Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Sử dụng vốn hợp lý của xí nghiệp In Khí tượng Thủy Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.24 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nớc ta chuyển sang
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Sụ chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng đã tác
động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là
các doanh nghiệp quốc doanh. Trong giai đoạn đầu mới chuyển sang cơ chế thị
trờng do cha quen với cơ cấu kinh tế mới nên hầu hết các doanh nghiệp đều tỏ
ra rất lúng túng, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí đi đến phá sản.
Song bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp sau những bỡ ngỡ ban đầu đã tìm ra
phơng hớng đi thích hợp nên không những đứng vững trớc những thử thác của
thị trờng mà còn ngày càng phát triển đi lên. Xí nghiệp In Tổng cục Khí tợng
Thuỷ Văn là một trong số đó.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ văn đợc sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn và toàn thể cán bộ công nhân viên của xí
nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài Sử dụng hợp lý vốn lu động của
xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ Văn và em quyết định chọn đề tài này cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
Nội dụng luận văn gồm 4 phần.
Phần I: Giới thiệu về xí nghiệp In Tổng cục Khí tợng Thuỷ Văn.
Phần II: Một số cơ sở lý luận về vốn lu động.
Phần III: Phân tích tình hình sử dụng vốn lu động tại xí nghiệp In
Tổng cục Khí tợng Thuỷ Văn.
Phần IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
xí nghiệp In Tổng hợp Khí tợng Thuỷ Văn.
Em xin cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Trần Trọng Phúc và các bác, các cô
trong toàn xí nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
này.
1
PhÇn I
Giíi thiÖu vÒ xÝ nghiÖp
In Tæng Côc KhÝ tîng Thuû V¨n


2
Phần I
Giới thiệu về xí nghiệp
in tổng cục khí tợng thuỷ văn
I-/ Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp.
1-/ Lịch sử hình thành và phát triển.
Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ Văn là một doanh nghiệp quốc doanh trực
thuộc Tổng cục Khí tợng Thuỷ Văn quản lý. Hiện có trụ sở đóng tại phờng
Láng Thợng - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội. Từ năm 1962 trớc nhu cầu
in ấn tài liệu khí tợng thuỷ văn có nhiều loại sổ sách bảng biểu khác nhau mang
tính đặc thù chuyên ngành, số lợng in mỗi loại ít mà yêu cầu kỹ thuật thì cao,
đặt in ở các nhà in không đợc chấp nhận. Có những tài liệu mang tính cấp bách
về thời gian cần đợc xuất bản kịp thời để công bố những số liệu về các yếu tố
khí hậu, các quy trình quy phạm và và nhiều loại tài liệu khác nhau phục vụ cho
công tác chuyên môn của ngành thờng không đợc đáp ứng kịp thời, gây khó
khăn cho công tác tính toán phân tích dự báo thời tiết. Để khắc phục những trở
ngại đó và chủ động phục vụ cho sự phát triển của ngành khoa học khí tợng
thuỷ văn. Ban giám đốc Nha Khí tợng đã ra quyết định thành lập nhà in dùng
phục vụ cho ngành khí tợng.
Đợc Bộ Văn Hoá công nhận và chuyển giao cho một máy in Typo 2 trang
từ nhà in Hoàn Cầu sang và một máy in Typo 4 trang từ nhà in Hà Nội
sang. Đó là hai máy in đầu tiên của Nhà in Khí tợng Thuỷ Văn thiết bị này tuy
vẫn sử dụng đợc nhng niên hạn đã hết. Cục xuất bản Bộ Văn Hoá cấp giấy phép
cho đợc xuất bản những ấn phẩm chuyên ngành.
Thành lập nhà in ngày 14/5/1962 và đến ngày 28/11/1962 sản phẩm đầu
tiên ra đời phục vụ cho đoàn cán bộ khoa học Ba lan trong Ban hợp tác quốc tế
vật lý địa cầu làm việc tại Việt Nam.
3
Lực lợng công nhân lúc này chỉ có một công nhân chuyên nghiệp đợc
chuyển từ nhà in Hoàn Cầu sang, cũng từ đồng chí đó đã đào tạo kèm cặp anh

