Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nghiên cứu khả năng hấp phụ các ion ni2+, cu2+ của một số lá cây và thử nghiệm xử lý môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.58 KB, 61 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






TRỊNH THU QUYÊN






NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ
CÁC ION Ni
2+
, Cu
2+
CỦA MỘT SỐ LÁ CÂY
VÀ THỬ NGHIỆM XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG






LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC











THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRỊNH THU QUYÊN





NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ
CÁC ION Ni
2+
, Cu
2+
CỦA MỘT SỐ LÁ CÂY

VÀ THỬ NGHIỆM XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG



CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỌC PHÂN TÍCH
MÃ SỐ: 60.44.29




LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC




HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HỮU THIỀNG



THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ chân
tình của PGS. TS. Lê Hữu Thiềng. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến Thấy đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày, cô Khoa Hoá học - Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, Khoa sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên đã ưu ái tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
thường xuyên quan tâm, động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thiện luận văn này.

Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir 11
Hình 1.2. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
11
Hình 2.1. Đường chuẩn xác định nồng độ Ni 25
Hình 2.2. Đường chuẩn xác định nồng độ Cu 25
Hình 2.3. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ của lá chè vào thời gian 27
Hình 2.4. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ của lá mía vào thời gian 28
Hình 2.5. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ của lá ngô vào thời gian 29
Hình 2.6. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ của lá chè vào pH 31
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ của lá mía vào pH 32
Hình 2.8. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ của lá ngô vào pH 33
Hình 2.9. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào khối lượng lá chè 35
Hình 2.10. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào khối lượng lá mía 36
Hình 2.11. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào khối lượng lá ngô 37
Hình 2.12. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Ni
2+

của lá chè 40
Hình 2.13. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
đối với Ni
2+
của lá chè 40
Hình 2.14. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu
2+
của lá chè 41
Hình 2.15. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
đối với Cu
2+
của lá chè 41
Hình 2.16. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Ni
2+
của lá mía 42
Hình 2.17. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
đối với Ni
2+
của lá mía 42
Hình 2.18. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu
2+

của lá mía 42
Hình 2.19. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
đối với Cu
2+
của lá mía 42
Hình 2.20. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Ni
2+
của lá ngô 43
Hình 2.21. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
đối với Ni
2+
của lá ngô 43
Hình 2.22. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu
2+
của lá ngô 44
Hình 2.23. Sự phụ thuộc của C
cb
/q vào C
cb
đối với Cu
2+
của lá ngô 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn Bộ Y tế về giới hạn hàm lượng kim loại nặng
trong nước ăn uống 04
Bảng 1.2. Một số phương trình hấp phụ đẳng nhiệt thông dụng. 09
Bảng 2.1. Điều kiện đo phổ F – AAS của Ni, Cu 24
Bảng 2.2. Độ hấp thụ quang (Abs) của các dung dịch. 24
Bảng 2.3. Các thông số hấp phụ Ni
2+
, Cu
2+
của lá chè, lá mía, lá ngô 26
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ của lá chè 27
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ của lá mía 28
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ của lá ngô 29
Bảng 2.7. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối của lá chè, lá mía, lá ngô. 30
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ, hiệu suất
hấp phụ của lá chè 31
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ, hiệu suất
hấp phụ của lá mía 32
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ, hiệu suất
hấp phụ của lá ngô 33
Bảng 2.11. pH tối ưu cho quá trình hấp phụ Ni
2+
, Cu
2+
của các lá
chè, lá mía, lá ngô 34

Bảng 2.12. Ảnh hưởng của khối lượng lá chè đến khả năng hấp

phụ Ni
2+
và Cu
2+
35
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của khối lượng lá mía đến khả năng hấp
phụ Ni
2+
và Cu
2+
36
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của khối lượng lá ngô đến khả năng hấp
phụ Ni
2+
và Cu
2+
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.15. Ảnh hưởng của kích thước lá chè đến khả năng hấp
phụ Ni
2+
và Cu
2+
38
Bảng 2.16. Ảnh hưởng của kích thước lá mía đến khả năng hấp
phụ Ni
2+
và Cu
2+

38
Bảng2.17. Ảnh hưởng của kích thước lá ngô đến khả năng hấp
phụ Ni
2+
và Cu
2+
39
Bảng 2.18. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của lá chè 40

Bảng 2.19. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của lá mía 41
Bảng 2.20. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của lá ngô 43
Bảng 2.21. Dung lượng và hiệu suất hấp phụ của các loại lá cây khi
hấp phụ hỗn hợp Ni
2+
và Cu
2+
44
Bảng 2.22. Dung lượng và hiệu suất hấp phụ của lá chè, lá mía, lá ngô
khi hấp phụ hỗn hợp Ni
2+
và Cu
2+
…………………………….45
Bảng 2.23. Kết quả xử lý mẫu nước thải chứa Ni
2+
bằng các lá cây 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU

Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng như khai mỏ, luyện kim, hóa dầu, ô tô, mạ kim loại, pin trong
những năm gần đây không những thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ nền kinh
tế thế giới, phát triển cơ sở hạ tầng mà còn tác động tiêu cực đến môi trường
sinh thái, đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ con người. Nhịp độ phát triển
ngành công nghiệp đang vượt qua sự phát triển của cơ sở hạ tầng dẫn đến
trang thiết bị, cơ sở vật chất để xử lý chất thải còn thiếu, chưa đáp ứng nhu
cầu thực tế. Chính vì vậy, nồng độ kim loại nặng như: Pb, Mn, Ni, Cu, As,
Zn trong chất thải chưa hoặc đã qua xử lý thải vào môi trường ngày càng
cao. Đây là một trong những nguyên nhân làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm
trọng, đặc biệt là môi trường nước. Ở Việt Nam đa số các ngành công nghiệp
đều đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển và hiện không có đủ các phương
tiện cần thiết để giảm và loại trừ các kim loại nặng trong chất thải, do đó số
lượng và hàm lượng các kim loại nặng thải vào môi trường ngày càng cao đã
ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước sinh hoạt của người dân; đặc biệt là các
khu dân cư gần các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất… Tiêu biểu như
vụ công ty Vedan thải trực tiếp chất thải chưa qua xử lý ra môi trường đã bị
phát hiện trong thời gian gần đây. Ở nhiều nơi, nguồn nước sinh hoạt đang bị
ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và cuộc sống của
người dân. Việc loại bỏ các kim loại nặng, độc ra khỏi các nguồn nước, đặc
biệt là nguồn nước sinh hoạt đang là mục tiêu môi trường quan trọng bậc nhất
phải giải quyết hiện nay. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm loại bỏ kim
loại nặng trong nước thải trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh các phương
pháp truyền thống sử dụng tách kim loại nặng trong dung dịch nước với
những ưu thế không thể phủ nhận bao gồm: phương pháp kết tủa, trao đổi ion,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
thẩm thấu ngược, chiết dung môi người ta đã bắt đầu nghiên cứu các biện
pháp sinh học để tách các kim loại nặng trong nước. Các phương pháp truyền
thống được dùng để xử lý nguồn nước ô nhiễm có nồng độ kim loại cao như
nước thải công nghiệp có nhược điểm là chi phí đầu tư rất lớn. Vì vậy người
ta đã nghiên cứu, sử dụng các biện pháp sinh học để tách loại các kim loại
nặng trong dung dịch nước. Đây là công nghệ mới dùng các vật liêu hấp phụ
là các nguyên liệu tự nhiên như: đá tự nhiên, lá cây, rễ cây tự nhiên hoặc đã
hoạt hóa rất phổ biến, dễ kiếm để hấp phụ các ion kim loại nặng.
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các vật liệu
sinh học tự nhiên như lá chè, bã chè, lá mía, bã mía, lá ngô, lõi ngô, vỏ khoai
tây, vỏ mít, xơ dừa, bèo tây để hấp phụ các kim loại nặng như Pb, Ni, Cu,
Co, Mn, Fe trong dung dịch nước và hiệu quả ngay ở nồng độ thấp. Nhiều
trong số các công trình đó được ứng dụng vào thực tiễn xử lý nguồn nước bị ô
nhiễm kim loại nặng ở các nhà máy và khu dân cư. Các vật liệu sinh học tự
nhiên dùng để hấp phụ các kim loại nặng có thể là các chất thải, các phụ
phẩm ngành nông nghiệp, công nghiệp rất sãn có, dễ tìm kiếm, rẻ tiền, thân
thiện với môi trường, hấp phụ được các kim loại nặng trong nước ngay ở
nồng độ rất thấp, phù hợp với việc làm sạch nguồn nước sinh hoạt. Đây là ưu
điểm nổi bật mà các phương pháp truyền thống không có được.
Việt Nam là nước nông nghiệp, phần lớn người dân sinh sống bằng nghề
trồng lúa và hoa màu nên các phụ phẩm công - nông nghiệp như lá chè, lá
mía, lá ngô rất sẵn có.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
khả năng hấp phụ các ion Ni
2+
, Cu
2+
của một số lá cây và thử nghiệm xử lý
môi trường”.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Với mục đích đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
1. Chuẩn bị vật liệu hấp phụ từ lá chè, lá mía, lá ngô.
2. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố: thời gian; pH; khối lượng, kích thước
lá cây; nồng độ các ion Ni
2+
, Cu
2+
đến khả năng hấp phụ của lá chè, lá mía, lá ngô.
3. Khảo sát khả năng hấp phụ của lá chè, lá mía, lá ngô đối với hỗn hợp
các ion Ni
2+
, Cu
2+
.
4. Xử lý thử một mẫu nước thải chứa Ni
2+
bằng lá chè, lá mía, lá ngô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Sơ lƣợc về chất bị hấp phụ

