Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại nhà máy Thiết bị Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.12 KB, 87 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế đóng, với cơ chế quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp chủ
yếu thuộc sở hữu Nhà nớc, vấn đề hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng không đợc chú trọng làm cho hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp không cao.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định h-
ớng XHCN với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ
trong sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh
của mình là lợi nhuận và phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để đạt đợc
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì việc sử dụng hợp lý các nguồn lực là hết sức quan
trọng. Vốn là yếu tố đầu vào và có vai trò quyết định của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh hết sức quyết liệt của thị
trờng, cùng với sự hạn chế về nguồn lực sản xuất thì vấn đề quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả là một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Nó không những giúp doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn
hiện có của mình, mà còn giúp các cơ quan quản lý của doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp.
Nhà máy thiết bị bu điện 61 Trần Phú- Ba đình- Hà nội là một doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Bu chính viễn thông (nay là Bộ Bu Chính - Viễn
Thông), trong những năm qua đã có những đóng góp tích cực vào những thành tựu
chung của toàn ngành. Hoạt động của Nhà máy có những nét đặc thù: là một khâu
trên dây chuyền sản xuất, kinh doanh thống nhất toàn ngành. Sản xuất kinh doanh
của Nhà máy có quan hệ chặt chẽ với các khâu, các đơn vị khác trong Tổng Công
ty Bu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông). Bởi vậy, kết
quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động
chung của hầu hết các đơn vị trực thuộc Tổng công ty (nay là Bộ Bu Chính - Viễn
Thông). Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn mà Bộ Bu
Chính - Viễn Thông giao cho là một vấn đề bức xúc đối với ban lãnh đạo Nhà
máy.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện cùng với sự hớng dẫn
của cô giáo Th.s Nguyễn Thu Thủy và các cô chú trong phòng Đầu t-


1
Kinh doanh, em đã lựa chọn đề tài: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện .
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng vốn
và trên cơ sở đó đa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa tình
hình sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện.
Mặc dù đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các cô chú
trong phòng Đầu T-Kinh Doanh nhng do thời gian có hạn, cùng với khả năng và
thực tiễn cha nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, em
mong đợc cô giáo có những nhận xét và sửa đổi giúp em hoàn thiện đề tài. Em xin
chân thành cảm ơn.
Đề tài: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đợc chia thành ba chơng:
Ch ơng 1 : Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện.
Ch ơng 3 : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện.
2
Chơng 1
Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của các doanh
nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Hoạt
động của doanh nghiệp là sự huy động các nguồn lực sẵn có để sản xuất ra sản
phẩm phục vụ xã hội, hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Nh vậy, muốn hoạt động đợc,
yêu cầu trớc nhất đối với mỗi doanh nghiệp là phải có vốn.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, đứng trên mỗi góc độ khác nhau

và quan điểm khác nhau.
- Theo quan điểm của K. Mác ông cho rằng: Vốn chính là t bản, giá trị
đem lại giá trị thặng d .
- Theo Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa
là yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền đợc sản
xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó .
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có
thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn
thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất.
- David Begg lại cho rằng: Vốn đợc phân chia theo hai hình thức là vốn
hiện vật và vốn tài chính .
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa khác.
Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Qua một số quan điểm của các nhà kinh tế học ở trên thì ta có rất nhiều khái
niệm khác nhau về vốn nếu đứng trên các góc độ khác nhau.
3
Mọi quá trình sản xuất đều đợc khái quát lại qua mô hình:
TLLĐ
T H TLSX SX H

T

Để có các đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho kinh doanh, doanh nghiệp
phải có một lợng tiền ứng trớc và lợng tiền ấy gọi là vốn của doanh nghiệp.
Vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của vật t, tài sản đợc đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vốn có một số đặc trng sau:
- Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi các lý do sau:

