Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.93 KB, 71 trang )



Trang 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích nghiên cứu của đề tài.........................................................................01
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................02
Kết cấu của đề tài ..............................................................................................02
CHƯƠNG 1 - Khái quát hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại Việt Nam trong nền kinh tế thò trường
hiện nay
1.1 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế.............................03
1.2 Khái quát về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ...........................................03
1.2.1Khái quát hoạt động ngoại thương.............................................................03
1.2.2 Vai trò của tài trợ ngoại thương và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của
NHTM ................................................................................................................05
1.2.3 Khái niệm về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM....................08
1.3 Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu ....................................................09
1.3.1 Tài trợ xuất khẩu.......................................................................................09
1.3.2 Tài trợ nhập khẩu ......................................................................................11
1.4 Nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thông qua phương thức thanh
tóan tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại .......................................12
1.4.1 Khái quát về phương thức thanh tóan tín dụng chứng từ ..........................12
1.4.2 Tiến trình thực hiện nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ................14
1.5 Quy trình của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại 15
1.5.1 Đối tượng tài trợ xuất nhập khẩu ..............................................................15
1.5.2 Điều kiện tài trợ vốn .................................................................................15
1.5.3 Phạm vi tài trợ vốn ...................................................................................16
1.5.4 Quy trình thực hiện tài trợ .........................................................................16
1.6 Sự cần thiết của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng


thương mại đối với nền kinh tế nước ta..............................................................17


Trang 2
1.6.1 Sự cần thiết đối với ngân hàng thương mại ..............................................18
1.6.2 Đối với doanh nghiệp..........................................................................19
1.6.3 Đối với nền kinh tế....................................................................................19

CHƯƠNG II - Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay
2.1 Tình hình kinh tế đất nước trong thời gian qua ............................................21
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong
thời gian vừa qua................................................................................................21
2.2.1 Lòch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại.....21
2.2.2 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay ...............................23
2.2.3 Những thành tựu đạt được của hệ thống ngân hàng thương mại ..............24
2.3 Thực trạng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam hiện nay .............................................................................................26
2.3.1 Các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu được áp dụng hiện nay tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................26
2.3.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay......................................................................................31
2.4 Những hạn chế trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại..........................................................................................................37
2.4.1 Về phía các ngân hàng thương mại...........................................................37
2.4.2. Về phía doanh nghiệp ..............................................................................39
2.4.3 Về tỷ giá hối đoái......................................................................................41
2.4.4 Chính sách thuế.........................................................................................41
2.4.5 Chính sách xúc tiến thương mại................................................................41
2.4.6 Hệ thống pháp luật và các quy đònh liên quan đến hoạt động tín dụng và

thanh toán quốc tế còn thiếu chặt chẽ và ổn đònh .............................................42
2.4.7 Hoạt động chưa hiệu quả của Trung Tâm thông tin phòng ngừa rủi ro ...42


Trang 3
2.4.8 Nguyên nhân về quản lý ngoại hối...........................................................43
2.4.9 Cạnh tranh không cân sức giữa các ngân hàng thương mại cổ phần và các
ngân hàng thương mại quốc doanh ....................................................................43
2.4.10 Uy tín của các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao.....................44

CHƯƠNG 3 - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay
A. Giải pháp vó mô .................................................................................................................. 45
3.1 Giải pháp đối với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.........................................................................................45
3.1.1 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ..................................... 45
3.1.2 Quảng cáo, tiếp thò các mặt hàng của ngân hàng.....................................45
3.1.3 Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng tốt, tiềm năng..........................46
3.1.4 Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới, triển khai các
phương thức thanh toán mới...............................................................................47
3.1.5 Nâng cao trình độ nhân viên thanh toán quốc tế và cán bộ tín dụng: phân
cấp quản lý hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng..........................49
3.1.6 Tăng vốn tự có của ngân hàng thương mại cổ phần ................................50
3.1.7 Ngân hàng thương mại tăng dư nợ dành cho tài trợ xuất nhập khẩu với cơ
cấu tín dụng hợp lý.............................................................................................51
3.1.8 Đổi mới công nghệ ngân hàng ..................................................................52
3.1.9 Đồng tài trợ giữa các ngân hàng...............................................................53
3.1.10 Bảo lãnh của doanh nghiệp khác ............................................................53
3.1.11 Quản lý chặt chẽ nợ quá hạn...................................................................54

3.2 Giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lónh vực
xuất nhập khẩu...................................................................................................54
3.2.1 Chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm xuất khẩu .................................................................................55


Trang 4
3.2.2 Lựa chọn đối tác trong hoạt động xuất nhập khẩu ...................................55
3.2.3 Lựa chọn phương thức thanh toán .............................................................55
3.2.4 Lựa chọn ngân hàng phục vụ....................................................................55
3.2.5 Giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm...................................................56
3.3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ...............56
3.3.1 Hạn chế rủi ro tín dụng..............................................................................56
3.3.2 Hạn chế rủi ro về lãi suất..........................................................................57
3.3.3 Hạn chế rũi ro về tỷ giá ............................................................................58
B Giải pháp vó mô ..............................................................................................59
3.4 Ngân hàng Nhà nước cần ban hành một số quy chế liên quan đến hoạt động
tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại cổ phần ........................59
3.4.1 Chiết khấu chứng từ hàng xuất .................................................................59
3.4.2 Ban hành chính sách bảo hiểm Nhà nước cho hoạt động chiết khấu .......59
3.5 Quy đònh chế độ kiểm tóan bắt buộc đối với các doanh nghiệp..................60
3.6 Cho phép các ngân hàng thương m ại cổ phần cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu có tài sản đảm bảo chính là lô hàng nhập.................................................60
3.7 Chính sách tỷ giá linh hoạt...........................................................................62
3.8 Chính sách thuế............................................................................................63
3.9 Tăng cường việc xúc tiến thương mại, mở rộng thò trường..........................63
3.10 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng .....................................................64
KẾT LUẬN ........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2