1.1.1. Sơ lược về kim loại nặng
Kim loại nặng là khái niệm để chỉ các kim loại có nguyên tử lượng cao
và thường có độc tính đối với sự sống. Một số kim loại nặng có thể cần thiết
cho sinh vật, chúng được xem là nguyên tố vi lượng; một số không cần thiết
cho sự sống, khi đi vào cơ thể sinh vật có thể không gây độc hại gì. Kim loại
nặng gây độc hại với môi trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của chúng
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Kim loại nặng thường liên quan đến vấn đề ô
nhiễm môi trường. Nguồn gốc phát thải của kim loại nặng có thể là tự nhiên
(như asen-As), hoặc từ hoạt động của con người, chủ yếu là từ công nghiệp
(các chất thải công nghiệp) và từ nông nghiệp Có một số hợp chất kim loại
nặng bị thụ động và đọng lại trong đất, song có một số hợp chất có thể hoà tan
dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nhất là do độ chua của đất, của
nước mưa. Điều này tạo điều kiện để các kim loại nặng có thể phát tán rộng
vào nguồn nước ngầm, nước mặt và gây ô nhiễm nguồn nước.
Các kim loại nặng có mặt trong nước qua nhiều giai đoạn khác nhau
trước sau cũng đi vào chuỗi thức ăn của con người. Chẳng hạn các vi sinh vật
có thể chuyển thuỷ ngân (Hg) thành hợp chất metyl thủy ngân (CH
3
)
2
Hg, sau
đó qua động vật phù du, tôm, cá mà thuỷ ngân đi vào thức ăn của con người.
Sự kiện ngộ độc thủy ngân hàng loạt ở Vịnh Manimata (Nhật Bản) năm 1953
là một minh chứng rất rõ về quá trình nhiễm thủy ngân từ công nghiệp vào
thức ăn của con người.
Khi đã nhiễm vào cơ thể, kim loại nặng có thể tích tụ lại trong các mô.
Đồng thời với quá trình đó cơ thể lại đào thải dần kim loại nặng. Nhưng các
nghiên cứu cho thấy tốc độ tích tụ kim loại nặng thường nhanh hơn tốc độ đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
thải rất nhiều. Thời gian để đào thải được một nửa lượng kim loại nặng
khỏi cơ thể được xác định bằng khái niệm chu kỳ bán thải sinh học
(biologocal half - life), tức là qua thời gian đó nồng độ kim loại nặng chỉ
còn một nửa so với trước đó, ví dụ với thuỷ ngân chu kỳ này vào khoảng 80
ngày, với cadimi là hơn 10 năm. Điều này cho thấy cadimi tồn tại rất lâu
trong cơ thể nếu bị nhiễm phải. Sự kiện bị ngộ độc cadimi trên thế giới là sự
kiện cũng xảy ra ở Nhật Bản với bệnh Itai - Itai nổi tiếng có liên quan đến ô
nhiễm nguồn nước bởi cadimi. Các kim loại nặng như chì, cadimi, đồng,
niken có thể tập trung trong xương, ức chế enzym axit 5-amino-levulin và
gây bệnh thiếu máu Tóm lại cơ chế nhiễm độc của các kim loại nặng rất đa
dạng và phức tạp và hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu cả về lĩnh
vực bệnh học và điều trị [7], [13], [23].

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn Bộ Y tế về giới hạn hàm lượng kim loại nặng
trong nước ăn uống[24]
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giới hạn
1
Hàm lượng amoni, tính theo NH
4
+

mg/l
1,500
2
Hàm lượng antimon

mg/l
0,005
3
Hàm lượng asen
mg/l
0,010
4
Hàm lượng bari
mg/l
0,700
5
Hàm lượng cadimi
mg/l
0,003
6
Hàm lượng crom
mg/l
0,050
7
Hàm lượng đồng
mg/l
2,000
8
Hàm lượng florua
mg/l
0,700 ÷ 1,500
9
Hàm lượng sắt
mg/l
0,500

10
Hàm lượng chì
mg/l
0,010
11
Hàm lượng mangan
mg/l
0,500
12
Hàm lượng thủy ngân
mg/l
0,001
13
Hàm lượng molybđen
mg/l
0,070
14
Hàm lượng niken
mg/l
0,020
15
Hàm lượng selen
mg/l
0,010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.2. Đồng
Đồng (Z =29) là nguyên tố thuộc nhóm IB trong bảng tuần hoàn, cấu

hình electron là: [Ar]3d
10
4s
1
. Đồng là một kim loại có màu vàng ánh đỏ, có
độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt cao. Nó được phân bố rộng rãi trong thiên nhiên
và là nguyên tố quan trọng.
Đồng là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho con người, nó có mặt trong
tất cả các bộ phận của cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng được vận
chuyển chủ yếu trong máu bởi protein trong huyết tương gọi là ceruloplasmin,
được hấp thụ trong ruột non và được vận chuyển tới gan bằng liên kết với
albumin. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng, chủ yếu cho sự phát
triển của cơ thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành
Hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng,
nên sẽ bị thiếu máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo
của nhiều loại enzym có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể.
Đồng tham gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ
bị nhợt nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt
nhưng không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động
khác của cơ thể…Một bệnh gọi là bệnh Wilson sinh ra khi đồng bị giữ lại
trong cơ thể mà không tiết ra bởi gan. Căn bệnh này, nếu không được điều trị,
có thể dẫn tới các tổn thương não và gan [7], [13], [23].
1.1.3. Niken
Niken (Z=28) là nguyên tố họ sắt, thuộc nhóm VIIIB trong bảng tuần
hoàn, cấu hình electron là: [Ar]3d
8
4s
2