+ Trớc hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị sử dụng và giá trị:
* Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ngời ta sử dụng nó để đầu t
vào quá trình sản xuất kinh doanh - mua máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...
* Giá trị của vốn đợc thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có đợc.
+ Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng nó chứ không có
quyền sở hữu nó và quyền sở hữu nó vẫn thuộc về chủ sở hữu nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố của môi trờng kinh
tế vĩ mô. Nó không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử
dụng tốt hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng d tối đa.
2. Phân loại vốn kinh doanh
2.1.Đứng trên giác độ pháp luật
Trên giác độ pháp luật, vốn kinh doanh đợc chia làm hai loại: Vốn pháp
định và Vốn điều lệ.
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là mức vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp theo từng ngành, nghề, vốn
điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
4
2.2.Đứng trên giác độ hình thành vốn gồm có
- Vồn đầu t ban đầu: Là số vốn có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn đóng góp của doanh nghiệp, công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn Nhà nớc giao.
- Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do Nhà nớc
bổ xung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các

thành viên, do bán trái phiếu.
- Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thơng mại dịch vụ.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi nh tự
có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của Ngân hàng.
Ngoài ra, còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị, khách hàng và
bạn hàng.
2.3.Đứng trên giác độ chu chuyển vốn
- Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu động.
Vốn lu động dùng trong kinh doanh thơng mại tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của
hàng hoá. Nó là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ,... Những giá trị này đợc hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh
nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất bộ phận giá trị lao động
biểu hiện dới hình thức tiền lơng đã bị ngời lao động hao phí, nhng đợc tái hiện
giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị NVL đợc
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất đó.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhng về mặt
giá trị chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt thời
gian phải trên một năm.
+ Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp bao gồm: Nhà cửa, máy móc thiết bị, công cụ...
5
+ Hình thái tiền tệ: Đó là giá trị tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu
hao khi cha đợc sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái ban đầu.
3.Đặc điểm của vốn
3.1.Đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng, và từ hàng sang

tiền, vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lu động bao gồm vốn
dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản có khác. Vốn lu động thờng đợc biểu
hiện ở các hình thái khác nhau: hàng hoá dự trữ, vật t nội bộ, tiền gửi ngân hàng,
tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải trả và phải thu,... Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất
lớn vào phơng thức thanh toán, phơng thức vay (tín dụng) và phơng thức mua bán
các loại hàng hoá. Nó thờng xuyên biến động nhanh thể hiện căng thẳng thiếu vốn
khi mua hàng nhiều, đặc biệt mua hàng thời vụ, có vốn khi bán hàng. Để điều hoà
vốn, các doanh nghiệp thờng phải quan hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng để
vay mợn thanh toán và gửi tiền.
3.2.Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện dới hình thái TSCĐ. TSCĐ phải đạt đợc cả hai tiêu
chuẩn. Một là, phải đạt đợc về mặt giá trị đến một mức độ nhất định. Hai là, thời
gian sử dụng phải trên một năm trở lên.
TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. TSCĐ chỉ
tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm, TSCĐ chuyển đổi thành tiền
chậm hơn, nhng TSCĐ nh nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng lại là TSCĐ có
giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng
khi vay vốn.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn cố định luân chuyển giá trị dần
từng phần và tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhng
tính năng, công suất bị giảm dần (nó bị hao mòn và cùng với sự hao mòn về giá trị
sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi). Vì vậy, vốn cố định đợc chia làm hai
phần:
- Phần 1 của vốn cố định là giá trị hao mòn đã đợc chuyển vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra dới dạng chi phí khấu hao và đợc tính lại sau khi sản phẩm hàng
6
hoá đợc tiêu thụ. Phần này đợc dùng vào tái sản xuất toàn bộ tài sản cố định khi
chúng bị h hỏng phải loại bỏ ra khỏi quá trình sản xuất.
- Phần thứ hai chính là giá trị còn lại của tài sản cố định, tiếp tục phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

