Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.18 KB, 74 trang )

Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Lời nói đầu...........................................................................................................
.5
Chương I: Lý luận chung về hệ thống bán lẻ hiện đại........................................
.6
1.1. Khái quát về tiến trình phát triển của hệ thống bán lẻ hiện đại trên thế
giới.......................................................................................................................
..6
1.1.1 Loại hình kinh doanh siêu thị
...................................................................................................................
.6
1.1.2. Thương mại điện tử
...................................................................................................................
.9
1.1.3. . Hệ thống bán lẻ hiện đại của một số quốc gia trên thế giới
...................................................................................................................
14
1.2 .Bán lẻ hiện đại Việt Nam.............................................................................
22
1.2.1. Thị trường bán lẻ hiện đại Việt Nam
...................................................................................................................
22
1.1.2.1. Các yếu tố tác động đến thị trườngbán lẻ hiện đại Việt
Nam.............................................................................................................22
1.1.2.2. Thị trường bán lẻ hiện đại.....................................................................25
1.2.2. Hệ thống bán lẻ hiện đại Việt Nam ..................................................27
1
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
1
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
1.2.2.1. Hệ thống siêu thị....................................................................................27


1.2.2.2. Hệ thống thương mại điện tử……………………………………………….34
1.3. Ưu thế và hạn chế của hệ thống bán lẻ hiện đại……………………………..38
1.3.1. Ưu thế và hạn chế của siêu thị…………………………………………38
1.3.1.1. Ưu thế…………………………………………………………………..38
1.3.1.2. Hạn chế………………………………………………………………….38
1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của thương mại điện tử…………………….39
Chương 2 Phức tạp hệ thống bán lẻ hiện đại ở Hà Nội………………………….43
2.1. Khái quát về thương mại Hà Nội………………………………………………43
2.2. Phân tích thực trạng hệ thống bán lẻ của Hà Nội………………………….46
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống bán lẻ hiện đại Hà Nội………………………51
2.3.1.Cầu vượt quá cung……………………………………………………………...52
2.3.2.Cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước
ngoài…………………………………………………………………………………….52
2.3.3. Nhân lực…………………………………………………………………………53
Chương 3 Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà
Nội……………………………………………………………………………………….55
3.1. Những xu hướng mới của môi trường kinh doanh quốc tế………………….55
3.1.1. Kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng khá tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển ngành thương mại bán lẻ thế giới…………………………………55
3.1.2. Xu hướng quốc tế hóa của ngành thương mại bán lẻ của các quốc gia
tiếp tục diễn ra mạnh mẽ và vai trò của các công ty xuyên quốc gia thuộc lĩnh
vực này tiếp tục gia tăng……………………………………………………………56
2
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
2
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
3.1.3. Xu hướng phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, sinh học và sự ra đời của thương mại điện tử (TMĐT) sẽ làm nên
cuộc cách mạng mới trong lĩnh vực bán lẻ của thế giới……………………57
3.1.4. Sự cần thiết tăng cường điều tiết nhà nước ở các nước đang phát triển để

bảo vệ ngành thương mại bán lẻ non trẻ trong nước…………………….…59
3.1.5. Những thay đổi của thị trường kinh doanh trong nước thời gian tới năm
2010……………………………………………………………………………………60
3.1.6. Những cơ hội và thách thức mới đối với sự phát triển hệ thống siêu thị ở
nước
ta………………………………………………………………………………………61
3.2. Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại ở Hà Nội…………………67
3.2.1. Đổi mới đa dạng hóa hình thức bán hàng……………………………….67
3.2.2. Phát triển theo hướng đa dạng hóa tập hợp hàng hóa và ứng dụng nghệ
thuật trưng bày hàng hóa trong siêu thị…………………………………………67
3.2.3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý………………………………………68
3.2.4. Cơ chế phát triển nguồn nhân lực……………………………………….68
3.2.5. Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể hệ thống bán lẻ hiện đại
3.2.6. Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển hệ thống bán lẻ
hiện đại cho phù hợp………………………………………………………………69
Kết
luận……………………………………………………………………………..72
3
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
3
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn siêu thị của trung quốc…………………………..…17
Bảng 1.2 thu nhập bình quân đầu người 1996-2004………………………23
Bảng 1.3: Tình hình mở mới siêu thị từ năm1996-2004…………………..28
Bảng 1.4: Phân hạng siêu thị theo qui chế hiện hành……………………...30
Bảng1.5: Tỷ lệ hàng hóa Việt Nam trong một số siêu thị…………………33
Bảng 2.1. Phân loại siêu thị năm 2005 theo tiêu chuẩn chuẩn phân loại trong
Quy chế siêu thị và trung tâm thương mại…………………………………46
Biểu đồ1.1: Phân bố lượng siêu thị trên địa phương trên cả nước năm

2005………………………………………………………………………...29
Biểu đồ 1.2: lý do khách hàng đến với siêu thị………………………….....32
Biểu đồ 2.1: Phâm hạng siêu thị Hà Nội theo tiêu chuẩn phân hạng trong qui
chế phân hạng 2005……………………………………………………..…4
4
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
4
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Lời mở đầu
Hệ thống bán lẻ của thế giới văn minh hiện đại như ngày nay là kết quả
của những cuộc “cách mạng” thương mại diễn ra mạnh mẽ từ những năm
cuối của thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở các nước phương tây sau đó lan tỏa ra
toàn thế giới. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa trên thế giới diễn ra
nhanh chóng làm tăng mức sống, tăng thu nhập của người tiêu dùng và là
động lực thúc đẩy nhưng nhu cầu mua sắm mới đối với sản phẩm và dịch vụ
cũng như cách thức để thỏa mãn những nhu cầu mua sắm mới đó. Đối với
nhà phân phối những xu hướng mới này thức sự là cơ hội cho thị trường mới
mở ra. Sự canh tranh mạnh mẽ của hệ thống phân phối truyền thống và hệ
thống phân phối hiện đại được thể hiện sinh động qua bức tranh da dạng qua
phương thương mại ngày nay. Nhưng trên hết và ngự trị là các hình thức
kinh doanh thương mại hiện đại. Hệ thống các chuỗi cửa hàng, các siêu thị,
các trung tâm thương mại và cả thương mại điện tử bán lẻ…
Phát trển hệ thống bán lẻ hiện đại ở Hà Nội trong bối cảnh cả nước
đang thực hiện công cuộc đổi mới, tiến hành công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và chủ động hội nhập với khu vực và thế giới là một đòi hỏi của
thực tế khách quan
Theo hệ thống phân loại của WTO, dịch vụ bao hàm những hoạt động
kinh tế rất rộng lớn, gồm 12 nghành với 155 phân nghành dịch vụ khác
nhau. Tuy nhiên, nếu xét về góc độ đóng góp vào GDP và tạo việc làm
thì nghành dịch vụ lại có vai trò quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn ở