Niken là nguyên tố vi lượng không thể thiếu đối với cơ thể sống. Nó có

tác dụng kích thích hệ gan - tụy, rất có ích cho người tiểu đường, giúp làm
tăng hấp thu sắt. Niken có thể thay thế cho các yếu tố vi lượng trong việc đảm
bảo hoạt tính của nhiều enzym. Tuy nhiên nếu nồng độ niken trong cơ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
vượt quá giới hạn cho phép (>10 ppm) thì nó lại gây độc đối với cơ thể
như: gây rối loạn chức năng thận, nhồi máu cơ tim, ung thư và các bệnh da
liễu. Tiếp xúc với niken và các hợp chất của niken sẽ gây kích ứng đường
hô hấp và có thể gây viêm phổi. Bệnh viêm da được biết đến do ngứa
niken. Các triệu chứng đầu tiên thường là ngứa, xuất hiện lên đến 7 ngày
trước khi gây loét da. Phần lớn các hợp chất niken được thải vào môi
trường sẽ hấp thụ vào trầm tích hoặc các hạt đất và cuối cùng sẽ phát tán
vào nguồn nước ngầm [7], [13].
1.2. Giới thiệu về quá trình hấp phụ
1.2.1. Sơ lược về quá trình hấp phụ
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí - rắn, lỏng
- rắn, khí - lỏng, lỏng - lỏng). Chất có bề mặt, trên đó xảy ra sự hấp phụ được
gọi là chất hấp phụ; còn chất được tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ gọi là
chất bị hấp phụ. Quá trình ngược lại của hấp phụ gọi là quá trình giải hấp phụ
hay phản hấp phụ.
Quá trình hấp phụ có tỏa ra một nhiệt lượng, gọi là nhiệt hấp phụ. Bề mặt
của chất hấp phụ càng cao thì nhiệt hấp phụ tỏa ra càng lớn.
Bản chất của hiện tượng hấp phụ là sự tương tác giữa các phân tử chất
hấp phụ và chất bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương tác mà người ta phân
biệt hai loại hấp phụ: hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học [1], [5], [8], [12].
1.2.1.1. Hấp phụ vật lý
Hấp phụ vật lý là quá trình hấp phụ gây ra bởi lực hấp phụ có bản chất
vật lý, được thể hiện bởi lực tương tác yếu giữa các phân tử như lực liên kết

Vander Walls. Đó là tổng hợp của nhiều loại lực khác nhau như lực tĩnh điện,
lực tương tác giữa các phân tử (lực cảm ứng, lực phân tán, lực định hướng ).
Nói một cách khác, trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ và
chất hấp phụ không tạo thành hợp chất hóa học (không hình thành các liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
hóa học) mà chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân cách pha và bị giữ lại trên bề
mặt bằng lực liên kết yếu. Hấp phụ vật lý thường xảy ra ở nhiệt độ thấp, nhiệt
hấp phụ thường nhỏ hơn so với hấp phụ hóa học, khoảng dưới 20kJ/mol.
Quá trình hấp phụ vật lý có tính thuận nghịch vì nó luôn kèm theo một
quá trình ngược lại là quá trình phản hấp phụ, tức là có sự chuyển các ion
hoặc phân tử chất bị hấp phụ từ bề mặt chất hấp phụ vào dung dịch. Sau một
thời gian xác định, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ phản hấp phụ ta có một cân
bằng hấp phụ (cân bằng động). Với mỗi nồng độ chất bị hấp phụ trong môi
trường ta có trạng thái cân bằng khác nhau.
Trong quá trình hấp phụ vật lý không đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử, do đó
xảy ra nhanh hơn. Sự hấp phụ vật lý ít phụ thuộc vào bản chất hóa học của bề
mặt, không có sự biến đổi cấu trúc của các phân tử chất hấp phụ và chất bị
hấp phụ mà chỉ phụ thuộc vào những điều kiện về nhiệt độ, áp suất. Hấp phụ
vật lý có thể xảy ra đơn lớp hoặc đa lớp [5], [8].
1.2.1.2. Hấp phụ hóa học
Khác với hấp phụ vật lý, hấp phụ hóa học là quá trình hấp phụ xảy ra bởi
lực có bản chất hóa học (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí ).
Ở đây có sự trao đổi electron giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, vì thế hấp
phụ hóa học chỉ xảy ra hấp phụ đơn lớp. Mật độ electron tăng lên ở bề mặt
phân cách pha giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, cấu trúc electron của các
chất tham gia quá trình hấp phụ có sự biến đổi sâu sắc nên có thể dẫn đến
hình thành liên kết hóa học. Hấp phụ hóa học thường xảy ra ở nhiệt độ cao

