và trởng thành cùng với sự
chuyển đổi của nền kinh tế mới có sự quản lý
Của nông nghiệp, công ty dệt vải công ngiệp HN đã có nhiều cố gắng, tích cực
trong hoạt động sản xuất dinh doanh, không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu ngaỳ càng cao của thị trờng tiêu thụ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty:
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Chức năng chính của công ty dệt vải công nghiệp HN là sản xuất các mặt hàng
vải sợi phục vụ cho ngành công ngiệp nh vải bạt, vải mành, sợi xe đ ợc phân
theo các xí nghiệp.
- XN vải bạt: Sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho các công ty giầy xuất khẩu
và nội địa.
- XN vải mành: Sản phẩm sản xuất ra phục vụ các công ty cao su (Công ty
cao su sao vàng, Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Mina )
- XN may: Thực hiện may gia công xuất khẩu hay là bán POB.
15
Hoạt động kinh doanh: Công ty không chỉ sản xuất các loại vải sợi, sản phẩm
may mặc phục vụ cho công nghiệp, quốc phòng, tiêu dùng, xuất khẩu, mà còn
mở rộng kinh doanh các vật t, thiết bị dệt may.
2.2: Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty dệt vải CNHN có tổng số cán bộ công nhân viên là đợc bố trí theo
các phòng ban nh sau:
- Giám đốc công ty: Là ngời trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao
nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tổ chức pháp luật.
Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này bảo đảm sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các
thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp

thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty và có chỉ định sát sao phù hợp với
tình hình thực tế.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
16
XN
dệt
vải
bạt
XN
dệt
vải
bạt
XN dệt
vải
mành
XN dệt
vải
mành
Phòng
Khoa
học
Công
Nghệ
Phòng
Khoa
học
Công
Nghệ
Phòng

tài chính
kế toán
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
sản xuất
kinh
doanh
Phòng
sản xuất
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
tồng hợp
Phòng
hành
chính
tồng hợp
Phòng
dịch vụ
đời sống
Phòng
dịch vụ
đời sống
XN
may
thêu

XN
may
thêu
Phòng
Bảo vệ
quân sự
Phòng
Bảo vệ
quân sự
Giám đốc
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kỹ thuật
PGĐ sản xuất
PGĐ sản xuất

×