em nhân viên khác để đảm đơng nhiệm vụ.
Năm 1970 thông qua viện trợ nhà in đợc bổ sung thêm một máy in offset
do Tiệp Khắc sản xuất từ đó nhà in thành lập tổ in offset. Nhà in hoạt động với
trang thiết bị và đội ngũ công nhân kèm cặp nh vậy trong suốt thời kỳ cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của dân tộc ta ngày càng ác liệt địa điểm đi sơ
tán cũng thay đổi luôn tới 13 lần tháo dỡ vận chuyển trong hoàn cảnh cực kỳ
khó khăn gian khổ nhng nhà in vẫn ngày càng phát triển cả quy mô và chất lợng
sản phẩm.
Năm 1977 Tổng cục Khí tợng Thuỷ Văn đợc thành lập theo quyết định
của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở sát nhập Nha khí tợng và Cục thuỷ văn, x-
ởng in đợc gọi là Xởng in khí tợng thuỷ văn đợc chia làm 4 tổ.
- Tổ in : In Typo và in offset
- Tổ sắp chữ : Sắp chữ chì và chế bản
- Tổ đóng xén: Đóng xén sổ sách biểu bảng
- Tổ kỹ thuật kế hoạch: quản lý và phục vụ tổng hợp.
Đầu năm 1995 căn cứ Nghị định số 388/HĐBT và nghị định số
156/HĐBT, văn phòng chính phủ gửi thông báo số 61 thiết bị (11-3-1993) và ý
kiến của Thủ tớng chính phủ đồng ý cho phép Tổng cục KTTV thành lập lại
doanh nghiệp (xí nghiệp in). Tổng cục ra quyết định số 84 KTTV/QĐ ngày 25-
3-1993 thành lập lại xí nghiệp in KTTV theo quy chế thành lập và giải thể
doanh nghiệp Nhà nớc đã ban hành. Xí nghiệp đã đợc phép đặt trụ sở tại phờng
Láng Thợng - Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
* Tổng vốn kinh doanh: 890.000.000đ
* Trong đó vốn cố định: 760.000.000đ
* Vốn lu động: 44.000.000đ
4
Tổng số công nhân viên chức 43 ngời trong đó công nhận bậc cao in
offset 1 ngời, in Typo 8 ngời. Tổ chức thành 3 phân xởng in và 1 phòng kế
hoạch tổng hợp. Đợc trọng tài kinh tế cấp đăng ký kinh doanh các mặt hàng in
sổ sách, tạp chí chuyên ngành văn hoá phẩm giấy tờ quản lý kinh tế xã hội.

+ Diện tích sử dụng nhà xởng 1000m
2
+ Máy móc thiết bị.
- 5 máy in offset
- 1 máy in Typo, 1 máy phơi X.
- 1 máy chịp X máy chế bản
- 1 máy cắt xén
- 1 máy đóng sách
2-/ Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ Văn
A-/ Chức năng:
Ngày 6-4-1993 Bộ văn hoá thông tin cấp giấy phép hoạt động ngành in
số 48 GP/In cho phép chức năng hoạt động của Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ
Văn đợc sản xuất kinh doanh các mặt hàng in: Sách báo tạp chí chuyên ngành,
sách khoa học kỹ thuật, tem, nhãn, tranh, ảnh, áp phích, quảng cáo, giấy tờ biểu
mẫu quản lý, văn hoá phẩm.
Ngoài chức năng in chuyên ngành xí nghiệp còn đợc phép ký kết hợp
đông in với các đơn vị ngoài ngành khí tợng thuỷ văn.
B-/ Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp sản xuất Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ Văn có những
nhiệm vụ cơ bản sau.
- Nhiệm vụ chính là in sách tài liệu nghiên cứu khoa học, bản đồ biểu đồ
các quy trình và nhiều tài liệu khác phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học
và điều tra cơ bản của ngành khí tợng thuỷ văn.
5
- Mở rộng quan hệ hợp đồng kinh tế với bên ngoài, nhân sản xuất theo
đơn đặt hàng với nhiều đơn vị và cá nhân khác để in các loại sách báo, tạp chí,
tập san tờ quảng cáo, nhãn ảnh kể cả những sản phẩm có những chất lợng cao
chịu trách nhiệm đến cùng về sản phẩm do chính mình làm ra, tuân thủ mọi
pháp luật.
- Bảo đảm sản xuất kinh doanh và kinh doanh có lãi đảm bảo đời sống của

ngời lao động và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc bảo toàn và phát triển vốn.
- Chủ động học tập, tiếp thu và đổi mới công nghệ.
- Bảo đảm an toàn lao động, giữ gìn môi trờng, trật tự an toàn xã hội.
- Thờng xuyên đào tạo, bồi dỡng nhiều đội ngũ cán bộ có kinh doanh để
góp phần phát triển xí nghiệp sản lợng lúc đầu chỉ trên dới 1.000.000 trang
in/năm đã dần tăng lên 5.000.000 đến 6.000.000 trang in/năm (trang in tiêu
chuẩn của ngành in để tính sản lợng 13cm x 19cm). Từ năm 1974 đến năm
1977 sản lợng đạt từ 10.000.000 trang đến 14.000.000 trang in/năm.
C-/ Dây chuyền công nghệ sản xuất của Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ
Văn.
Dây chuyền công nghệ sản xuất của xí nghiệp và ngành in ấn nói chung
quá trình công nghệ mang tính đặc thù riêng, về dây chuyền thì nó là loại hình
có quá trình công nghệ đơn giản đợc đi tuần tự qua các giai đoạn công nghệ
theo dạng đơn tuyển trở thành sản phẩm. Quá trình công nghệ ở đây nó bắt đầu
đi từ khâu chế bản theo mẫu của khách hàng (đối với in offset) hoặc xếp chữ chì
(đối với Typo) rồi đa vào khâu in khối lợng hợp đồng, chuyển sang khâu đóng
xén nghiệm thu nhập kho. Trong mỗi quá trình công nghệ đó cũng bảo gồm
một số nguyên công cơ bản, nhng xét theo loại hình sản xuất thì nó thuộc loại
hình sản xuất khối lợng lớn.
6
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất ở Xí nghiệp In
Khí tợng Thuỷ Văn.
a, Pha giấy và xén thành phẩm.
Pha từ tờ giấy to thành tờ nhỏ với các kích thớc phù hợp với kích thớc
gấy của máy in.
+ Xén cạnh của sách.
+ Xén nhãn: từ tờ to ra các nhãn nhỏ.
b, Phân xởng chế bản và in.
+ Bình bản: bản thảo đợc sắp xếp sẵn lên tờ bình.
Bản mê ca theo quy cách tờ 4,8 hoặc 16 trang, giữa các trang bản thảo