4.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày nay, vốn là điều kiện cơ bản, quan
trọng để một doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, đối với các nhà quản lý cần thiết phải có sự nhận thức đúng đắn về vai trò,
tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp mình. Thật vậy,
vốn sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nh:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng nh phơng thức huy động vốn mà doanh
nghiệp xác định loại hình sở hữu và thành lập tên phù hợp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều
kiện quan trọng để xác định quy mô của doanh nghiệp và cũng còn là một trong
những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao
động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trờng, phát triển kinh doanh.
- Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý tiết kiệm và có
hiệu quả.
- Trong cơ chế mới, điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ, tập trung đợc vốn nhiều hay ít
vào doanh nghiệp có vai trò cực kì quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh
đạo doanh nghiệp. Nó là một điều kiện để thực hiện các chiến lợc, sách lợc kinh
doanh nh: việc huy động vốn kịp thời giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh
doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
7
5.Đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn
Trong cơ chế thị trờng, với sự bùng nổ của các thành phần kinh tế và sự năng
động của các doanh nghiệp, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cũng đợc cung
ứng theo nhiều đờng và nhiều nguồn khác nhau. Tuy vậy, có hai nguồn cung ứng
chính đó là: Tự cung ứng và cung ứng từ bên ngoài theo sơ đồ:

Sơ đồ 1: Các nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp
5.1.Tự cung ứng
Cung ứng nội bộ là phơng thức cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong các
doanh nghiệp, các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
5.1.1.Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức độ hao
mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào sản phẩm đợc sản xuất ra từ các
TSCĐ đó. Xác định để chuyển dần giá trị hao mòn của tài sản vào giá trị sản phẩm
đợc gọi là khấu hao TSCĐ. Việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực
tiễn sử dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các
DDNN trong chừng mực nhất định, quá trình xác định khấu hao chịu ảnh hởng
của ý đồ của Nhà nớc thông qua các qui định, chính sách cụ thể của cơ quan tài
chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử
8
Vốn nớc
ngoài(ODA)
Nớc ngoài đầu t
trực tiếp(FDI)
Kết hợp công t
trong XD CSHT
Mua trả
chậm
Tiền chiếm dụng
1. ứng trớc
2. Trả sau
Phát hành
trái phiếu
Cơ chế tự cung ứng:
1. Điều chỉnh cơ cấu tài
sản

Khấu hao TSCĐ
Tái đầu tư
Phát hành
cổ phiếu
Quỹ hỗ trợ đầu
tư từ NSNN
Liên doanh
liên kết
Thuê
mua
Tín dụng
ngân hàng
dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể.Trong chính sách tài chính cụ thể của
từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao TSCĐ và coi
đây nh một công cụ điều chỉnh nguồn cung ứng vốn bên trong của mình. Tuy
nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tuỳ
tiện, không có kế hoạch mà phải trên cơ sở các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn.
5.1.2.Tích luỹ tái đầu t
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn cung ứng tài chính
quan trọng vì có các u điểm sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng
- Giúp doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ Nợ/Vốn
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha tạo đợc tín nhiệm
với các nhà cung ứng tài chính thì đây là biện pháp có vai trò quan trọng.
Quy mô tự cung ứng vốn từ tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố quan
chủ yếu là tổng số lợi nhuận thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính
sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với các DDNN toàn bộ
lợi nhuận thu đợc sẽ phải đợc sử dụng cho các khoản sau:

- Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc theo quy định.
- Trả các khoản phạt quy định không đợc tính vào chi phí kinh doanh.
- Lập các quỹ đặc biệt.
- Chia lãi cho các đối tác liên doanh.
- Phần còn lại đợc sử dụng để lập quỹ doanh nghiệp theo quy định gồm các
quỹ sau:
+ Quỹ đầu t phát triển
+ Quỹ dự phòng tài chính (10%) và số d giới hạn < 25% vốn lu động
+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (5%) và số d không quá 6 tháng lơng
+ Quỹ khen thởng, phúc lợi với mức trích < 2-3 tháng lơng
Đối với các công ty cổ phần, toàn bộ lợi nhuận sau thuế sẽ đợc dùng để trích
lập quỹ dự trữ bắt buộc (5% lợi nhuận) cho đến khi số d quỹ bằng 10% vốn điều
lệ. Số còn lại tuỳ thuộc chính sách phân phối cụ thể của công ty để phân phối.
9
5.1.3.Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Phơng thức này tuy không làm tăng tổng số tài sản sản xuất kinh doanh nhng
lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở
giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Do môi trờng kinh doanh biến động nhiệm
vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tợng thừa tài sản
này nhng lại thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có
các giải pháp bán các TSCĐ d thừa, không (cha) sử dụng đến. Mặt khác, trên cơ sở
thờng xuyên kiểm tra tính toán và xác định lại mức dự trữ tài sản lu động trên cơ
sở ứng dụng mô hình dự trữ tối u nhằm giảm lu kho TSCĐ không cần thiết, đảm
bảo lợng lu kho mỗi loại TSCĐ hợp lý.
Tuy nhiên, phơng thức tự cung ứng vốn cũng có hạn chế cơ bản là quy mô
cung ứng vốn là nhỏ và nguồn bổ xung luôn có giới hạn.
5.2.Các phơng thức cung ứng vốn từ bên ngoài
5.2.1.Cung ứng vốn từ NSNN
Đây là hình thức cung ứng vốn ban đầu cho doanh nghiệp từ một lợng nhất
định lấy từ NSNN. Thông thờng hình thức này đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo

đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên,
càng ngày hình thức cung ứng vốn từ NSNN đối với các doanh nghiệp cũng bị thu
hẹp cả về quy mô và phạm vi đợc cấp vốn nên tính năng động không cao, hiệu quả
kém.
5.2.2.Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Đây là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng
khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu và bán chúng trên thị trờng chứng khoán.
Hình thức cung ứng vốn có đặc trng cơ bản là tăng vốn mà không tăng nợ của
doanh nghiệp bởi những ngời sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đều đợc phép khai thác nguồn vốn
này mà chỉ có những doanh nghiệp đợc phép phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần,
doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn).
Ưu điểm của phơng thức này là tập hợp đợc lợng vốn lớn ban đầu và dễ tăng
vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn tách rời quyền quản trị một
10
cách tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc toàn quyền chủ động sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó hình thức này cũng có nhiều hạn chế là doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp. Nếu có tình
trạng thừa vốn thì không thể trả lại đợc, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán
trớc khi huy động. Một nhợc điểm nữa là tính ổn định của phơng thức này không
cao do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố mà lớn nhất là kỳ vọng của các cổ đông
muốn đạt đợc lợi ích cao từ việc mua cổ phiếu.
5.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn
Đây là hình thức huy động vốn trực tiếp từ công chúng với đặc trng cơ bản là
tăng vốn gắn liền vơí tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp có u điểm:
- Thu hút lợng vốn lớn, chi phí thấp hơn so với vay ngân hàng và không bị
kiểm soát chặt chẽ nh vốn tín dụng ngân hàng.
- Nguồn này tơng đối đa dạng và doanh nghiệp có quyền đợc lựa chọn phát

hành trái phiếu phù hợp.
+ Trái phiếu lãi suất cố định
+ Trái phiếu lãi suất thả nổi
+ Trái phiếu có khả năng thu hồi
Nhợc điểm của phơng thức này:
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để tránh áp lực
nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy thoái, lạm phát cao.
- Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có sự
trợ giúp của một số ngân hàng thơng mại.
- Không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ có những doanh nghiệp nào thoả mãn
các điều kiện theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.
5.2.4.Vay vốn của các ngân hàng thơng mại
Vay vốn từ các ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dới
các hình thức cụ thể nh: ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thơng
mại. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động một lợng vốn lớn, đúng thời
11
hạn và doanh nghiệp có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm định dự án nếu
có nhu cầu vay đầu t lớn. Phơng thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn,
kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Trong quá trình sử
dụng vốn doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng
vốn doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng tiến độ kế hoạch.
Mặt khác, có thể các ngân hàng còn đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động
của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, dới các hình thức:
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị các TSCĐ để tránh ngâm vốn,
tránh rủi ro.
- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không đợc sự đồng ý của
ngân hàng cho vay.
- Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t
để ngăn ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi và còn nhiều hình thức khác nữa.
5.2.5.Tín dụng thơng mại từ các nhà cung cấp