với tốc độ hấp phụ chậm. Nhiệt hấp phụ hóa học khoảng 80 - 400 kJ/mol,
tương đương với lực liên kết hoá học. Hấp phụ hóa học thường kèm theo sự
hoạt hoá phân tử bị hấp phụ nên còn được gọi là hấp phụ hoạt hoá. Hấp phụ
hóa học không phải bao giờ cũng là quá trình thuận nghịch. Tuỳ theo đặc tính
mối nối liên kết hóa học mà tính chất thuận nghịch ở quá trình hấp phụ khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
nhau. Hấp phụ hóa học là giai đoạn đầu của phản ứng xúc tác dị thể. Như vậy
hấp phụ hóa học và hấp phụ vật lý khác nhau về bản chất khác.
Giữa hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học thật ra khó phân biệt, có khi nó
tiến hành song song, có khi chỉ có giai đoạn hấp phụ vật lý, tuỳ thuộc tính
chất của bề mặt của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, tuỳ thuộc vào điều kiện
quá trình (nhiệt độ, áp suất ) [5], [8].
1.2.2. Cân bằng hấp phụ. Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Trong một hệ hấp phụ, khi đạt trạng thái cân bằng lượng chất bị hấp phụ là
một hàm của nhiệt độ, áp suất hay nồng độ của chất hấp phụ trong pha thể tích.
q = f (T, P hoặc C) (1.1)
Trong đó: q: dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g);
T: nhiệt độ;
P: áp suất của chất bị hấp phụ trong pha thể tích;
C: nồng độ chất bị hấp phụ trong pha thể tích (mg/l).
Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một
đơn vị khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng dưới các điều kiện nhiệt
độ và nồng độ cho trước.
Dung lượng hấp phụ q được tính theo công thức:

m
VCC

q
cb
).(
0


(1.2)
Trong đó: V: thể tích chất bị hấp phụ (lít);
C
0
, C
cb
: nồng độ ban đầu, nồng độ tại thời điểm cân bằng
của chất bị hấp phụ (mg/l);
m: khối lượng chất hấp phụ (gam).
Ở nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn a = f
T
(P hoặc C) gọi là đường
hấp phụ đẳng nhiệt. Mối quan hệ a = f
T
(P hoặc C) được mô tả trong các
phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, Freundlich, Henry

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Một số phương trình hấp phụ đẳng nhiệt thông dụng được nêu ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Một số phương trình hấp phụ đẳng nhiệt thông dụng
Tên phương trình
Phương trình

Bản chất sự hấp phụ
Langmuir
pb
pb
v
v
m
.1
.




Vật lý và hóa học
Herry
pkv .

Vật lý và hóa học
Freundlich
)1('.
1
 npkv
n

Vật lý và hóa học
Shlygin-Frumkin-
Temkin
pC
av
v

m
.ln.
1
0



Hóa học
Brunauer-Emmett-
Teller
00
.
.
)1(
.
1
)( p
p
Cv
C
Cvppv
p
mm




Vật lý, nhiều lớp
Trong các phương trình trên:
v: thể tích chất bị hấp phụ, đặc trưng cho đại lượng hấp phụ

thường được biểu diễn bằng cm
3
ở điều kiện tiêu chuẩn;
v
m
: đại lượng hấp phụ cực đại ứng với sự hấp phụ một lớp đơn
phân tử trên toàn bộ bề mặt;
p: áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí;
p
o
: áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh
khiết ở cùng nhiệt độ;
θ: độ che phủ;
a, b, k, k’, n, C, C
0
: các hằng số.
* Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir được xây dựng từ việc nghiên
cứu lý thuyết mô tả quan hệ cân bằng giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
Phương trình này được xây dựng trên cơ sở các giả thuyết sau:
- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên
các trung tâm là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu
phân hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir nêu ở bảng 1.2 được áp

dụng cho hệ hấp phụ khí - rắn. Tuy nhiên, phương trình này có thể áp dụng
cho hấp phụ trong dung dịch nước. Khi đó phương trình Langmuir có dạng:

cb
max cb
q K.C
q 1 K.C
  

(1.3)
Trong đó: q
max
: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g).
K: hằng số Langmuir
C
cb
: nồng độ chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l).
Khi nồng độ dung dịch là rất nhỏ (K.C << 1) ta có: q = q
max
.K.C. Như
vậy dung lượng hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ.
Khi nồng độ dung dịch càng lớn (K.C >> 1) ta có q → q
max
. Tức là dung
lượng hấp phụ sẽ đạt giá trị cực đại khi tăng nồng độ chất bị hấp phụ.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir thường áp dụng cho hấp phụ
đơn lớp và trong khoảng nồng độ (áp suất) lớn và nhỏ.
Các thông số q
max
, K là các thông số đặc trưng cho khả năng hấp phụ

của hệ. Để xác định các hằng số q
max
và K trong phương trình Langmuir, đưa
phương trình về phương trình đường thẳng có dạng y = a.x + b. Khi đó
phương trình (1.3) được đưa viết thành:

cb
cb
C
qqKq
C
.
1
.
1
maxmax

(1.4)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


Từ đồ thị sự phụ thuộc C
cb
/q vào C
cb
có thể xác định được q

max
và hằng
số K :
ON =
max
1
K.q
;
max
1
q

tgα
* Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich ở bảng 1.2 là phương trình
thực nghiệm được áp dụng cho hệ hấp phụ khí - rắn. Tuy nhiên, phương trình
này có thể áp dụng cho hấp phụ trong dung dịch nước. Khi đó phương trình
có dạng:

n
cb
Ckq
/1
.
(1.5)
Trong đó: q: dung lượng hấp phụ tại thời điểm t (mg/g)
k: hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích bề mặt…
n: hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ và luôn lớn hơn 1
C
cb

: Nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng (mg/l)
q
(mg/g)
q
max
0

C
cb
(mg/l)

Hình 1.1: Đường hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir
q
Ccb
(g/l)
C
cb
(mg/l)

tg

N
0

Hình 1.2: Sự phụ thuộc của
C
cb
/q vào C
cb



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Để xác định các hệ số k, n đưa phương trình về dạng đường thẳng:
cb
C
n
kq lg
1
lglg 
(1.6)

Từ số liệu thực nghiệm, ta sẽ tính được k, n ứng với từng nhiệt độ và so
sánh chúng với các hệ khác trong cùng điều kiện.
ON = lgk; tgα
n
1


Phương trình Freundlich thường áp dụng trong khoảng áp suất (nồng
độ) trung bình.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của
vật liệu hấp phụ là các loại lá tự nhiên không qua hoạt hóa gồm: lá chè, lá
ngô, lá mía đối với Ni
2+
, Cu
2+
trong môi trường nước theo mô hình hấp phụ

đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich [5], [8].
1.2.3. Động học của quá trình hấp phụ
Trong quá trình hấp phụ, sự hấp phụ không xảy ra đồng thời vì các phân
tử chất bị hấp phụ phải khuếch tán từ dung dịch đến bề mặt ngoài chất hấp
phụ và sau đó khuếch tán vào sâu bên trong chất hấp phụ.
Các giai đoạn của quá trình hấp phụ trong môi trường nước bao gồm:
lgq

lgC
cb


tg

N
0

Hình 1.3. Sự phụ thuộc của lgq vào lgC
cb


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Giai đoạn 1: Các chất bị hấp phụ trong dung dịch được vận chuyển
từ pha thể tích đến lớp nước mỏng bao quanh bề mặt ngoài của chất hấp
phụ. Quá trình này bao gồm: vận chuyển theo dòng và phân tán - giai
đoạn khuếch tán màng.
Giai đoạn 2: Các chất bị hấp phụ tập trung ở lớp nước mỏng bao quanh
bề mặt ngoài của chất hấp phụ chuyển động đến các khe rỗng (hệ mao quản)

trên bề mặt của chất hấp phụ - khuếch tán ngoài.
Giai đoạn 3: Các chất bị hấp phụ khuế ch tá n vào trong khe rỗ ng và dọ c
theo bề mặ t khe rỗ ng của chất hấp phụ - khuếch tán trong.
Giai đoạn 4: Các chấ t bị hấp phụ được gắn vào bề mặ t khe rỗ ng củ a
chất hấp phụ theo cá c cơ chế khá c nhau - giai đoạn khuếch tán thật sự.
Quá trình hấp phụ có thể coi như một phản ứng nối tiếp bao gồm các
giai đoạn nhỏ, trong đó giai đoạn chậm nhất quyết định tốc độ của cả quá
trình. Để nghiên cứu động học quá trình hấp phụ, người ta thường thừa nhận;
giai đoạn chậm nhất của quá trình hấp phụ là quá trình khuếch tán ngoài và
khuếch tán trong. Như vậy lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ sẽ
phụ thuộc vào hai quá trình khuếch tán [1], [12].
1.2.4. Hấp phụ trong môi trường nước
1.2.4.1. Đặc điểm chung của hấp phụ trong môi trường nước
Hấp phụ trong môi trường nước là hấp phụ hỗn hợp vì ngoài các phân tử
chất tan còn có các phân tử nước. Quá trình hấp phụ là kết quả của những
tương tác giữa nước - chất tan - chất hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên
trong hệ sẽ xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung
môi trên bề mặt chất hấp phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra
cho cặp đó. Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan
của chất bị hấp phụ trong nước, tính ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
độ kị nước của các chất bị hấp phụ trong môi trường nước. Vì vậy cơ chế hấp
phụ trong môi trường nước là cơ chế hấp phụ cạnh tranh và chọn lọc.
Trong nước, các ion kim loại bị bao bọc bởi một lớp các phân tử nước
tạo nên các ion bị hiđrat hóa. Bán kính (độ lớn) của lớp vỏ hiđrat ảnh hưởng
nhiều đến khả năng hấp phụ của hệ do lớp vỏ hiđrat là yếu tố cản trở tương
tác tĩnh điện. Với các ion cùng hóa trị thì ion có kích thước lớn sẽ hấp phụ tốt