trên tờ bình đợc định ra một khoảng cách hợp lý để gấp giấy về sau gọi à vạch:
bảng 8 trang có 3 vạch, bản 4 trang có 2 vạch, bản 16 trang có 4 vạch.
+ Phơi bản: các tờ bình mi ca đợc chế bản và các điazo để bao khuôn đa
vào máy in.
Giấy in của XN
hay
Giấy in của khách
Pha cắt
Vật liệu công cụ
của xí nghiệp
PhoiBình bản
In
Gấp sách
Gắt sách
Lồng sách
Đóng sách
Vào bìa
Xếp sách
T.phẩm tờ rơi
KCS
đóng
gói
Kho thành
phẩm
7
+ Giai đoạn gia công in: nhận vật t, giấy mực in từ kh vật t nhận bản in từ
bộ phận phơi bản lên khuôn gia công in tạo ra từng loại bản in theo mẫu của
khách hàng.
c, Phân xởng sách:
+ Nhận các tờ in từ KCS chuyển sang để gắp bắt các tờ giấy theo thứ tự

trang gọi là tay sách, các tay sách gộp với nhau thành quyển sách (có các kiểu
đóng kẹp, đóng lồng và khâu chỉ, ở xí nghiệp in khí tợng thuỷ văn đóng kẹp,
đóng lồng và khâu chỉ thủ công sau đó vào bìa, xén sách cho phẳng đẹp rồi
đóng gói, nhập kho thành phẩm hay giao ngay cho khách hàng.
+ Các tờ in rời qua KCS nghiệm thu, đem bó gói hoặc đếm xén rồi bó
gói, nhập kho thành phẩm hay giao cho khách.
+ Các tờ nhãn nhỏ: nhãn tờ to từ máy in qua KCS kiểm nghiệm đa vào
máy in xén thành nhãn nhỏ theo kích thớc bó gói nhập thành kho thành phẩm,
hoặc giao cho khác.
D-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ
Văn
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
In Khí tợng Thuỷ Văn.
giám đốc
Phó giám đốc (1)
phụ trách SX - KT
- HC
Phó giám đốc (2)
phụ trách HC - QT
Kế toán trưởng phụ
trách KD
SXKT điều độ Hành chính quản trị KT tài vụ Vật tư
Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ chức năng
8
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
- Giám đốc: là ngời phụ trách chung trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế,
chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động và KQSXD của xí nghiệp.
- Phó giám đốc (1): sản xuất kỹ thuật đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo
mọi hoạt động sản xuất và các vấn đề kỹ thuật đảm bảo quá trình sản xuất từ

khâu bố trí sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm để quá trình sản xuất đợc liên
tục đồng thời đợc uỷ quyền thay giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc (2): phụ trách quản trị hành chính phụ trách phần việc
hành chính, quản trị, tổ chức, lao động tiền lơng đợc uỷ quyền khi giám đốc đi
vắng.
- Kế toán trởng: là ngời giúp giám đốc về công tác chuyên môn tài chính,
phổ biến chủ trơng và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu
trách nhiệm trớc cấp trên và chấp hành luật pháp, thể lệ, chế độ tài chính hiện
hành là ngời kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tài chính về vốn huy động sử
dụng vốn, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính một cách chính xác kịp thời giúp giám đốc ra quyết định một cách đúng
đắn kịp thời. Ngoài ra kế toán trởng còn tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế
xây dựng kế hoạch tài chính quý năm của xí nghiệp.
- Các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật, sản xuất, điều độ tổng hợp gồm các phần việc: Tổ chức lao
động tiền lơng, hành chính, quản trị kế hoạch kỹ thuật, điều độ sản xuất.
+ Phòng kế hoạch tài vụ: theo dõi tổng hợp kết quả sản xuất chịu trách
nhiệm về tài chính, vốn của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về tiêu thụ sản phẩm,
thanh toán với khách hàng.
- Các phân xởng.
+ Phân xởng chế bản.
+ Phân xởng máy in.
9
+ Phân xởng sách.
Các quản đốc đồng thời là cán bộ phụ trách kỹ thuật của xí nghiệp.
* Tình hình quản lý lao động của xí nghiệp.
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Đó là yếu tố
chủ đạo và là yếu tố quan trọng trực tiếp tạo nên sự sáng tạo nhằm nâng cao
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Do đó công tác quản lý
lao động cần phải bố trí công việc một cách hợp lý, phù hợp với chức năng của

từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Xí nghiệp In Khí tợng Thuỷ Văn là đơn vị chuyên in ấn sách, tài liệu
khoa học, các bản đồ, biểu đồ và nhiều tài liệu khoa học phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học. Nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân
phải có trình độ chuyên môn và tay nghề cao để hoàn thành tốt đợc những yêu
cầu của công việc.
Tổng số lao động toàn xí nghiệp là 40 ngời.
Trong đó bộ phận gián tiếp đều có trình độ đại học và trung cấp đào tạo
chính quy.
Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng đều là trình độ đại học.
Công nhân bậc 7/7 có 15 ngời chiếm 40%.
Ngoài ra là thợ bậc 5 và bậc 6 đều đợc đào tạo qua trờng lớp. Mọi công
nhân đều đợc tham gia tổ chức công đoàn và đợc hởng mọi quyền lợi của đoàn
viên công đoàn.
Xí nghiệp còn thực hiện quyền lợi của ngời lao động theo quy định của
Bộ lao động. Có chế độ bảo hộ lao động, chế độ nghỉ phép, khám chữa bệnh
nghề nghiệp, thanh toán tàu xe đi phép.
Xí nghiệp sử dụng thời gian lao động.
Một ngày làm việc 8 tiếng theo giờ hành chính.
10
Làm việc theo ca: ca 1, ca 2, ca 3.
Khi làm việc theo ca công nhân, công nhân đợc hởng bồi dỡng ca 3.
* Đặc điểm máy móc thiết bị của xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất về các tài liệu in ấn là chủ yếu. Do đó
xí nghiệp sử dụng thiết bị sản xuất chủ yếu là các loại máy in để sản xuất.
Hầu hết các máy móc thiết bị của xí nghiệp đều đã cũ và lạc hậu. Điều
này gây ảnh hởng rất lớn tới hoạt động sản xuất của xí nghiệp và cũng rất khó
khăn trong việc rút ngắn cho kỳ sản xuất, hạn chế việc tăng nhanh tốc độ thu
hồi vốn và tốc độ luân chuyển vốn.
Hiện nay xí nghiệp cũng đang trang bị mới cho một số thiết bị máy móc

để thay tế những thiết bị cũ khả năng vận hành không còn đáp ứng đợc với yêu
cầu sản xuất. Việc trang bị này vẫn cha đợc toàn diện ở các phân xởng sản xuất
vẫn còn sử dụng các máy móc từ những năm 60 để lại qua sửa chữa đến nay vẫn
đang hoạt động.
Tổng hợp máy in và tình hình sử dụng của xí nghiệp.
Các loại máy in
Số l-
ợng
Tỷ
trọng %
32
trang
24
trang
8-12
trang
4
trang
2
trang
Ca làm
việc
Máy in Typo 5 50%
Máy in offset 5 50% 1 1 2 1 2
Máy in ống đồng 1 3 1 3
Cộng 10 100 1 2 5 2
Tỷ trọng 100% 10% 20% 50% 20%
* Về chủng loại vật t của xí nghiệp.
Vật t kỹ thuật: Nguyên vật liệu chính mà xí nghiệp thờng dùng chủ yếu
là:

- Nhóm vật liệu chính:
+ Giấy các loại: xí nghiệp sử dụng các loại giấy khác nhau nh giấy Bãi
Bằng, giấy Tân Mai, giấy Trung Quốc...
11
+ Mực các loại: Mực đen Đức, Mực xanh Nhật, mực đỏ Nhật, mực nhũ
bạc Trung Quốc v.v...
+ Kim loại: gồm đồng, dây thép, gang, nhôm tấm Plexo, nhôm diazo.
Đây là những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm của xí nghiệp trong đó giấy và mực là những vật liệu chủ yếu đợc sử
dụng với số lợng lớn.
- Nhóm vật liệu phụ:
+ Văn phòng phẩm: nh atót, các loại bút, các loại mực
+ Xăng dầu: gồm dầu nhờn, dầu công nghiệp, mỡ, xăng A82.
+ Hoá chất: nh axít, cồn, dung môi, nớc cất v.v...
+ Linh tinh: gồm giẻ lau, bàn chải, dây day, xà phòng.
Đây là những vật liệu tuy không cấu thành và thực thể sản phẩm nhng vật
liệu phụ có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Hình thức trả lơng cho khối văn phòng.
Lơng tháng = Lơng tối thiểu (144.000 x hệ số lơng)
Lơng ngày = Lơng tháng/26 ngày.
Lơng bảo hiểm = Lơng tháng/26 ngày x tỷ lệ % bảo hiểm.
- Hình thức trả lơng trực tiếp ngời sản xuất.
Lơng SP = đơn giá 1 SP x số lợng SP đạt chất lợng trong tháng
Lơng thời gian 1 ngày = Lơng cấp bậc/26 ngày.
Lơng bảo hiểm = Lơng cấp bậc 1 tháng x tỷ lệ % hởng BHXH x số ngày
nghỉ hởng BHXH.
- Cách chia thởng.
+ Thởng thờng xuyên theo tháng.
+ Ngời hoàn thành tốt công việc loại A hệ số 1,2
+ Ngời hoàn thành tốt công việc loại B hệ số 1,0