Để đối phó với nhu cầu tài chính và do đặc điểm quá trình cung ứng hàng
hoá và thanh toán không thể khi nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng
mại xuất hiện và tồn tại nh một tất yếu khách quan.
Sơ đồ sau khái quát một cách cụ thể và những hình thức tín dụng thơng mại
chủ yếu:
12
Sơ đồ 2: Các hình thức tín dụng thơng mại
Bán Thu tiền
NVL SP dở dang Thành phẩm Khách nợ

Nợ nhà cung cấp Nợ khách hàng


- Nợ nhà cung cấp: Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả
chậm. Sẽ chỉ có đợc hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua
bán về giá cả, số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền.
Nh vậy, doanh nghiệp có máy móc, thiết bị dùng ngay nhng tiền cha phải trả ngay.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha phải trả
ngay đợc coi là một chiến lợc Marketing của ngời bán nên doanh nghiệp dễ dàng
tìm đợc nguồn tín dụng này. Đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung ứng cạnh
tranh với nhau doanh nghiệp có lợi thế về giá cả và kỳ hạn trả. Với phơng thức tín
dụng này doanh nghiệp có thể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến
tình hình tài chính của mình.
Tuy nhiên nó cũng có hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức
này doanh nghiệp sẽ phải trả chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác,
sẽ chỉ mua theo phơng thức trả chậm đợc nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền
thống tín dụng sòng phẳng cũng nh tình hình tài chính lành mạnh.
- Nợ khách hàng (Vốn khách hàng ứng trớc)
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng, khách hàng thờng
phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử

dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Thông
thờng số vốn chiếm dụng này không lớn. Mặt khác, để sản xuất sản phẩm (dịch
13
vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (NVL) nên lại bị ngời cung cấp hàng chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp nên số d vốn chiếm dụng hình thức này không nhiều.
Hạn chế lớn nhất của phơng thức này là rủi ro lớn, chính vì vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán cân nhắc rất hiệu quả.
5.2.6.Tín dụng thuê mua
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện
giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua. Hình thức này diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng
đợc các cơ bản của bên có cầu và bên đáp ứng cầu.
Sơ đồ 3: Các quan hệ phát sinh trong tín dụng thuê mua

Ưu điểm của phơng thức này:
- Giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hạn chế sự động
vốn từ việc mua máy móc tthiết bị không đúng yêu cầu hoặc mua nhầm.
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo vì doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy
móc thiết bị từ công ty thuê mua mà còn nhận đợc t vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ
thuật cần thiết.
- Giảm đợc tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thơng mại.
14
Doanh nghiệp
Thiết bị
Xuất vốn
Công ty bán máy móc thiết bị
Công ty thuê mua
- Nâng cao khả năng cạnh tranh, nhanh chóng đổi mới TSCĐ, thông qua
thuê, bán.
Nhợc điểm của phơng thức này:

- Chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
- Hợp đồng tơng đối phức tạp giữa doanh nghiệp và công ty cho thuê tài
chính.
5.2.7.Vốn liên doanh liên kết
Là hình thức góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm
tạo vốn cho một hoạt động, một dự án trong một thời gian nhất định.
Ưu điểm:
- Đợc coi là nguồn vốn nội bộ không làm tăng nợ.
- Chia sẻ rủi ro, khai thác hiệu quả các nguồn lực.
Nhợc điểm:
- Tơng đối phức tạp trong việc phân chia tỷ lệ đóng góp phân phối.
- Sự thoả thuận chặt chẽ bằng văn bản về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
5.2.8. Cung ứng từ sự ký kết hợp công t trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Ưu điểm:
- Huy động vốn từ các tập đoàn t nhân ở nớc ngoài, tận dụng đợc công nghệ
kỹ thuật hiện đại.
- Nớc chủ nhà đợc quyền sở hữu các công trình cơ sở hạ tầng khi hết hạn hợp
đồng.
Nhợc điểm:
- Tơng đối phức tạp.
- Chịu sự tác động của an ninh xã hội.
15
5.2.9.Nguồn vốn FDI
Là hình thức góp vốn hỗ trợ công nghệ kỹ thuật, chịu sự kiểm soát trực tiếp
của nớc ngoài.
Ưu điểm chính của phơng thức này là có nguồn vốn sử dụng lớn, công nghệ
kỹ thuật hiện đại, cùng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Nhng nhợc điểm là doanh
nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp cấp vốn, phức tạp
trong ăn chia phân phối.
5.2.10.Nguồn vốn ODA