các nền kinh tế khác. Trong những năn gần đây, nghành dịch vụ phân
phối, đăc biệt là dịch vụ bán lẻ ở Hà Nội có sự tham gia của các nhà đầu
tư nước ngoài làm thay đổi diện mạo nghành kinh doanh bán lẻ hiện đại
của thành phố.
5
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
5
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Chương1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI
1.1. Khái quát về tiến trình phát triển của hệ thống bán lẻ hiện đại
trên thế giới
Hệ thống mạng lưới thương mại bán lẻ của thế giới văn minh hiện đại như
ngày nay là kết quả của cuộc “cách mạng” thương mại bán lẻ diễn ra mạnh mẽ
từ những năm cuối của thế kỷ 19 đến những năm đầu của thế kỷ 20 ở các nước
phương tây sau đó lan ra toàn thế giới. quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
trên thế giới diễn ra nhanh chóng làm tăng mức sống , mức thu nhập của người
tiêu dùng và là động lực thúc đẩy những yêu cầu mua sắm mới đối với những
sản phẩm và dịch vụ cũng như những cách thức để thỏa mãn nhu cầu mua sắm
đó. Đối với những nhà phân phối, những xu hướng này thực sự là cơ hội thi
trường mới mở ra. Sự canh tranh mạnh mẽ của hệ thống phân phối truyền thống
và hiện đại được thể hiện sinh động qua các bức tranh đa dạng các phương thức
kinh doanh thương mại ngay nay. Vẫn còn đó những phương thức kinh doanh
thương mại truyền thống: các của hiệu của những người bán buôn nhỏ, những
khu chợ truyền thống, kể cả những người bán rong… Nhưng trên hết và ngự trị
là các hình thức kinh doanh thương mại hiện đại: hệ thống các siêu thị, các
trung tâm thương mại, hay cả thương mại điện tử bán lẻ…
1.1.1. Loại hình siêu thị
Kinh doanh siêu thị là một trong những loại hình kinh doanh hiện đại, ra
đời và phát triển trong quan hệ mật thiết với quá trình công nghiêp hóa và đô thị

hóa ngày càng cao ở qui mô thế giới. Sự ra đời của loại hình kinh doanh này
vào năm 1930 ở Mỹ và với nhưng ưu thế nổi trội của mình đã lan rộng ra châu
âu và toàn thế giới làm nên cuộc “cách mạng” trong hệ thống phân phối bán lẻ
6
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
6
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
của thế giới hiện đại được coi là một cuộc “cách mạnh” hữu ích nhất đối với
ngướ tiêu dung trong lĩnh vực lưu thong phân phối bán lẻ ở thế kỷ 20.
 Tại Hoa kỳ, siêu thị được định nghĩa là “cửa hàng tự phục vụ tương
đối lớn có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao khối lượng hàng hóa
bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực
phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa”
 Tại Anh người ta lại định nghĩa siêu thị là của hàng bách hóa bán thực
phẩm, đồ uống và các loại hàng hóa khác. Siêu thị thường đặt cạnh thành phố
hay đường cao tốc hoặc trong khu vực buôn bán có diện tích khoảng từ 4.000
đến 25.000 bộ vuông.
 Siêu thị tại Pháp được định nghĩa là “của hàng bán lẻ theo phương
thức tự phục vụ có diện tích từ 400m
2
đến 2500 m
2
chủ yếu bán hàng thực
phẩm và vật dụng gia đình”…
Tóm lại, có rất nhiêu cách định nghĩa khác nhau về siêu thị nhưng từ
những nghĩa khác nhau này người ta vẫn thấy nội hàm của siêu thị là: (1) dạng
cửa hàng bán lẻ, (2) áp dụng phương thức tự phục vụ, (3) hàng hóa tiêu dùng
phổ biến.
Ra đời năm1930, tự phục vụ - một đặc trưng cơ bản của siêu thị đã trở
thành công thức chung cho nghành công nghiệp phân phối ở các nước phát

