Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Tiết 37 NÓI QUÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 27 trang )


GV: NGUYỄN THỊ SONG HÀ
Ôn lại phần lí thuyết của bài từ ngữ địa phương và biệt
ngữ xã hội:
? Thế nào là từ ngữ địa phương? Cho một câu ca dao
hoặc tục ngữ có sử dụng từ ngữ địa phương?
? Thế nào là biệt ngữ xã hội? Đặt câu có sử dụng biệt
ngữ xã hội?

TIẾT 37
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất
ngắn
Ngày tháng mười rất
ngắn
Nói quá sự thật
TIẾT 37
Mồ hôi đổ rất nhiều
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
Cách nói đúng sự thật
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI


a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục
ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc
(người nghe)sẽ nhận ra:
CAO DAO, TỤC NGỮ NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
TIẾT 37
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,

hiện tượng
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người
nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo.
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức
độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của
đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời
gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.

TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
GHI
NHỚ
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ,
thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội
dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm
ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không
hiểu theo nghĩa đen).
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
Lưu ý:

TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
b. Hai anh bạn cùng đi qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to,

kêu lên: “Chà, quả bí này to thật!”. Anh kia cười bảo: “Thế thì đã lấy
gì làm to. Tôi có lần trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà kia”…
trích Quả bí khổng lồ

a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.

Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là
lời hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.

TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
THẢO LUẬN
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
*Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người
nghe) → tác động tích cực.
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực,
tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe)
bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
BÀI TẬP

NHANH
? Nối Avà B cho phù hợp?
A
B
1.Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .

b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.

1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ,
thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội
dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm
ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không
hiểu theo nghĩa đen).
Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm
biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
TIẾT 37

TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ


Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
 Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em
có thể đi lên đến tận trời được.
 Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ
vết thương ngoài da thôi.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
 Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân
vật
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP

Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống / / để tạo
thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà
ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cổi không có gì để
ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.

thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
a. Ở nơi thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó
e. Bọn giặc hoảng hồn mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ

Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng
nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời,
mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.


Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là
người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời
non lấp biển.

Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau
thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.

Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống
chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.


Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển,
Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm
khuynh đảo đất nước
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí
nghị lực của con người
Con người cứng cáp như sắt và đồng
Rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP

Bài 4:
KH E NH VOIỎ Ư
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
1
II.LUYỆN TẬP
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
2

II.LUYỆN TẬP
NHANH NHƯ GIÓ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
3
II.LUYỆN TẬP
CHẬM NHƯ RÙA
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
4
II.LUYỆN TẬP
GẦY NHƯ QUE CỦI
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
5
II.LUYỆN TẬP
ĂN NHƯ MÈO
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
6
II.LUYỆN TẬP

Bài 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử
dụng biện pháp nói quá.
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành
đoạn văn
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy
cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết
chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.

3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ
nhất định tìm gặp lại bạn.
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP

?Trong các câu ca dao sau câu nào không sử dụng biện pháp tu từ
nói quá?
a. Em nghe bác mẹ anh hiền
Cắn cục cơm không vỡ cắn
đồng tiền vỡ tư.
b. Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai
hạt vừng.
c. Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể
hoa sen
- Làm bài tập 5
-
Học bài
-
Soạn bài Nói giảm, nói tránh
Soạn theo câu hỏi SGK
?Tìm những cách sử dụng nói giảm, nói tránh khác nhau?

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×