Là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nớc công
nghiệp phát triển thông qua hình thức vay u đãi với lãi suất thấp hoặc viện trợ
không hoàn lại, thời hạn hoàn vốn lâu. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các
doanh nghiệp phải chấp nhận các điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh
nghiệp phải có trình độ quản lý dự án đầu t và trình độ phối hợp làm việc với các
cơ quan Chính phủ và các chuyên gia nớc ngoài.
II. hiệu quả sử dụng vốn
1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết
định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện các nguồn lực hạn
chế, doanh nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình về mọi mặt. Qua đó, thấy đ-
ợc chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các khả năng sẵn có,
biết mình đang ở đoạn nào trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong quá
trình đua tranh với các doanh nghiệp khác.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phần của công tác đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhng để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, các doanh
16
nghiệp phải cố gắng tối đa trên nhiều lĩnh vực trong đó phải tìm ra cách nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Vậy: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp .
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.Doanh lợi vốn
Các chỉ tiêu doanh lợi thờng đợc các nhà quản trị, các nhà tài chính,... quan
tâm xem xét nhằm đa ra các quyết định trong năm kế hoạch đồng thời xem xét
việc cung ứng vốn hay không.

Các chỉ tiêu doanh lợi vốn gồm:
2.1.1.Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
Đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
D
VKD
(%): Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ.

R
: Lãi ròng thu đợc của thời kỳ tính toán.
TL
W

: Lãi trả vốn vay của thời kỳ đó.
Tuy nhiên chỉ tiêu này ít đợc sử dụng do quá phức tạp.
2.1.2.Doanh lợi trên vốn tự có
Đợc xác định theo công thức:
D
VTC
(%): Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán
V
TC
: Tổng số vốn tự có.
Chỉ tiêu này có hạn chế là doanh thu bán hàng của một thời kỳ tính toán cụ
thể là kết quả của việc sử dụng toàn bộ lợng vốn kinh doanh hiện có chứ không chỉ
17
KD
WR
VKD
V

TL
D
100*)(
(%)
+
=
100*(%)
TC
R
VTC
V
D

=
có vốn tự có. Hơn nữa, nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu này thì
doanh nghiệp đi vay vốn càng nhiều hiệu quả kinh doanh càng cao nhng không
thực chất.
2.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này đánh giá chung nhất kết quả của doanh nghiệp trong việc quản
lý sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh
trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân.
2.2.1.Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
SV
KD
: Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
TR : Tổng doanh thu thuần trong kỳ
V
KD

: Tổng số vốn kinh doanh

2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản cố định:
Trong đó:
H
TSCĐ
: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ là tổng giá
trị TSCĐ còn lại tính đến thơì kỳ tính toán

R
: Lãi ròng thu đợc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
18
KD
KD
V
TR
SV
=
G
R
TSCD
TSCD
H


=
2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
H
VL
: Hiệu suất sử dụng vốn lu động
V

: Vốn lu động sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.2.4.Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động khác
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động tính theo lợi nhuận
Chỉ tiêu đợc xác định theo công thức:
Nh vậy, nếu cố định chỉ tiêu tỉ trọng lợi nhuận trên vốn kinh doanh thì hiệu
quả sử dụng vốn lu động tỉ lệ thuận với số vòng quay của vốn lu động. Tăng số
vòng quay của vốn lu động sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
SV
VLD
: Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm
- Số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
2.3.Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu lợi
nhuận tính bằng số tuyệt đối cha thể đánh giá đúng chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên

cạnh việc xem xét mức biến động của tổng lợi nhuận, còn phải đánh giá bằng số t-
19
LD
R
VLD
V
H

=
LD
R
VLD
V
TR
TR
H *

=
LD
VLD
V
TR
SV
=
TR
V
SV
SN
LD
VLD

LC
*365
*
365
=
ơng đối (tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh tổng số lợi nhuận trong kỳ với
số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận đó.
Tỷ suất lợi nhuận đợc tính theo các chỉ tiêu sau:
2.3.1.Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất
Đợc tính theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn sản xuất (%)
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng số vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn cố định
2.3.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động
Đợc tính theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lu động (%)
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng số vốn lu động bình quân

Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nói nên một trăm đồng vốn sản xuất trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở đó so sánh các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận thực hiện năm nay so với kế hoạch, so với thực hiện năm trớc và với các xí
nghiệp có điều kiện tơng đơng có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhằm tìm biện pháp nâng cao chỉ tiêu này.
2.4.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

2.4.1.Phân tích tình hình thanh toán
Các giao dịch kinh tế tài chính trong kinh doanh ở mọi doanh nghiệp thờng
xuyên phát sinh các khoản phải thu và phải trả và cần một thời gian nhất định mới
thanh toán đợc.
Quan hệ nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp về các khoản tiền mua hàng
hoá, giữa doanh nghiệp với ngân sách về các khoản phải nộp thuế theo luật định,
giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên về tiền lơng,... là các quan hệ tất yếu
khách quan. Tuy nhiên, trong kinh doanh các doanh nghiệp phải ngăn ngừa và
giảm tối đa các khoản nợ đến hạn trả hoặc quá hạn vẫn cha đòi đợc. Bởi vì, sự
chiếm dụng vốn quá hạn của khách hàng một mặt gây khó khăn về vốn cho doanh
nghiệp, mặt khác do thiếu vốn, thiếu tiền mặt để thanh toán các khoản phải trả,
20
doanh nghiệp sẽ phải đi vay, chịu lãi suất tín dụng, điều đó làm giảm tỷ suất lợi
nhuận, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp chính là xem xét mức biến
động của các khoản phải thu, phải trả. Tìm nguyên nhân của các khoản nợ cha đến
hạn cha đòi đợc hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn cha trả đ-
ợc.
2.4.2.Phân tích khả năng thanh toán
- Tỷ suất vốn hoạt động
Đợc tính theo công thức sau:
Tỷ số vốn hoạt động =
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết tổng vốn lu động của doanh nghiệp có đủ thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không.
Sẽ là chấp nhận nếu Tỷ số vốn hoạt động >2.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Đợc tính theo công thức sau:
Tỷ số khả năng

thanh toánh nhanh
=
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Sẽ phù hợp khi tỷ số này = 1/1
- Tỷ số tiền mặt
Đợc tính theo công thức sau:
Tỷ số tiền mặt =
Tiền mặt- Chuyển khoản
Nợ ngắn hạn
Với tỷ số này thì:
- Nếu tỷ số > 1 sẽ là rất tốt
- Nếu tỷ số = 1 sẽ là tốt
- Nếu tỷ số < 1 sẽ là xấu
21
3.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các
doanh nghiệp nớc ta hiện nay
Với vai trò hết sức quan trọng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp các
doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về khả năng cũng nh hạn chế của mình để
đề ra các quyết định đúng đắn. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
các doanh nghiệp là một điều hết sức cần thiết. Nó thể hiện qua các tiêu chí sau:
- Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn mà doanh nghiệp nhìn nhận
ra đợc những thiếu sót, những điểm yếu của mình trong quá trình sử dụng vốn
cũng nh các điểm mạnh để phát huy. Đồng thời khắc phục và hạn chế các điểm
yếu bằng các biện pháp cụ thể nh tăng cờng quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố
sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
- Trong cơ chế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập, mọi doanh nghiệp
phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh
doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh về chất lợng, giá cả, sự
khác biệt hoá sản phẩm, chi phí thấp và tốc độ cung ứng. Để đạt đợc các lợi thế

này doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn lực khan hiếm của
mình cũng nh của xã hội, tạo u thế với các doanh nghiệp khác cùng ngành, mà
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một điểm tất yếu nhằm đạt đợc các lợi thế cạnh
tranh.
- Mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện
mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Chính vì
vậy, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh doanh cao phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Mà muốn có hiệu quả kinh
doanh cao không thể thiếu việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Giúp các cơ quan quản lý nhà nớc, quản lý doanh nghiệp thờng xuyên đánh
giá đợc kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
nhằm có các biện pháp tác động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy cao
22
nhÊt lîi thÕ, tiÒm n¨ng trong s¶n xuÊt kinh doanh hoÆc cã biÖn ph¸p h÷u hiÖu gióp
doanh nghiÖp trong nh÷ng hoµn c¶nh khã kh¨n.