triển. Tự phục vụ đông nghĩa với văn minh thương nghiệp hiện đại. Nó có nhiều
ưu điểm so với cách bán hàng truyền thống: doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng (thường
chiếm tới 30% tổng chi phí kinh doanh). Tự phục vụ giúp người mua cảm thấy
thoải mái khi được tự do lựa chọn, ngắm nghía, so sánh hàng hóa mà không bị
cản trở từ phía người bán. Cũng chính vì áp dụng phương thức tự phục vụ mà
siêu thị phải niêm yết giá một cách rõ ràng để người mua đỡ tốn công mặc cả
tiết kiệm được thời gian, ngoài ra siêu thi còn có một không gian mua bán tốt
7
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
7
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
nhiêu khi người tiêu dung đi siêu thị không phải để mua hàng mà đơn thuần chỉ
là một cuộc dạo chơi và quyết định mua hàng đến ngay sau đó, hàng hóa đươc
bày bán trong siêu thị thường là hàng hóa phổ biến không phải cá biệt đặc hiệu.
Trưng bày hàng hóa là khoa học, nghệ thuật và cũng là các cách sắp sếp
trưng bày hàng hóa trong siêu thị. Với các kiểu trưng bày hàng hóa đẹp mắt,
hiệu quả và tạo cảm giác hưng khởi, thoải mái tiện nhi cho khach hành cũng là
một sáng tạo của siêu thị. Ngoài ra phương thức thanh toán ở các siêiu thị rất
thuận tiện… Tất cả những đặc điểm này đều thể hiện tính “siêu” của siêu thị.
Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng
giữa sản suất và tiêu dùng. Hệ thống siêu thị giải quyết rất nhiều mâu thuẫn về
sản suất và tiêu dùng hàng hóa. Trong khi người tiêu dùng muốn có nhu cầu về
nhiều loại hàng hóa có khối lượng nhỏ thì người sản xuất muốn thu được lợi
nhuận tối ưu phải sản xuất hàng hóa với qui mô và số lượng lớn. Khi xã hội
ngày càng phát triển thu nhập dân cư tăng lên, thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phát triển đa dạng và phong phú. Hệ thống siêu thị giúp giải quyết tốt sự khác
biệt giữa sản xuất với qui mô lớn và tiêu dùng hàng hóa khối lượng nhỏ đa dạng
bằng cách mua của nhiều nhà sản xuất khác nhau, bán cho nhiều người tiêu
dùng tại một địa điểm.

Siêu thị giam thiêu các tầng, nấc trung gian trong hệ thống phân phối, hình
thành nên một hệ thống phân phối vưng chắc. giup giảm thiểu thời gian chi phí
giao dịch, hạ giá thành đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Siêu thị có thể dẫn dắt người sản xuất hướng tới nhu cầu thi trường thúc
đẩy phương thưc kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Tón lại, sự bùng nổ của các loại hình kinh doanh thương mại hiện đại ở thế
giới phương tây dựa trên nền tảng công thức tự phục vụ, loại hình kinh doanh
siêu thị. Có thể nói kinh doanh siêu thị đã làm nên một cuôc cách mạng trong
lĩnh vực phân phối bán lẻ.
8
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
8
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
1.1.2. Thương mại điện tử
Kể từ lần đầu tiên xuất hiện trang Web thương mại vào năm 1994, thương
mại điện tử đã nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới, trở thành phương tiện
truyền thông bán hàng và marketing, thậm chí làm thay đổi diện mạo của nhiều
lĩnh vực kinh doanh.
Khó có thể tìm một định nghĩa có ranh giới rõ rệt cho khái niệm này. Khái
niệm thị trường điện tử được biết đến lần đầu tiên qua các công trình của
Malone, Yates và Benjamin nhưng lại không được định nghĩa cụ thể. Các công
trình này nhắc đến sự tồn tại của các thị trường điện tử và các hệ thống điện tử
thông qua sử dụng công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Chiến dịch
quảng cáo của IBM trong năm 1998 dựa trên khái niệm "E-Commerce" được sử
dụng từ khoảng năm 1995, khái niệm mà ngày nay được xem là một lãnh vực
nằm trong kinh doanh điện tử (E-Business). Các quy trình kinh doanh điện tử
có thể được nhìn từ phương diện trong nội bộ của một doanh nghiệp (quản lý
dây chuyền cung ứng – Supply Chain Management, thu mua điện tử- E-
Procurement) hay từ phương diện ngoài doanh nghiệp (thị trường điện tử, E-
Commerce,...).Khái niệm cửa hàng trực tuyến (Onlineshop) được dùng để diễn

tả việc bán hàng thông qua trang Web trong Internet của một thương nhân.
Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa
ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một
cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm
tuỳ thuộc vào quan điểm:
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện
tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử,
nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
9
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
9
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các
sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến
hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền
điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi
hoạt động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại
[commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát
sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng.
Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ
bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi

hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công
trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo
hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp
tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện
tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động
mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện
tử.
10
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
10
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện
hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và
truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt
động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng;
chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương
mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực
tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng
hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như
dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền
thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương
mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu
thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng
thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế.
Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng,

trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Dựa vào các chủ thể tham gia thương mại điện người ta chia ra thành các
loại hình ứng dụng của thương mại điệ tử bao gồm:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B.
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng B2C.
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước B2G.
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau C2C.
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với các cá nhân với nhau G2C.
B2B: là loại hình giao dịch thong qua các phương tiện điện tử giữa các
doanh nghiệp. Theo hội nghị lien hợp quốc tế về thương mại và phát triển
11
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
11
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
(UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại điện
tử (khoảng 90%). Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên hệ thống ứng
dụng thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng VAN; dây chuyền cung ứng
hang hóa, dịch vụ SCM, các sàn giao dịch thương mại điệ tử... Các doanh
nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm mặt hàng, đặt hàng, kí kết hợp đồng và thanh
toán qua hệ thống này. Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, đặc biệt là giảm các chi phí về thu thập thông tin, tìm hiểu thi trường,
quảng cáo tiếp thị đàm phán; tăng các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp...
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán
hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các
phương tiện điệ tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng.
Giao dịch B2C tuy chiếm ttyr trọng ít (khoảng 10%) trong thương mại điện tử
nhưng có khả năng ảnh hưởng rộng lớn. Đẻ thanm gia hình thức kinh doanh này
thông thường doanh nghiệp sẽ thiêt kế Websit, hình thành cở sở dữ liệu về hàng
hóa dịch vụ, tiến hành các qui trình tiếp thị quảng cáo, phân phối trực tiếp đén