+ Ngời cha hoàn thành công việc loại C hệ số 0,8.
12
Căn cứ vào mức tiền thởng hàng tháng mà quản đốc phân phối cho từng
ngời căn cứ vào xếp loại của từng công nhân.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh - 1999
Chỉ tiêu Mã số Quý trớc Quý này Từ đầu năm
1 2 3 4 5
- Tổng doanh thu 01 4.904.025.088
Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu 02
- Các khoản giảm từ (04+05+06+07) 03
+ Chiết khấu 04
+ Giảm giá 05 7.513.000
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế doanh thu thuế XK phải nộp 07 96.183.617
1. Doanh thu thuần (01 - 03) 10 4.800.328.471
2. Giá vốn hàng bán 11 4.201.671.631
3. Lợi tức gộp (10 - 11) 20 598.658.840
4. Chi phí bán hàng 21 9.655.000
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 438.488.874
6. Lợi tức thuần hoạt động KD
[(20 - (21 + 22)]
30 150.512.966
- Thu thập hoạt động tài chính 31
- Chi phí hoạt động tài chính 32
7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32) 40 4.019.062
- Các khoản thu nhập bất thờng 41
- Chi phí bất thờng 42
8. Lợi tức bất thờng (41-42) 50
9. Tổng lợi tức trớc thuế (30+40+50) 60 154.532.028
10. Thuế lợi tức phải nộp 70 54.086.210

11. Lợi tức sau thuế (60-70) 80 100.445.818
13
Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Chỉ tiêu
Số phải nộp
kỳ trớc
Số phải nộp
kỳ này
Số đã nộp
trong kỳ này
Số còn lại
phải nộp đến
cuối kỳ này
1 2 3 4 5
I. Thuế 214.384.098 216.149.439 258.833.207 171.700.330
1. Thuế doanh thu hay (VAT) 16.811.990 96.183.617 90.537.407 21.758.200
2. Thuế tiền thu đặc biệt
3. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
4. Thuế lợi tức. 66.557.727 54.086.210 20.000.000 100.643.937
5. Thu trên vốn 131.714.381 62.583.812 145.000.000 49.298.193
6. Thuế tài nguyên
7. Thuế nhà đất
8. Tiền thuế đất 2.645.800 2.645.800 0
9. Các loại thuế khác. 645.000 650.000 0
II. Bảo hiểm kinh phí Công Đoàn 15.883.500 53.497.332 67.162.684 2.218.148
1. Bảo hiểm xã hội 15.883.500 46.384.320 62.267.820 0
2. Bảo hiểm y tế 4.296.948 2.078.800 2.218.148
3. Kinh phí công đoàn 2.816.064 2.816.064 0
III. Các khoản phải nộp khác.
1. Các khoản phụ thu

2. Các khoản phí, lệ phí
3. Các khoản phải nộp khác
Tổng số thuế thuế còn phải nộp năm trớc sang kỳ này: 214.384.098
Trong đó thuế lợi tức 665.557.727
Phân tích năm 1997 xí nghiệp xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là
phấn đấu để tốt hơn năm trớc cụ thể nh sau:
- Đảm bảo đời sống cho công nhân.
- Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Tăng doanh thu và lãi cho xí nghiệp.
14
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng ngành in với rất nhiều
khó khăn thiếu vốn, lạc hậu về công nghệ. Tuy nhiên xí nghiệp đã đạt đợc một
số kết quả đáng kể.
1. Doanh thu tăng hơn năm trớc
4.904.025.088 / 4.378.016.512 = 112%
2. Tổng lợi tức giảm/năm trớc
154.532.028 / 171.040.678 = 90%
Song lợi tức thuần từ HĐKD tăng
150.512.966 / 104.105.445 = 145%
3. Nghĩa vụ với Nhà nớc tăng 37%
4. Thu nhập bình quân đầu ngời tăng 11%
Những khó khăn của xí nghiệp.
- Giá bán không tăng do yếu tố cạnh tranh.
- Chi phí tăng, thuế doanh thu tăng, lãi suất tiền vay tăng.
- Máy cũ, lạc hậu không phát huy đợc tác dụng.
- Máy không đa vào sử dụng nằm chờ thanh lý.
* Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tỷ lệ tài trợ vốn =
Hệ số khả năng thanh toán:
Vòng quay tổng tài sản = = = 1,6 vòng