23
Chơng 2
thực trạng công tác sử dụng vốn tại Nhà máy
thiết bị bu điện
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị B-
u Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bu Điện
Tên cơ sở : Nhà máy Thiết Bị Bu Điện
Tên giao dịch quốc tế : Post and telecommunication equipment factory
Địa chỉ văn phòng Nhà máy : Số 61 - Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Nhà máy Thiết bị bu điện - 61 Trần Phú -Ba Đình-Hà Nội là một doanh

nghiệp nhà nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bu
Chính- Viễn Thông Việt Nam (nay là Bộ Bu Chính- Viễn Thông). Trong lịch sử
gần nửa thế kỷ hoạt động, cán bộ công nhân viên nhà mày đã nỗ lực vợt qua nhiều
khó khăn để xứng đáng là cơ sở hàng đầu sản xuất sản phẩm phục vụ mạng lới bu
chính viễn thông trong cả nớc.
Năm 1954, Tổng cục Bu Điện (nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông) thành lập
Nhà máy thiết bị truyền thanh, trên cơ sở mặt bằng diện tích sử dụng 22.000m
2

thiết bị cơ sở Nhà máy dây thép của Pháp.
Từ năm 1954-1956 là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của Nhà máy.
Nhà máy thiết bị truyền thanh có nhiệm vụ cơ bản đáp ứng là nhu cầu sản xuất và
góp phần phục vụ công cuộc kháng chiến chống đế quốc. Sản phẩm của Nhà máy
trong thời kì này chủ yếu gồm loa truyền thanh, điện tử thanh, nam châm và một
số thiết bị thô sơ khác.
Đến năm máy 1967 do yêu cầu phát triển đất nớc thời kỳ này Tổng cục bu
điện đã tách Nhà máy thiết bị truyền thanh ra làm bốn Nhà máy trực thuộc: Nhà
máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3, Nhà máy 4.
Đến những năm 1970, kỹ thuật thông tin bu điện đã phát triển lên một bớc
mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu nâng cấp mạng thông tin phục vụ ngành bu
24
điện đòi hỏi sự thích ứng mới của Nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt
động Tổng cục Bu điện lại sát nhập Nhà máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3 thành Nhà
máy thực hiện hạch toán độc lập sản phẩm cung cấp đã bớc đầu đợc đa dạng hoá
bao gồm :Các thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và thu
thanh một số sản phẩm chuyên dụng cho cơ sở sản xuất của nghành, ngoài ra còn
một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 12 năm 1986 Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Nhà máy một lần nữa
đợc tách ra thành hai Nhà máy:

- Nhà máy Thiết bị bu điện ở số 61 đờng Trần Phú, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Nhà máy vật liệu điện từ, loa âm thanh đặt tại số 63 - Nguyễn Huy Tởng -
Thanh Xuân - Hà Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin, nhu cầu của thị trờng ngày
càng đòi hỏi cao hơn nhất là về chất lợng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết
định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô của doanh nghiệp. Một số
yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
Nhà máy đó là sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
đánh dấu sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc nói chung và của Nhà máy nói
riêng.Trớc những yêu cầu của tình hình mới, để tăng cờng năng lực sản xuất, cũng
nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và quốc tế tháng 3-
1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập 2 Nhà máy thành Nhà
máy Thiết bị bu điện.
Sau khi có quyết định 217-HĐBT, Nhà máy thực hiện hoạt động kinh doanh
tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả.
Đến tháng 3-1993, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng
công ty Bu Chính - Viễn Thông (nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông), theo quyết
định số 202-QĐ/TCBD ngày 15/03/1993 do Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện ký
(nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông). Giấy phép kinh doanh số105985 do chủ tịch
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 06/05/1993, số hiệu tài khoản TK 710A -0009
25

×