người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí bán hàng do không
cần phòng trưng bày , chi phí thuê nhân viên giới tiệu bán hàng, tiết kiệm được
chi phí quản lý. Người tiêu dùng cũng cảm thấy thuận tiện khi không phải đến
trực tiếp cửa hàng, có khả năng lựa chọn so sánh nhiều mặt hàng cùng lúc.
B2G: là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và cơa quan nhà nước trong
đó cơ quan nhà nước đóng vai trò là khách hàng. Quá trình trao đổi giữa doanh
nghiệp và cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ
quan nhà nước cũng có thể thiết lập các Website riêng, tại đó đăng tải những
nhu cầu mua hàng của cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên Website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm
12
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
12
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
chí phí tìm nhà cung cấp. Mặt khác tăng cường tính minh bạch cho hoạt động
mua sắm công.
C2C: là loại hình giao dịch giữa cá nhân với nhau sự phát triển của thương
mại điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư
cách là người bán, người mua, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể thiết
kế một Website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng
một Website có sẵn để đấu giá mặt hàng mà mình có.
G2C: là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước và cá nhân. Đây chủ
yếu là giao dịch mang tính chất hành chính nhưng cũng có thể mang những yếu
tố của thương mại điện tử. Ví dụ: người dân đóng thuế qua mạng, trả phí đăng
kí hồ sơ trực tuyến.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối
truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn
vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện
thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được
giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không

gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù
hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất
cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua
các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức
được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin
được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn
phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh
doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh
doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi
13
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
13
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
đó là Thẳng đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này
đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lãnh vực có tính năng khác nhau
hay liên kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là
một lãnh vực ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp.
Quản lý nội dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được
xem như là một trong những công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện Tử.
Tóm lại, cuộc cách mạng công nghệ thông tin ngày nay vơi những thành
tựu vượt bậc trong lĩnh vực tin học, điện tử đã sản sinh ra loại hình kinh doanh
mới làm biến đổi thực sự hoạt động giao dịch truyền thống. đó chính là thương
mại điện tử. Với những “siêu thị điện tử ” hay “siêu thị ảo” này, người mua có
thể mua được bất cứ thứ gì cần thiết cho đời sống hằng ngày từ thưc phẩm,
quần áo, giày dép, dụng cụ thể thao, phương tiện đi lại, dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe cho đến những dịch vụ văn hóa tinh thần như âm nhạc sách báo, phim
ảnh… vào bất cứ thời gian nào họ muốn với giá cả hợp lý va dịch vụ hoàn
hảo… Tất cả những điều này khẳng định tính cách mạng tiên tiến cũng như ưu

thế vượt trội của thương mại điện tử bán lẻ ở qui mô thế giới. Tuy nhiên trên
thực tế, các cửa hàng bán lẻ vật chất vẫn thực hiện doanh số bán lẻ áp đảo và
chỉ dành 1 phần nhỏ bé cho hình thức bán lẻ tiên tiến này. Lý do rất đơn giản
thương mại điện tử bán lẻ vùa mới ra đời. Nếu nói thei lý thuyết vòng đời sản
phẩm thì thương mại điện tử bán lẻ mới đang ở giai đoạn hình thành ở các nước
công nghiệp phát triển, còn với các nước công nghiệp đang phát triển, nhất là
các nước kém phát triển hầu như không có thương mại điện tử bán lẻ do chưa
có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phát triển…
1.1.3. Hệ thống bán lẻ hiện đại của một số quốc gia trên thế giới
Hệ thống phân phối sản phẩm hay dịch vụ có thể là trực tiếp hay gián tiếp,
có thể đi qua những kênh phân phối dài hay ngắn như sau:
14
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
14
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
*Trung quốc
Với 1,3 tỉ người tiêu dùng có mức thu nhập ngày càng tăng, Trung Quốc hiện
được coi là thị trường kinh doanh tuyệt vời nhất của các tập đoàn bán lẻ hàng đầu
thế giới như Wal-Mart (Mỹ), Carrefour và Leroy Mertin (Pháp), Metro và
Tengelmann (Đức), Tesco và B&Q (Anh)... Qui mô thị trường bán lẻ của Trung
Quốc vào khoảng 980 tỉ USD. Theo dự kiến 20 tới thị trường bán lẻ Trung Quốc sẽ
vào khoảng 2,4 ngàn tỉ USD.
Siêu thị Trung Quốc đã phát triển rất mạnh vào đàu thập kỷ 90, với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 70% sự phát triển của siêu thị chủ yếu tập
trung ở các thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải hay Quảng
Châu. Vào cuối năm 2000, mức bán ra của hệ thống siêu thị đã chiếm 7% tổng
khối lượng hàng hóa bán lẻ của Trung Quốc.
Theo cam kết của Trung Quốc khi gia nhập WTO ngày 11.12.2004 sẽ mở
cửa hoàn toàn thị trương bán lẻ. Doanh thu của một siêu thị đã vượt quá doanh
số của một số trung tâm mua bán hàng đầu của Trung Quốc. Do thành công của