hơn do có độ phân cực lớn hơn và lớp vỏ hiđrat nhỏ hơn. Với các ion có hóa
trị khác nhau, khả năng hấp phụ của các ion có hóa trị cao tốt hơn nhiều so
với ion có hóa trị thấp.
Hấp phụ trong môi trường nước bị ảnh hưởng nhiều bởi pH của môi
trường. Sự biến đổi pH dẫn đến sự biến đổi về bản chất của chất bị hấp phụ.
Các chất có tính axit yếu, bazơ yếu hoặc lưỡng tính sẽ bị phân li để tích điện
âm, dương hoặc trung hòa. Sự biến đổi pH cũng ảnh hưởng đến các nhóm
chức bề mặt của chất hấp phụ do sự phân li các nhóm chức.
Tính chọn lọc và tính cạnh tranh của quá trình hấp phụ trong môi trường
nước bị ảnh hưởng bởi mối tương quan giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
Ngoài ra, tính chọn lọc và cạnh tranh còn phụ thuộc kích thước phân tử của
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ [1], [11], [12].
1.2.4.2. Đặc tính của các ion kim loại trong môi trường nước
Kim loại tồn tại trong nước có thể ở dạng ion hay dạng phức hiđroxo
tương ứng. Dạng hiđroxo được tạo thành nhờ các phản ứng thủy phân. Sự
thủy phân của ion kim loại trong dung dịch dẫn đến thay đổi sự phân bố các
dạng thủy phân, làm cho thay đổi bản chất, điện tích, kích thước ion kim loại
có thể tạo phức, sự tích tụ, hấp phụ và tích tụ trên bề mặt chất hấp phụ, điều
này làm ảnh hưởng đến cả dung lượng và cơ chế hấp phụ [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.3. Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
1.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp AAS
* Phương pháp AAS được ứng dụng rộng rãi để xác định định lượng các
kim loại (gần 70 nguyên tố) và một số phi kim như Si, P. Se, Te trong các
đối tượng phân tích khác nhau. Do có độ nhạy, độ chính xác và độ chọn lọc
cao mà phương pháp này được ứng dụng để xác định vi lượng các nguyên tố
trong phân tích môi trường, phân tích nước, các sản phẩm công, nông nghiệp,

thực phẩm.
* Nguyên tắc
Nguyên tắc chung của phương pháp này là chuyển cấu tử cần phân tích
về trạng thái hơi các nguyên tử tự do. Khi nguyên tử ở trạng thái tự do, nếu ta
chiếu một chùm tia sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó thì
các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các tia bức xạ có bước sóng nhất định ứng với
đúng tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ của nó. Tia
sáng sau khi ra khỏi đám hơi nguyên tử sẽ có cường độ giảm dần. Căn cứ vào
độ giảm cường độ tia sáng sẽ định lượng được hàm lượng các nguyên tố trong
mẫu phân tích.
Như vậy, muốn có phổ hấp thụ nguyên tử trước hết phải tạo được đám
hơi nguyên tử tự do - quá trình nguyên tử hóa mẫu. Quá trình nguyên tử hóa
mẫu có thể được thực hiện bằng phương pháp ngọn lửa hoặc bằng phương
pháp không ngọn lửa nhờ tác dụng nhiệt của lò graphit. Trong ngọn lửa hay
trong lò graphit, chất nghiên cứu bị nhiệt phân và tạo thành các nguyên tử tự
do. Trong điều kiện nhiệt độ không quá cao (1500 - 3000
0
C), đa số các
nguyên tử được tạo thành sẽ ở trạng thái cơ bản. Bây giờ nếu ta hướng vào
luồng hơi các nguyên tử tự do một chùm bức xạ điện từ (chính là các tia phát
xạ từ đèn catot rỗng được làm từ nguyên tố cần xác định) có tần số
 

bằng
tần số cộng hưởng
ch
()
, các nguyên tử tự do có thể hấp thụ các bức xạ cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
hưởng này và làm giảm cường độ của chùm bức xạ điện từ. Các nguyên tử tự
do (cũng như phân tử) sẽ hấp thụ bức xạ điện từ (chính là hấp thụ các tia phát
xạ của chính nó) tuân theo định luật hấp thụ bức xạ điện từ, tức tuân theo định
luật Bouguer - Lambert - Beer.

b
Ca
I
I
A .lg
0

(1.7)
Trong đó: A: mật độ quang
I
0
: cường độ chùm sáng chiếu vào đám hơi nguyên tử
I: cường độ chùm sáng ra khỏi đám hơi nguyên tử
b: hằng số bản chất
C: nồng độ của nguyên tố cần phân tích
a: hằng số thực nghiệm
Ở vùng nồng độ nhỏ thì b = 1, khi đó mối quan hệ giữa A và C là sự phụ
thuộc tuyến tính.
Ở vùng nồng độ lớn, thì 0 < b < 1, mối quan hệ giữa A và C là không
tuyến tính [2], [3], [4], [9].
Để xác định hàm lượng Ni
2+
, Cu