Vòng quay tổng TSCĐ = = = 2,63 vòng
Doanh thu TB ngày = = = 13.622.000
= =
15
=
Cứ 100 đồng doanh thu thì có 3 đồng lợi nhuận (3%).
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cứ 1 đồng doanh thu
thuần thì có:
= 0,875 đ giá vốn bán hàng
= 0,125 đ lợi tức gộp
= 0,03 đ lợi tức thuần
Phơng pháp xây dựng giá cả dựa vào
- Mặt bằng giá trong các doanh nghiệp in trên địa bàn thành phố.
- Chi phí thực tế tại xí nghiệp.
- Các yếu tố liên quan khác, tính cấp bách của thời gian giao hàng, số l-
ợng sản phẩm sản xuất, yêu cầu chất lợng sản phẩm thời hạn và khả năng thanh
toán của khách để có lãi ở mặt hàng khác.
II-/ Công tác Marketing của xí nghiệp.
Chính sách tiếp thị của xí nghiệp in Khí tợng Thuỷ văn đợc xây dựng dựa
trên cơ sở đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng về chất lợng sản
phẩm, thời gian giao hành và giá cả hợp lý. Tăng cờng nhận ký hợp đồng in cao
cấp, chú ý đảm bảo chất lợng đối với các sản phẩm này để quảng cáo trình độ
kỹ thuật gây thêm đợc uy tín với khách hàng để chính khách hàng sẽ tuyên
truyền chất lợng sản phẩm của xí nghiệp khi họ tung ra thị trờng những nhãn
hàng, tạp chí văn hoá phẩm mà xí nghiệp đã in.
Tuyệt đối không để sản phẩm kém chất lợng lọt ra ngoài phải kiểm tra và
quản lý chất lợng đồng bộ ở tất cả các công đoạn sản xuất. Vì chất lợng sản
phẩm là một tiêu chuẩn cạnh tranh quan trọng giữ gìn tốt uy tín đã có với khách
hàng thờng xuyên, gây lòng tin và phát triển uy tín với khách hàng mới trên thị
trờng.

16
Có động viên khen thởng bằng vật chất thích đáng, kịp thời cho những
ngời giúp đỡ xí nghiệp có việc làm, giới thiệu khách hàng mới để ký hợp đồng
với xí nghiệp. Để luôn giữ đợc những khách hàng quen và tìm thêm những bạn
hàng mới. Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng, chứ không sản
xuất hàng để bán nên không có cửa hàng bán, mà khách đặt hàng gì thì sản xuất
hàng đó theo yêu cầu của khách hàng. Cố gắng đáp ứng những yêu cầu của
khách hàng nh chở hàng đến tận nơi cho khách miễn phí không gây khó khăn
phiền hà khi khách nhận hàng. Xí nghiệp không quảng cáo phô trơng hình thức
mà chinh phục khách hàng bằng chính sản phẩm của mình có thể nói bí quyết
quảng cáo của xí nghiệp là giữ khách hàng quen tìm thêm bạn hàng mới đợc thể
hiện qua uy tín - chất lợng.
17
PhÇn II
Mét sè c¬ së lý luËn vÒ vèn lu ®éng
18
Phần II
Lý luận chung về vốn lu động
I-/ Khái niệm chung về vốn lu động.
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất và là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lu động, vốn lu động để đảm bảo cho sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thờng.
Muốn sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định doanh nghiệp còn cần lợng
tiền nhất định để mua sắm các đối tợng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn dùng
vào sản xuất doanh nghiệp còn cần một lợng vốn trong phạm vi lu động, đó là
vốn còn nằm trong khâu thành phẩm cha tiêu thụ mua sắm đối tợng lao động
mới trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn lu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Qua một chu kỳ
sản xuất vốn lu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau, tiền tệ, sản phẩm
dở dang, sản phẩm trở lại hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ. Khác với vốn cố

định, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Vốn lu động đợc thể hiện dới hai hình thức.
+ Hiện vật bao gồm: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Giá trị: Là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành
phẩm, thành phẩm và giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động trong quá trình
sản xuất những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực giao thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp th-
ờng xuyên biến đổi từ hình thái chức năng này sang hình thái chức năng khác
và đợc thực hiện.
T - ĐT - SX - TP ... T
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và xen kẽ nhau, chu kỳ
sản xuất này cha kết thúc đã bắt đầu sản xuất chu kỳ tiếp nối nên vốn lu động
thờng xuyên tồn động trong tất cả các hình thái chức năng.
19
Trong quá trình sản xuất kinh doanh kể từ khi tiền bỏ ra chi, từ nguyên
vật liệu để sản xuất, vốn trong sản xuất lu thông hàng - vốn tiền tệ, vốn hàng
hoá. Quá trình vận động vốn lu động biến đổi từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở lại hình thái ban đầu có giá trị lớn hơn một vòng khép kín là một
chu kỳ vận động của vốn lu động. Chu kỳ vận động của vốn lu động là cơ sở để
đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả lao động sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
II-/ Vai trò và tác dụng của vốn lu động.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải biết kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Muốn làm đợc điều đó
ngoài những yếu tố cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh nh tận dụng để đạt đ-
ợc hiệu quả cao nhất, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động phơng hớng biện pháp
đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện hiện có. Còn một yếu tố đóng vai trò
quyết định là doanh nghiệp phải có vốn, vốn là điều kiện quyết định để hình
thành một doanh nghiệp. Vốn giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình
kinh doanh, căn cứ vào tính chất sử dụng và hình thái biểu hiện, ngời ta phân