các siêu thị đã thu hút rất nhiều tập đoàn bán lẻ trên thế giới đầu tư vào Trung
Quốc.Có rất nhiêu nhà bán lẻ lớn trên thế giới đã bắt đầu đầu tư vào thị trường
Trung Quốc. Do có kinh nghiệm và sức mạnh nên thị phần của các tập đoàn
quốc tế ngày càng tăng lên.
Tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới Wal-Mart thâm nhập thị trường Trung
Quốc vào năm 1996 và cho đến năm 2006 đã có 64 siêu thị với đội ngũ nhân
viên 33.000 người. Dự kiến cho tới năm 2011 Wal- Mart sẽ tuyển thêm khoảng
150.000 nhân viên.
Trong khi đó, nhà bán lẻ đứng thứ hai thế giới Carrefour cũng lên kế hoạch
mở thêm khoảng 20 cửa hàng mới trong năm 2006 ở nước này. Bắt đầu xuất
hiện tại Trung Quốc vào năm 1995, đến nay Carrefour đang dẫn đầu các tập
đoàn bán lẻ ở đây với hơn 80 cửa hàng. Năm 2005, Carrefour đạt doanh thu trên
15
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
15
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
2,4 tỉ USD tại Trung Quốc. Một khảo sát mới đây cho thấy Carrefour hiện là sự
lựa chọn số 1 của người tiêu dùng Trung Quốc, vị trí trước đây thuộc về Wal-
Mart.
Các tập đoàn nhỏ hơn cũng đang ráo riết chạy đua giành thị phần. Tập
đoàn Lotus của Thái Lan đặt mục tiêu nâng số cửa hàng của họ tại Trung Quốc
lên đến con số 100 vào cuối năm nay từ mức 69 cửa hàng hồi đầu năm. Tập
đoàn B&Q của Anh cũng bị cuốn hút bởi thị trường đầy tiềm năng này khi đưa
ra kế hoạch tăng số cửa hàng ở Trung Quốc lên 100 vào năm 2010. Với đà tăng
trưởng như hiện nay, dự kiến thị trường bán lẻ Trung Quốc sẽ đạt giá trị 2.400 tỉ
USD vào năm 2020.
Kế hoạch mở thêm nhiều siêu thị ở quốc gia đông dân nhất thế giới có thể
coi là một chiến lược đúng đắn của các tập đoàn bán lẻ ngoại quốc, bởi vì theo
tính toán của Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc mới đây,
GDP bình quân đầu người ở nước này sẽ đạt 2.400 USD vào năm 2010, tăng

mạnh so với mức 1.703 USD hồi năm 2005. Sau khi Trung Quốc thực hiện mở
của có khoảng 40 tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài đã gia nhập thị trường
này. Với hơn 60% doanh thu bán lẻ rơi vào tay họ, các công ty bán lẻ của Trung
quốc rơi vào tình thế rất khó khăn , một số bị phá sản. Chính phủ Trung Quốc
đã nhận thức rõ điều này và ban hành pháp lệnh về bán lẻ để giúp các tập đoàn
trong nước dành lại thị phần. đây là một giải pháp quản lý mà Việt Nam cần học
tập trong quá trình mở của của của thị trường phân phối Việt Nam.
Cùng với quá trình cải tạo các dãy phố buôn bán truyền thống thành các
siêu thị, Chính phủ Trung Quốc cũng đã xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm
của siêu thị ở các thành phố nhỏ và vùng nông thôn. Kế hoạch để phát triển các
mô hình bán lẻ hiện đại nói chung và các siêu thị nói riêng ở Trung Quốc.
16
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
16
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn siêu thị của trung quốc
Đại siêu thị
Siêu thị
phức hợp
Cửa hàng
giảm giá
Siêu thị
truyền thống
Kích thước
trung bình
20.000m
2
3.000m
2
1.000m

2
500m
2
Số lượng
hàng hóa
60.000 15.000 6.000 3.000
Thời gian gần đây tại Trung Quốc đã hình thành một hình thức kinh doanh
bán lẻ hiện đại đó là hình thức chuỗi siêu thị. Chuỗi siêu thị ở Trung Quốc phát
triển rất nhanh các doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức này doanh thu tiêu
thụ tăng 30%, là phương thức kinh doanh có tốc độ phát triển nhanh nhất ở
Trung Quốc trong những năm gần đây. Việc phân phố và lưu thông hàng hóa
một cách thống nhất là một khía cạnh quan trọng trong mô hình kinh doanh
theo chuỗi. Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi hết sức coi trọng
việc xây dựng các kênh lưu thông hàng hóa, tưng bước xây dựng và hoàn thiện
một hệ thống thông tin về phân phối và lưu thông hàng hóa, hệ thống kho hàng
nâng cao trình độ về quản lý phân phối và lưu thông hàng hóa. Ví dụ, Trung
Quốc hiện có trung tâm phân phối và lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp
kinh doanh theo dạng chuỗi có qui mô lớn và vừa có diện tích xây dựng lên đến
20.000m2 có thể cho phép hơn 80 xe vận tải chở hàng xếp dỡ hàng hóa , có bán
kính phục vụ lên tới 250km2, có trình độ ứng dụng điện tử và cơ giới hóa tương
đối cao; có những doanh nghiệp kinh doanh theo dạnh chỗi có qui mô lớn vừa
chuyên về thiết bị có năng lực phân phối lưu thông hàng hóa tương đối mạnh,
đảm bảo cả việc bán lẻ, bảo đảm giao hàng đến nhà trong vòng 12 giờ…
Nhằm thích ứng với yêu cầu toàn cầu hóa kinh tế và việc ra nhập tổ chức
Thương mại quốc tế WTO, nâng cao hiệu suất vận hành của nền kinh tế, trong
những năm gần đây chính phủ Trung Quốc đã tích cực khuyến khích và các
17
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
17
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội

chính sách hỗ trợ nhằm thúc đảy sự phát triển của lĩnh vực lưu thông phân phối
hiện đại:
 Cải cách các qui định và phương thức quản lý có liên quan, tạo môi
trương lành mạnh cho sự phát triển của lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hóa hiên đại.
 Áp dụng các biện pháp tích cực thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực
bán lẻ hiện đại.
 Tăng cường bồi dưỡng giáo dục về lĩnh vực phân phối và lưu thông
hàng hóa, khuyến khích sử dụng trang thiết bị hiện đại trong lĩnh vực phân phối
và lưu thông hàng hóa.
 Xây dựng qui hoạch phát triển cho phân phối và lưu thông hàng hóa,
chỉ đạo và thúc đẩy cho sự phát triển của lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hóa.
 Tăng cường điều tiết giữa các ban nghành chính phủ liên quan đến
lưu thông hàng hóa.
 Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý vào phát triển của hệ
thống siêu thị.
 Thực hiện cá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước phát triển hệ
thống siêu thị
 Chính sách không phải là bất di bất dịch mà có thể thay đổi hoạt bát
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển siêu thị.
*Thương mại điện tử Mỹ
Mỹ là quốc gia có nền tảng kỹ thuật tiên tiến, nắm quyền khống chế ba
nhánh của hạ tầng công nghệ điện tử: máy tính, truyền thông và bảo mật. Là
quốc gia khởi sương thương mại điện tử, Mỹ đã chủ động đưa ra một số hệ
thống nguyên tắc cơ bản của thương mại điện tử và ra sức cổ vũ cho việc súc
18
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
18
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội

tiến thương mại điện tử trên toàn cầu. Người ta ước tính rằng Mỹ đang chiếm
khoảng 70% tổng doanh số thương mại điện tử toàn thế giới. Thương mại điện
tử có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế Mỹ. Tính tới 7-1997 số các lĩnh vực
kinh doanh có sử dụng thương mại điện tử ở Mỹ có tới hàng nghìn.
Một lợi thế của thương mại điện tử mà các doanh nhân Mỹ tận dụng và
nhờ thế mà họ bán đắt hàng, là thông qua Email, doanh nghiệp có thể chủ động
“đẩy” thông tin quoảng cáo, chào hàng, thậm chí bán hàng cho từng người tiêu
dùng. Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Forresta, tại Mỹ hiện có 126 triệu
người thường xuyên vào mạng, với 105 triệu thư được gửi qua Internet từ nhà
và 50 triệu thư tại nơi làm việc. Các công ty kinh doanh đã tận dụng điều này
gửi thư trực tiếp đến khách hàng của mình, tiếp thị đẻ babs san phẩm của công
ty.
Thương mại điện tử giống như một con tàu đang phi hết tốc lực, nhưng
tiềm năng phát triển của nó vẫn còn rất dồi dào và tốc độ tăng trưởng 2 chữ số
còn lặp lại chí ít là vài năm nữa. Cuộc nghiên cứu mới nhất do Forrester
Research tiến hành cho thấy: 2006 là năm đầu tiên trong lịch sử mà người Mỹ
chi nhiều tiền cho việc mua sắm quần áo hơn cả sắm sửa thiết bị máy tính qua
mạng.
Còn so với năm 2005, doanh thu của ngành công nghiệp thương mại điện
tử đã tăng trưởng hơn 25%, đạt 220 tỷ USD và bỏ xa mức kỳ vọng trước đó của
giới phân tích (20%).
"Thương mại điện tử đang phát triển hết tốc lực. Thị phần mà nó nắm giữ
trong tổng doanh thu bán lẻ của nước Mỹ ngày càng lớn", Forrester kết luận.
Tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử lại càng được đảm bảo, khi mà số
lượng người dùng Internet băng thông rộng trên thế giới đông lên từng ngày.
Nhưng quan trọng hơn, các thủ tục mua hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến
19
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
19
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội

ngày càng dễ dàng hơn, và việc lướt Web, chọn đồ, sắm sửa cũng ngày càng trở
nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn.
Số liệu phân tích cho thấy những Website tối tân, cho phép người dùng
xem cận cảnh sợi vải, đường kim mũi chỉ và các chi tiết của trang phục, có
doanh thu tăng tới 61%. Cùng với nhau, các website kinh doanh quần áo, phụ
kiện và giày dép đóng góp tới 18,3 tỷ USD, chiếm luôn ngôi vị No 1 của ngành
thương mại điện tử Mỹ (không kể du lịch).
Trong khi ấy, phần mềm và phần cứng máy tính chỉ tăng trưởng 20% lên
doanh thu 17,2 tỷ USD.
"Các hãng bán lẻ đã nhận diện rất tốt những rào cản ngăn giữa người dùng
với mua sắm trực tuyến. Và phải nói, họ đã giải quyết những trở ngại đó còn tốt
hơn", ông Scott Silverman, Giám đốc điều hành Shop.org - đơn vị phối hợp với
Forrester tiến hành nghiên cứu, cho biết.
Để "kích cầu" từ phía khách hàng, các doanh nghiệp thương mại điện tử
thường xuyên áp dụng chính sách giao hàng miễn phí và cho gửi trả lại hàng
nếu khách không ưng. Chính sách này tỏ ra đặc biệt hiệu quả với những website
bán giày như Zappos.com, Piperlime.com và Endless.com của Amazon.Đi đầu
về đầu tư cho bán hàng trực tuyến không ai khác chính là Amazon.com. Hãng
này đã chi không tiếc tiền cho việc nâng cấp hệ thống và bổ sung tính năng mới
cho website của mình, khiến cho người dùng thật sự thoải mái, tin tưởng khi đi
shopping trên Amazon. Phố Wall từng chỉ trích Amazon khi ngân sách chi cho
công nghệ của hãng tăng tới 47% trong năm 2006, song Amazon tuyên bố
khoản đầu tư này hoàn toàn xứng đáng và sẽ mang lại quả ngọt về lâu về dài.
Công ty tập thu hút nhiều nhân lực giỏi về công nghệ. 10 nhân viên đầu tiên của
công ty đều là các kỹ sư vi tính. Hàng năm, Amazon dành ra khoảng 200 triệu
USD cho công nghệ, đặc biệt là phát triển phần mềm. Đến nay, tất cả các phần
mềm TMĐT của Amazon đều do công ty tự viết. Công nghệ của Amazon đã
20
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
20

Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
giúp công ty hoàn thiện quy trình kinh doanh và giảm chi phí. Hiện nay có hơn
900.000 đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ lên trang Amazon.
Với hơn 9.000 nhân viên làm việc trên toàn thế giới, doanh thu của hãng đạt
10,7 tỷ USD vào năm 2006.
Theo kết quả cuộc thăm dò hằng năm do hãng phân tích mạng Internet
Forrester Research for Shop.org - một chi nhánh của Hiệp hội Bán lẻ Mỹ - vừa
công bố ngày 8.4, mặc dù nền kinh tế Mỹ đang trong tình trạng cực kỳ khó
khăn, chi tiêu mua hàng trên mạng Internet ở Mỹ năm 2008 dự kiến tăng mạnh
ở mức 17% so với năm 2007.
Không kể doanh thu từ bán vé máy bay, doanh số mua hàng trên mạng nói
chung của người tiêu dùng Mỹ sẽ tăng từ 174,5 tỉ USD năm 2007 lên 204 tỉ
USD năm 2008, chủ yếu là mua các loại hàng hóa như quần áo, máy tính và
ôtô. Theo địa chỉ mua hàng trên mạng Shop.org., thương mại điện tử thực sự là
điểm mạnh trong kinh doanh hàng hóa bán lẻ của Mỹ. Không phải tất cả khách
hàng mua sản phẩm qua mạng đều gặp phải những khó khăn về kinh tế như
nhau, song dịch vụ kinh doanh qua mạng tăng nhanh đã chia khách hàng thành
hai nhóm: một là những người rất nhanh nhạy với giá cả, thường mua hàng trên
mạng khi tìm được giá rẻ và hai là những người giàu có hơn thường mua hàng
trên mạng vì sự tiện lợi và những lời mời chào hấp dẫn.
Tuy vậy, những khách hàng tìm mua những mặt hàng trên mạng được miễn
phí vận chuyển sẽ không còn có nhiều sự lựa chọn như trước. Theo kết quả
cuộc thăm dò ý kiến với 125 nhà bán lẻ trực tuyến trong hai tháng 2 - 3.2008, số
hãng bán lẻ sử dụng các công cụ khuyến mại như trên sẽ giảm từ mức 85% năm
2007 xuống còn 35% năm 2008. Thay vào đó, các nhà bán lẻ cho biết sẽ đầu tư
thêm vào các quảng cáo tại những địa chỉ trên mạng như Myspace.com và
Facebook.com. Tuy vậy, các cá nhân và doanh nghiêp của Mỹ vẫn nêu ra ba
vấn đề là trở ngại cho thương mại điện tử là: thiếu một môi trường pháp lý có
21
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB

21
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
thể tiên liệu được; lo ngại là chính phủ sẽ đánh thuế quá mức, kiểm soát quá
mức, hoặc kiểm duyệt Internet; lo ngại về năng lực hoạt động, độ tin cậy và tính
an toàn của Internet.
Ngay từ tháng 7-1997, Chính Phủ Mỹ đã công bố bản khôn khổ cho
thương mại điện tử toàn cầu, trong đó nêu ra quan điểm của Mỹ mà năm
nguyên tắc cơ bản, mà tư tưởng chủ đạo là: tự do tuyết đối kể cả phi thuế; Chính
Phủ không can thiệp mà chỉ tạo điều kiện cho thương mại điện tử;đề cao vai trò
tiên phong của khu vực kinh tế tư nhân trong tiến trình thương mại điện tử ở Mỹ.
Trong khôn khổ liên hợp quốc và khối APEC, Mỹ tích cực tuyên truyền
thương mại điện tử, vì họ nhận thức rõ ràng rằng áp dụng thương mại trên phạm
vi toàn cầu sẽ đem lai lợi ich đa dạng, thiết thân mang tính chiến lược của Mỹ.
Quan điểm của Mỹ là: không phải Chính Phủ, mà là chính thị trường sẽ quyết
định các tiêu chuẩn và các cơ chế chính sách đảm bảo tính liên tục, liên tác trên
Internet, khu vực tư nhân nếu cầu thiết lập các tiêu chuẩn cần thiết.
"Chắc chắn là đến một thời điểm nào đó, con tàu sẽ phải giảm tốc. Có thể
bạn không biết, nhưng thương mại điện tử đã ra đời được 13, 14 năm nay rồi, và
có những dấu hiệu cho thấy nó đã chuẩn bị bước vào giai đoạn "trung niên".
Thế nhưng, thương mại điện tử vẫn là một “mảnh đất màu mỡ” và ngày
càng phát triển cả về chiều sâu, rộng trên các quốc gia trên thế giới và sẽ thống
trị hệ thông bán lẻ toàn câu trong nay mai.
1.2. Bán lẻ hiện đại của Việt Nam
1.2.1. Thị trường bán lẻ hiện đại Việt Nam
1.2.1.1. Các yếu tố tác động đến thị trường bán lẻ hiện đại Việt Nam .
Qui mô đặc điểm, tốc độ tăng dân số cùng với mức sống nhân dân là một
trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn trong kinh doanh bán lẻ hiện đại. Đây là
nguồn cung cấp lao động cũng vừa là yếu tố quyết định đến nhu cầu tiêu thụ
hàng hóa của nền kinh tế.
22

SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
22
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Về qui mô dân số thị trường Việt Nam đang tỏ ra hấp dẫn với kinh doanh
bán lẻ. Dân số Việt Nam hiện nay khoảng trên 84 triệu dân, với cơ cấu dân số
tre đang chiếm tỉ trọng lớn, tốc độ tăng dân số kiểm soát ở mức 1,4% năm. Đây
là nhân tố tác động rất tích cực đến phát triển kinh doanh bán lẻ hiện đại.
Về mức sống của người tiêu dùng, thu nhập bình quân đầu người là yếu tố
rất quan trọng để nhà đầu tư quyết định có kinh doanh bán lẻ hiện đại ở khu vực
đó hay không. Về điểm này, có thể nói thu nhập bình quân đầu người Việt Nam
không ngừng tăng lên trong 10 năm qua là kết quả của quá trình tăng trưởng
kinh tế liên tục và ổn định.
Bảng 1.2 thu nhập bình quân đầu người 1996-2004
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thu nhập đầu người 311 321 330 360 380 410 430 480 550
Tốc độ tăng(%) 3,22 2,8 9.09 5,56 7,89 4,88 11,63 14,58
Bên cạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người thì tốc độ tăng trưởng bán
lẻ hàng năm cũng là một chỉ tiêu quan trọng tác động đến kinh doanh bán lẻ
hiện đại. Khi xem xét tiêu chí này có thể hiểu tại sao hệ thống bán lẻ hiện đại có
thể có sự phát triển tương đối mạnh mẽ trong thời gian qua. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa dịch vụ của Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng trên 10%. Đặc biệt
trong các năm 2003-2005 tốc độ tăng tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ
cao mức kỷ lục đã đưa tấc độ tăng trung bình của kế hoạch năm năm2001-2005
đạt khoảng 14,8% vượt mức kế hoạch đề ra là 11-12%/ năm.
Kinh doanh bán lẻ hiện đại phụ thuộc rát nhiều vào đặc điểm văn hóa xã
hội của phần đông người tiêu dùng. Ở thành phố nét văn hóa nổi trội của người
tiêu dùng là văn hóa đô thị: Năng động, cởi mở, lịch thiệp và có yêu cầu da
dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa.
23
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB

23
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Đặc điểm văn hóa thành thị đã ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi thái độ
khách hàng trong việc lựa chọn và quyết định tiêu dùng sản phẩm cũng như địa
điểm mua sắm.
Người tiêu dùng thành thị luôn có yêu cầu cao hơn ngườ tiêu dùng thôn
quê về chất lượng hàng hóa, về các dịch vụ khách hàng đầy đủ chất lượng hơn,
về thái độ phục vụ…
Kết quả thăn dò dư luận mới đây của người tiêu dùng đô thị trong việc lựa
chọn địa điểm mua sắm cho thấy: 47,28% người tiêu dùng muốn đi mua sắm ở
các siêu thị vì sự nhanh gọn, thuận tiện không sợ hàng kém chất lượng: 15.16%
muốn mua sắm ở các chợ gần nhà: 10,68% thích mua sắm ở các hội chợ vì sự
đông vui: 10,07% muốn mua sắm trên mạng qua điện thoại trên mạng hoặc nhờ
mua sắm giúp…
Rất có thể nhờ một phần ủng hộ tích cực của người dân thành thị mà hệ
thống bán lẻ hiện đại có được sự phát triển như ngày nay.
Khách hàng là yếu tố hàng đầu của kinh doanh bán lẻ hiện đại. Mỗi hình
thức bán lẻ hiện đại ra đời mà không có khách hàng thì chắc chắn nó không đủ
điều kiện để tồn tại.
Điều tra các siêu thị tại TPHCM và Hà Nội cho biết: trên 50% khách hàng
của siêu thị nay là cán công nhân viên chức và cán bộ trong các nhà máy, xí
nghiệp; 40% là các bà nội trợ và khoảng 10% người vào chơi vào xem mà
không qua quầy thanh toán.
Trong xu thế tiêu dùng hiện đại người tiêu dùng quan tâm trước hết đến
chất lượng sản phẩm, sau đó đén phong cánh phục vụ và dịch vụ khách hàng.
Người tiêu dùng sẵn sang trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt
hơn và lại được lựa chọn ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, được người bán giới thiệu
hướng dẫn tận tình.
24
SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB

24
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Hà Nội
Hệ thống bán lẻ hiện đại ra đời gặp không ít những đối thủ cạnh tranh quết
liệt . Trong đó phải kể đến hệ thống chợ truyền thống, chợ cóc, cửa hàng. Cũng
giống như những quốc gia châu Á khác, chợ ở Việt Nam vẫn là một hình thức
bán lẻ truyền thống giữ vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với nhón hàng thực
phẩm phục vụ hằng ngày. Hệ thống chợ được hình thành và trải khắp mọi nơi từ
những chợ đầu mối bán buôn cho đến những chợ cóc nằm ở mọi ngóc ngách
nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Dù gì đi chăng nữa thì chợ vẫn mang
trong nó nhưng ưu điểm, phần lớn những hàng hóa bán ở chợ luôn rẻ hơn so với
hàng hóa cùng loại được bày bán tại siêu thị. Theo văn hóa tiêu dùng của người
Việt thì khi đi mua sắm luôn mặc cả mà ở siêu thị thì không còn ở chợ thì có…
1.1.2.2. Thị trường bán lẻ hiện đại
Ngày nay khi đời sống của nhân dân ngày càng phát triển, thu nhập trong
đại bộ phận dân chúng ngày càng cao. Nên nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng có
nhiều thay đổi nhu cầu tiêu dùng thực phẩm an toàn hay các nhu cầu về tiêu
dùng đồng bộ… Cuộc sống bận rộn đang len chân vào các thành phố lớn, và
không phải bà nội trợ nào cũng cõ thể đi mua thức ăn tươi trong ngày thời gian
dành cho việc đi mua sắm bị hạn hẹp, và chỉ cần một cú click chuột bạn đã có
thứ mà mình muốn mua hay vào ngày nghỉ cuối tuần có thể cùng người thân và
bạn bè làm một chuyến shopping thì còn gì thú vị hơn. Vì thế các kênh phân
phối bán lẻ truyền thống cũng không thể đáp ứng được những nhu cầu mua sắm
mới. Hình thức bán lẻ hiện đại lên ngôi là tất yếu.
Thời gian gần đây, một trong những vấn đề nổi cộm nhất của dư luận là thị
phần lớn của “chiếc bánh” bán lẻ Việt Nam có nguy cơ rơi vào tay các doanh
nghiệp nước ngoài. Thực trạng này đã được báo động từ lâu, nhưng các doanh
nghiệp trong nước vẫn khá “bình chân” trước cuộc “xâm lăng” này
Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bắt đầu ngày
01/01/2008, các doanh nghiệp (DN) nước ngoài sẽ được phép thành lập liên
25

SV: Nguyễn Thu Trang lớp TMB
25

×