Tải bản đầy đủ (.ppt) (54 trang)

Bài giảng môn triết học phần hinh thái kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.78 KB, 54 trang )

Cấu trúc toàn chương:
I. SXVC và vai trò của nó đối với đời
sống XH.
II. Biện chứng của LLSX và QHSX. (Trọng
tâm )
III. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thưộng tầng.
IV. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và
ý nghĩa phương pháp luận.
I. SXVC và vai trò của nó đối với
đời sống xã hội
1. Định nghĩa SXVC.
2. Vai trò của SXVC.
3. Liên hệ đối với nước ta hiện nay.
1. Định nghĩa sản xuất vật chất

SXVC là một quá trình hoạt động lao động
của con người, trong quá trình đó :
Người LĐ CCLĐ ĐTLĐ CCVC
Sức SX
Thoả mãn nhu cầu

SXuất
XH
SX giá trị tinh thần
SX của cải VC
SX ra con người
Đặc điểm của SXVC

Là hoạt động riêng có của con người và xã
hội.



Là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất của
đông đảo quần chúng.

Vừa mang tính xã hội trực tiếp, vừa mang
lịch sử - cụ thể và tính liên tục, phát triển
không ngừng.

Ngày nay SXVC của loài người đã đạt đến
trình độ cao, xuất hiện ngày càng nhiều
các nền kinh tế tri thức và trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế
2. Vai trò của SXVC

SXVC giữ vai trò nền tảng của đời sống
xã hội:
SXVC
Sáng tạo ra con người và xã hội loài người
Tạo ra mọi tiền đề vật chất ban đầu , thiết
yếu cho sự tồn tại của con người và xã hội
trước khi nói đến các hoạt động khác.
Suy đến cùng ,nó quyết định tất cả các lĩnh
vực hoạt động khác của con người và XH
Thước đo và tiêu chí của tiến bộ xã hội
Những mặt trái của SXVC

Ngoài những mặt tích cực thì Ngày nay SXVC của
loài người còn gây ra những tiêu cực không nhỏ
đến đời sống của con người và xã hội :
Chất thải các

loại gây ô
nhiễm MT,
biến đổi khí
hậu…
Sản phẩm
hiện đại
dùng trái
mđích tốt,
sẽ gây nguy
hại cho con
người và
XH
Khai thác
cạn kiệt tài
nguyên
Khoảng cách
giàu
- nghèo gia
tăng
sự xuống cấp
nhân cách ở
không ít người
M/thuẫn KT-XH phức tạp
Khủng hoảng
KT-XH
M

t

t

r
á
i

c

a
S
X
V
C
3.Liên hệ thực tế nước ta
Phương hướng phát triển SXVC
- Tiếp tục phát triển nền KTTT
và hòan thiện thể chế KTTT
định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với
phát triển KT tri thức.
-
Xây dựng nền KT độc lập, tự
chủ đồng thời Chủ động và
tích cực hội nhập QT
(VKĐHXI từ tr.34…)
Mục tiêu:
2020 : Cơ bản trở thành
một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại
Đến giữa T/K 21:
là một nước CNHĐ theo
định hướng XHCN

- Kết thúc TKQĐ: Xây
dựng được về cơ
bản nền tảng KT
của CNXH với KTTT
về CT, TT, VH phù
hợp Một nước
XHCN ngày càng
phồn vinh, hạnh
phúc
(VKĐH XI tr. 33,71)
II. Biện chứng của LLSX và
QHSX
Quan hệ
Biện chứng
giữa
LLSX và QHSX
2. Nội dung quy luật
“QHSX- LLSX”
1.Các khái
niệm cơ bản
3.Vận dụng quy luật
này ở nước ta
1.Các khái niệm cơ bản
PTSX:
Cách thức
SXVC của
con người
trong một
giai đoạn
LSử XH

nhất định
LLSX
NLĐ
TLSX
QHSX
QHSH đối
với TLSX
QH tổ chức
và QL
QHPP
Ngày
nay
K/học
LLSX
trực tiếp
Quy Luật
“ QHSX - LLSX”
Kinh tế tri thức là gì?

Theo viện ngân hàng thế giới
( WBI)thuộc ngân hàng thế giới (WB ):
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa
vào tri thức như động lực chính cho
tăng trưởng kinh tế. Đó là nền kinh tế
trong đó kiến thức được lĩnh hội, sáng
tạo, phổ biến và vận dụng để thúc đẩy
phát triển.
Bốn trụ cột của nền KTTT

Lực lượng lao động có giáo dục và kỹ

năng.