biệt vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh làm ra hai loại vốn cố định và vốn l-
u động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lu thông phân phối,
vốn lu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn, trong quá trình
kinh doanh vốn lu động đợc vận động liên tục theo chu kỳ khép kín T-H-T.
Đơn vị kinh doanh có hiệu quả là đơn vị luôn luôn tìm ra những biện pháp làm
rút ngắn thời gian vận động của một chu kỳ và tạo ra T>T. Tức là nguồn vốn
của đơn vị đó luôn đợc tăng trởng, kinh doanh ngày càng phát triển và lợi tức
ngày càng nhiều.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nh vậy song không
phải bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Nếu nh vậy thì
đã không có chuyện nhiều doanh nghiệp bị phá sản, còn nhiều doanh nghiệp lúc
đầu chỉ là một đơn vị nhỏ, nhng càng hoạt động doanh nghiệp càng phát triển
20
đóng vai trò xứng đáng trong thị trờng vấn đề đặt ra ở đây là phơng pháp sử dụng
hợp lý, hiệu quả nguồn vốn của từng doanh nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta trong những năm gần đây đang trải qua thời kỳ quá độ
chuyển từ kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trờng từ chỗ các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lu thông phân phối dới hình thức bán mua theo
địa chỉ theo quy định nay chuyển sang sự hạch toán, tự chủ kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị mình và chịu sự điều tiết của thị
trờng.
Do sử dụng kém hiệu quả về nguồn vốn đợc giao, đặc biệt là vốn lu động
nên không ít các đơn vị sau một thời gian ngắn hoạt động đã không còn vốn để
kinh doanh nữa. Điều đó dẫn đến những hiệu quả nghiêm trọng không những
mang tính xã hội mà còn kìm hãm sản xuất, ảnh hởng xấu đến bức tranh chung
của nền kinh tế đất nớc. Tuy vậy một số lớn các doanh nghiệp khi chuyển sang
kinh tế thị trờng thì cơ chế mới nh cởi trói cho hoạt động của bộ máy đơn vị.
Quyền tự chủ kinh doanh đợc phát huy rất có nhiều doanh nghiệp (kể cả quốc
doanh và t nhân) vốn lu động phục vụ cho quá trình kinh doanh không ngừng

tăng trởng sau mỗi kỳ kế hoạch. Quy mô đơn vị ngày càng phát triển, uy tín đơn
vị ngày càng lớn mạnh trên thị trờng những biểu hiện đó cho thấy các doanh
nghiệp đó có chính sách và biện pháp sử dụng vốn hiệu quả.
Tóm lại: Trong thời gian qua xuất phát từ việc sử dụng vốn, cơ chế thị tr-
ờng đã chia các doanh nghiệp nớc ta thành hai loại.
- Sử dụng kém hiệu quả vốn: Đóng cửa doanh nghiệp.
- Sử dụng hiệu quả vốn: Tồn tại và phát triển.
Nhu cầu vốn lu động là điều cần thiết phải có đối với tất cả các doanh
nghiệp, đó là số vốn tối thiểu nhằm dự trữ các tài sản lu động phụ sản xuất, lu
động, trên cơ sở đó nguồn cung cấp vốn lu động cho các doanh nghiệp thờng có
từ:
- Nguồn vốn lu động từ ngân sách cấp.
21
- Nguồn vốn lu động từ bổ sung.
- Nguồn vốn lu động có do liên doanh liên kết.
- Nguồn vốn lu động tín dụng ngắn hạn.
III-/ Phân loại và kết cấu vốn lu động.
1-/ Phân loại và kết cấu vốn lu động.
Có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lu động có
đáp ứng nhu cầu về vốn do từng khâu, từng bộ phận, đòi hỏi đảm bảo sử dụng
tiết kiệm hợp lý vốn lu động, đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cả
điều kiện thiếu hay thừa vốn lu động. Kết cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ
phận cấu thành vốn lu động và mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận đó. Trong
toàn bộ vốn lu động tỷ lệ này là một chỉ tiêu động luôn luôn thay đổi do đó tại
một thời điểm việc xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý mang tính chất nhất thời
nên phải thờng xuyên nghiên cứu để xây dựng đợc một số cơ chế vốn hợp lý đáp
ứng đợc nhu cầu sản xuất trong từng thời kỳ. Vốn lu động đợc phân loại thành
nhiều cách, đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Căn cứ vào nguồn hình thành của
vốn lu động ngời ta chia thành.
* Vốn lu động tự có: Là nguồn đợc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đợc