2+
trước và sau khi hấp phụ, chúng tôi sử
dụng phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F - AAS)
1.3.2. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F - AAS)
Bản chất của phương pháp F - AAS chính là phương pháp AAS, trong đó
quá trình nguyên tử hóa mẫu được thực hiện bằng phương pháp ngọn lửa nên
được gọi là phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa. Phun dung dịch
chất phân tích ở trạng thái aeroson vào ngọn lửa đèn khí, trong ngọn lửa đèn
khí sẽ xảy ra quá trình nhiệt phân chất phân tích thành các nguyên tử tự do. Ở
nhiệt độ cao có thể xảy ra quá trình ion hóa một phần các nguyên tử thành
ion, điều này làm giảm độ nhạy của phép phân tích. Để hạn chế sự ion hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
này, phải đưa vào dung dịch phân tích các chất dễ bị ion hóa để tăng “nền
electron” trong bầu khí quyển.
Ngọn lửa dùng trong quá trình nguyên tử hóa mẫu phải có nhiệt độ cao
(2000 ÷ 2500
0
C), có thể được tạo ra bằng cách dùng hỗn hợp khí oxi hóa và
khí nhiên liệu như axetilen…[9].
1.3.3. Các phương pháp định lượng bằng phương pháp phân tích phổ
hấp thụ nguyên tử
Để xác định nồng độ của một nguyên tố trong mẫu phân tích theo phép
đo phổ hấp thụ nguyên tử có thể thực hiện theo các phương pháp sau: phương
pháp đường chuẩn, phương pháp thêm.
1.3.3.1. Phương pháp đường chuẩn
Trong phương pháp đường chuẩn, người ta đo mật độ quang của các
dung dịch chuẩn rồi xây dựng đồ thị A = f(C

TC
). Sau đó đo mật độ quang của
dung dịch nghiên cứu với cùng điều kiện đã đo dung dịch chuẩn rồi dựa vào đồ
thị (hay tốt nhất dựa vào phương trình đường chuẩn đã xử lý thống kê dạng
ab
A (a ) (b ).C)     
để xác định nồng độ C
x
của dung dịch nghiên cứu [9].
1.3.3.2. Phương pháp thêm
Phương pháp này được dùng khi nồng độ chất phân tích nhỏ, cần loại trừ
ảnh hưởng của các nguyên tố đi kèm.
Cách tiến hành: chuẩn bị một dãy các dung dịch mẫu phân tích có nồng
độ C
x
như nhau, cho vào các bình định mức một thể tích như nhau (Vml) của
dung dịch phân tích. Sau đó thêm vào các bình các lượng dung dịch chuẩn
của chất phân tích (trong cùng điều kiện nhiệt độ, pH ) rồi tiến hành đo mật
độ quang của các dung dịch thu được.
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ
tại vạch phổ cộng hưởng
 
CT
:A f(C )


và ngoại suy đến.
A0





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Trong trường hợp dùng một dung dịch chuẩn, đầu tiên đo mật độ quang
A
x
của dung dịch nghiên cứu có nồng độ là C
x
, sau đó thêm vào dung dịch
nghiên cứu một nồng độ của dung dịch chuẩn phân tích có nồng độ C
b
, đo
mật độ quang của dung dịch đã thêm được giá trị A
x+b
.
Từ các kết quả ta có: A
x
= ε.l.C
x

A
x+b
= ε.l.(C
x
+ C
b
)
→ C

x
= C
b
.
x
x b x
A
AA


(1.8)
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp đường
chuẩn để xác định hàm lượng các nguyên tố kim loại [9].
1.4. Giới thiệu về chất hấp phụ là lá chè, lá mía, lá ngô
1.4.1. Thành phần chủ yếu của lá chè, lá mía, lá ngô
* Lá chè
Thành phần hoá học của lá chè rất đa dạng và phong phú về số lượng
các chất, đồng thời cũng có chứa một số chất có giá trị sinh học cao đặc trưng
cho sản phẩm chè (như tanin). Ngoài các thành phần như nước, hợp chất
pectin, ancaloit, nhóm chất thơm, chất tro…trong chè còn có các hợp chất
chứa nhóm chức làm lá chè có thể hấp phụ nhiều chất tan khác nhau trong
nước, đặc biệt là các ion kim loại như các hợp chất polyphenol - tanin chè,
các hợp chất chứa nitơ, hợp chất gluxit…
Các hợp chất polyphenol - tanin chè: Tanin chè hiểu theo nghĩa rộng
không phải là một đơn chất mà là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất
phenol thực vật bao gồm các chất polyhydroxylphenol đơn giản và các chất
polyphenol đa phân tử, bên cạnh chúng còn kèm theo các hợp chất phenol
thực vật phi tanin có màu và có vị rất đắng. Trong đó, các chất
polyhydroxylphenol đơn giản chủ yếu là catechin còn các chất polyphenol đa

×