Hệ thống sáng tạo hiệu quả.

Kết cấu hạ tầng thông tin (ICT )hiện đại.

Hệ thống thể chế và kinh tế được cập
nhật
Việt nam đang ở đâu?

Xét trên cả 4 trụ cột thì nước ta còn rất thấp
so với mức trung bình của khu vực.

Phần đóng góp của tri thức vào phát triển
kinh tế còn rất hạn chế.( chủ yếu do lao động
và vốn đầu tư )

Nếu tính theo thang điềm từ o đến 10 thì
chúng ta chưa đạt tới điểm 4 ( trong khi các
nước ĐNÁ bình quân là 6,61điểm ).

Kết luận: VN đang đứng trước nhiều thách
thức trong qúa trình đang xây dựng nền
KTTT ( chưa có nền KTTT )
Chủ trương, chính sách của VN
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học ,
công nghệ, phát triển KTTT, thực hiện đồng bộ ba
nhiệm vụ chủ yếu:
+ Nâng cao năng lực KH, CN;
+ Đổi mới cơ chế quản lý;

+ Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
-
Phát huy và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tri
thức của con người VN và khai thác nhiều nhất tri
thức của nhân loại.
-
Xây dựng và triển khai lộ trình phát triển KTTT đến
năm 2020. (VKĐHXI,tr.218-221)
2. Nội dung quy luật về sự phù hợp cuả
QHSX với trình độ phát triển của LLSX

a. LLSXquyết định QHSX
LLSX QHSX
Q/ định
- Sự ra đời,tồn
tại,Tính chất, loại
hình của QHSX
(N quyết định H)
không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan
của cá nhân, hay
Lực Lượng nào
LLSX của loài
người hiện nay:
hiện đại, tính
quốc tế hoá cao
QHSX
tất yếu mang
tính quốc tế hoá
Toàn cầu hoá

KT
LLSX biến đổi
trước,năng động
hơn, khi phát triển
sang tr/độ mới cao
hơn, thì tất yếu
QHSX phải thay đổi
theo thích ứng với
tr/ độ mới của LLSX
b.QHSX tác động trở lại LLSX
LLSX
QHSX
Tác động
trở lại
P
T
S
X
Phù hợp
với tr/độ và
y/cầu p.triển của
LLSX
LLSX phát
triển
Thúc
đẩy
Không phù hợp:
-
lạc hậu.
-

“ vượt trước”
Sự phát
triển của
LLSX
Kìm
hãm
Câu hỏi đặt ra

C.Mác đã phát hiện ra mâu thuẫn cơ bản
của CNTB là: giữa LLSX mang tính chất
XHH cao với QHSX chiếm hữu tư nhân
TBCN QHSX này kìm hãm sự phát triển
LLSX của CNTB.
Vậy trong điều kiện hiện nay LLSX và kinh
tế của các nước Tư bản có còn phát triển
được nữa hay đứng im tại chỗ ? Vì sao?
Trả lời cho câu hỏi đặt ra

“ Hiện tại CNTB còn tiềm năng phát triển kinh tế”
(VK ĐHXI, tr.68 ) vì:
- Nhờ đang nắm trong tay và ứng dụng được những
thành tựu mơí của khoa học và công nghệvào SX
- Cải tiến phương pháp quản lý; thay đổi cơ cấu SX.
- Điều chỉnh hình thức sở hữu và chính sách XH. Dẫn tới
đa dạng hình thức QL và PP”- đang thực hiện Q/Luat
- Các nước TBCN đang thực hiện và tạm thời chi phối quá
trình toàn cầu hóa KT trên thực tế.( tức là đang thực hiện
quy luật này . Đương nhiên G/c Tư Sản không bao giờ tự
thừa nhận đang vận dụng Quy Luật ).
- Nhưng về BC vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột

và bất công, cho nên tuy còn ph/ triển nhưng
không đúng với tiềm năng của nó, vì MT cơ bản
của nó vẫn sâu sắc. Chính sự vận động của
những MT nội tại và cuộc ĐT của NDLĐ sẽ q/
định vận mệnh của CNTB
3. Đảng ta nhận thức và vận
dụng quy luật này
Nghiên cứu sự nhận thức và vận dụng quy luật
về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX qua hai thời kỳ chính :

a/ Thời kỳ trước đổi mới của Đảng ( Từ sau
hòa bình 1954 ở miền Bắc, và sau 30/4/1975
trong cả nước đến ĐH VI ,1986 ).

b/ Thời kỳ từ Đại hội VI đến nay

Câu hỏi đặt ra : Thời kỳ trước đổi mới từ sau 1954
(ở miền Bắc ), và Sau 1975 ( trong phạm vi cả
nước ) đến ĐH VI : Đảng ta đã nhận thức và vận
dụng quy luật này như thế nào ?