hình thành từ vốn ngân sách cấp, tự tích luỹ và bổ sung bằng lợi nhuận của
doanh nghiệp do quỹ xí nghiệp bỏ ra, vốn cổ đông đóng góp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nớc là khoản ngân sách nộp cho xí nghiệp lần
đầu, toàn bộ vốn lu động định mức do doanh nghiệp tự tích luỹ bổ sung thêm.
* Vốn lu động coi nh tự có: là loại vốn tuy không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng do chế độ thanh toán doanh nghiệp có thể hoặc đợc phép sử
dụng hợp lý vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình nh: Tiền lơng,
Tiền bảo hiểm xã hội cha đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trớc v.v...
* Vốn lu động đi vay (vốn tín dụng) là bộ phận vốn lu động của doanh
nghiệp đợc hình thành từ các nguồn vay tín dụng của ngân hàng, tập thể, cá
22
nhân và các tổ chức khác nhằm mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
các tổ chức khác của doanh nghiệp. Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lu động
đợc chia thành:
* Vốn lu động định mức: Là vốn lu động đợc quy định mức tối thiểu cần
thiết thờng xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nó bao gồm: vốn dự trữ,
vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm,
vật t thuê ngoài chế biến. Vốn lu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo
bố trí vốn lu động hợp lý trong sản xuất kinh doanh xác định đợc quan hệ giữa
các doanh nghiệp với Nhà nớc hoặc ngân hàng trong việc vay vốn sản xuất kinh
doanh.
Giá trị vốn trong khâu dự trữ sản xuất và trong sản xuất đó chính là bộ
phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ để chuẩn bị đa
vào sản xuất và bộ phận vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất nh: Sản
phẩm d bán thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lu động trong lu thông:
Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu thông, thành phẩm vốn
trong thanh toán, vốn bằng tiền khác. Phân loại vốn lu động giúp cho doanh
nghiệp có cơ sở để xây dựng vốn lu động cần thiết cho các khâu, làm cơ sở huy
động vốn từ nhiều nguồn lực dồi dào khác nhau đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất

kinh doanh.
23
Sơ đồ cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp.
2-/ Phơng pháp lập kế hoạch vốn lu động.
Sau khi đã xác định đợc định mức vốn lu động do từng thành phần vốn ta
tiến hành tổng hợp lại để xác định nhu cầu vốn lu động của năm kế hoạch, để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch ta sẽ lập đợc kế
hoạch vốn lu động của năm theo mẫu.
3-/ Vốn lu động.
Doanh nghiệp nào cũng có vốn lu động và vốn cố định để hoạt động, nếu
thiếu phải đi vay, ngoài ra trong kinh doanh luôn phát sinh những khoản tín
dụng khác của bạn hàng tạm ứng, tiền trớc nhận hàng sau, nhận hàng trớc trả
tiền sau. Số lợng hàng hoá mua và bán ra của doanh nghiệp lúc nhiều, lúc ít do
Vốn lưu động
Vốn LĐSX Vốn LĐộng
Vốn
dự trữ
Vốn
trong SX
Vốn
thành phẩm
Vốn
tiền tệ
Vốn trong
thanh toán
Vốn LĐ định mức Vốn LĐ không định mức
24
vậy khả năng thu và nhu cầu chi biến động hàng ngày không phải lúc nào cũng
nhất quán với nhau. Ngoài ra rủi ro làm chậm vốn lu động hoặc tổn thất cũng
làm cho tài chính doanh nghiệp không ổn định. Vì vậy cần phải có sự an toàn để

luôn luôn đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Việc thanh toán đợc
đảm bảo không những bằng tổng số vốn của doanh nghiệp đang nắm và các
nguồn vốn cấp doanh nghiệp có thể tiếp cận, mà còn bằng cơ cấu vốn và cơ cấu
của các phơng tiện cấp vốn. Vốn luân chuyển chính là số vốn có khối lợng và
cơ cấu nhất định đảm bảo sự an toàn này.
Doanh nghiệp có thể an tâm sử dụng vốn dài hạn (vốn bản thân) của
mình còn vốn tín dụng ngân hàng luôn biến động trong một năm (vay, trả...)
nên đợc gọi là vốn tạm thời. Về mức vốn trong kinh doanh lúc doanh nghiệp
cần nhiều và cần ít phụ thuộc vào nhu cầu của tài sản lu động. Do vậy có lúc
doanh nghiệp sử dụng tốt nhu cầu tối đa của mình lúc lại nhàn rỗi lãng phí.
Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa hai mặt hàng đảm bảo an toàn trong
kinh doanh và chịu thiệt về hiệu quả hoặc đạt đợc hiệu quả cao hơn trong kinh
doanh nhng kém an toàn hơn và cũng giảm đi chủ hoá. Khi đi vay doanh nghiệp
còn phải chịu kiểm soát của ngân hàng. Nh vậy ở đây có một danh giới tối u,
chính danh giới này xác định mức và cơ cấu vốn luân chuyển, thông thờng vốn
tín dụng không thể lớn hơn vốn tự có của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp
muốn an toàn thì phải có một số vốn thờng xuyên bảo đảm mua bán một phần
tài sản lu.
TSCĐ ròng
Bên có
Vốn tự có
Vốn dài hạn
Vốn trung hạn
Bên nợ
Vốn lâu dài
Tài sản dự trữ. Các khoản
phải thu và tiền mặt (sử
dụng được ngay)
Nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển

Trừ
25

×