Có 3 phương án trả lời : ( đ/chí hãy chọn 1 trong
3 phương án đó):
- Một là: Đảng ta luôn luôn vận đúng đắn, sáng tạo
nên đã đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Hai là: Có lúc đúng ,có lúc không đúng.
-
Ba là: Về cơ bản Đảng ta đã nhận thức và vận
dụng không đúng.

Trả lời : ( Hãy mở giáo trình, mục 3. của II )
a. Thời kỳ trước đổi mới
…“ Chưa nắm
vững Và
vận dụng đúng
Quy luật về sự
phù hợp
Giữa QHSX với
tính chất và
trình độ
của LLSX”
(VKĐH VI, tr.23 )
Chủ quan , nóng vội duy ý chí,
đẩy QHSX “vượt trước” LLSX
Bảo thủ, duy trì quá lâu cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp
Chưa thực sự thừa nhận nền
kinh tế hàng hoá - thị trường
Có lúc đẩy mạnh quá mức
xây dựng công nghiệp nặng

Kết luận:
Tuy có : một số quan điểm bước đầu thể hiện tư
duy đúng :- Khoán s/phẩm trong nông nghiệp ở
một số tỉnh phía Bắc.
- Khuyến khích các t/ph ktế bung ra tại H/nghị TƯ6 –
khoá IV- 1979 ( phía nam ).
- Chỉ thị 100 của BBT1981 về khoán sphẩm đến
nhóm và người LĐ trong các HTX NN.
- Q/đinh 25- CP ngày 21/01/1981 của CP về một số

chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền
chủ động SX- KD và quyền tự chủ tài chính của
các xí nghiệp quôc doanh .v.v. Nhưng….
Về cơ bản và trên thực tế :
“ Một trong những nguyên nhân làm cho
tình hình sản xuất ở nước ta thời gian qua
( trước đổi mới - Người viết nhấn mạnh)
chậm phát triển là do chúng ta đã không nắm
vững và vận dụng đúng quy luật QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX” .
(ĐCSVN,Nghị quyết của Bộ chính trị - số 10,
NXBST, Hà Nội,1988, tr.5 )
Đẩy mạnh CNH- HĐH
LLSX hiện đại, đồng thời
với xây dựng nền KTTT
định hướng XHCN hệ
thống QHSX phù hợp
Phát triển LLSX hiện đại
gắn liền với xây dựng
QHSX phù hợp
từ thấp đến cao trên
cả 3 mặt: sở hữu,
quản lý, phân phối
Lựa chọn và
sử dụng đúng đắn
các loại hình SX- KD
của QHSX từ thấp
đến cao
Tích cực
và chủ động

hội nhập kinh tế
quốc tế
Vận dụng
Quy luật
b.Từ Đại hội VI đến nay
Khái quát chung:
Quan điểm của ĐH X:
- “ Phát triển mạnh các thành phần KT, các
loai hình SX- KD” ( VKĐH X, tr.27 )
KTcá thể,tiểu chủ
Tổ hợp tác tự nguyện
của những người sx nhỏ
KT tr.trại
HTX kiểu
mới- cổ
phần
Liên hiệp
HTX cổ phần
Các CTy tư
nhân
Các D/nghiệp cổ
phần
Tư bản nhà
nước
DN100%
vốn đầu
tư nước
ngoài
Cty +Tcty NN
TĐoàn KTlớn

của CNXH
Các Loại hình
SX- KD
CTy trách
nhiệm hữu hạn
Đó là các loại hình QHSX thích ứng với những
trình độ khác nhau của LLSX trong TKQĐ
- Đẩy mạnh CNH –HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức ( VKĐH X, tr.28 ).
- Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với nâng
cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế
( VKĐH X.tr.112).
- Đặc trưng của nền KT XHCN Việt nam:
“ Có nền Kt phát triển cao dựa trên LLSX hiện
đại và QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX” ( VKĐHX ,tr.68 ).

×