Trang 5
LỜI MỞ ĐẦU
* Mục đích nghiên cứu của đề tài
Ngày nay, mọi hoạt động thương mại, sản xuất và đầu tư ngày càng mang tính
chất quốc tế hóa ở nhiều quốc gia. Chính sự toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã
làm tăng lượng giao dòch trong hoạt động tài chính, tiền tệ giữa các nước. Một
nền kinh tế mở tiến tới hội nhập với thò trường thế giới phải là một cơ cấu tài
chính hiện đại, vững mạnh, hỗ trợ, trong đó ngân hàng thông qua nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế của mình sẽ làm hậu thuẫn cho sự phát triển của hoạt động
ngoại thương và thu hút đầu tư quốc tế, thúc đẩy sự thành công của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Vì vậy, trong những năm gần đây với Chính sách của Đảng và Nhà nước chú
trọng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, coi ngoại thương là
mũi nhọn quan trọng, là chiến lược khơi dậy sức tăng trưởng của nền kinh tế thì
các quan hệ ngoại thương giữa nước ta và các nước trên thế giới không ngừng
tăng lên cả về chất và lượng, các hoạt động XNK hàng hóa và dòch vụ ngày
càng phát triển cao. Kết quả đó phải kể đến những đóng góp to lớn trong vai trò
trung gian thanh toán của NHTM giữa các doanh nghiệp trong nước với các đối
tác nước ngoài.
Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động tài trợ XNK được các NHTM đặc
biệt chú trọng phát triển, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh XNK của
các doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp luôn cần vốn để thực hiện phương án XNK
của mình.

Tuy nhiên hiện nay, mối quan hệ giữa các NHTM và các doanh nghiệp thông
qua hoạt động tài trợ XNK vẫn còn một số hạn chế nhất đònh. Những hạn chế
này một phần do các NHTM chưa phát huy được chính mình, các doanh nghiệp
Việt Nam còn nhiều những hạn chế trong lónh vực hoạt động kinh doanh XNK,
một phần khác do những rào cản về những quy đònh của Chính Phủ, của NHNN
liên quan đến hoạt động XNK,….Có thể nói đây là một vấn đề đang được các
NHTM và các doanh nghiệp quan tâm nên học viên đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK tại các NHTM Việt Nam” làm luận
văn tốt nghiệp của mình và hy vọng sẽ đóng góp phần nhỏ vào việc tìm kiếm
giải pháp nâng cao vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ XNK cho các doanh
nghiệp hiện nay.



Trang 6
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu trong phạm vi nghiệp vụ tín dụng tài trợ
XNK, đồng thời kết hợp với việc phân tích số liệu của các NHTM trong các năm
qua. Học viên cũng tham khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học
cũng như trao đổi trực tiếp với các cán bộ phụ trách nghiệp vụ tại ngân hàng,
qua đó góp phần đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
trợ XNK tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
* Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương I: Khái quát hoạt động tài trợ XNK của NHTM trong nền kinh tế thò
trường hiện nay
Chương II
: Thực trạng hoạt động tài trợ XNK của các NHTM Việt Nam
Chương III
: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của các

NHTM Việt Nam hiện nay
Mặc dù học viên đã cố gắng nhiều để hoàn thành thật tốt luận văn với hy vọng
đóng góp được những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển hoạt động tài trợ
XNK vốn là tiềm năng của các NHTM. Tuy nhiên, sự hạn hẹp về thông tin, tài
liệu và số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài không nhiều vì vậy chắc chắn phần
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý Thầy Cô và những người quan tâm.
Để hoàn thành tốt cuốn luận văn này, học viên xin chân thành cám ơn các Giảng
Viên khoa Sau Đại Học trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, đã
đem lại cho sinh viên và, toàn thể sinh viên Cao Học khóa 10 kiến thức chuyên
sâu về ngành Tài Chính Ngân Hàng, xin cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của Phó Giáo Sư Tiến Só Phạm Văn Năng, và sự ủng hộ động viên của các
đồng nghiệp, bạn bè.


Trang 7
CHƯƠNG I -
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÀI TR XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY
1.1 Vai trò của hoạt động XNK trong nền kinh tế
Sự tồn tại của quan hệ hàng hoá tiền tệ giữa các quốc gia mang tính khách quan
bởi vì không thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập mà không có
mối quan hệ nào với các quốc gia bên ngoài, đặc biệt là trong lónh vực kinh tế.
Thật vậy, sự tồn tại của thế giới được xem như là một thể thống nhất không
những đứng trên giác độ tự nhiên, mà còn trong mối quan hệ với nhau trong mọi
lónh vực mà trong đó có lónh vực kinh tế. Vò trí đòa lý các quốc gia là khác nhau,
có lợi thế so sánh khác nhau cho nên mỗi quốc gia chỉ thuận lợi phát triển cho
một ngành kinh tế nhất đònh và sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực
khác nhau trên thế giới về trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật…dẫn đến để thỏa

mãn nhu cầu đa dạng của mình, giữa các vùng cần có sự trao đổi với nhau về
hàng hóa. Những quốc gia khác nhau nằm ở những vò trí đòa lý khác nhau cho
nên nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước không thể cung cấp đủ những hàng
hóa dòch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập
những mặt hàng cần thiết như nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bò, hàng
tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất được
nhưng giá cả cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế
kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể
tạo nên những thặng dư có thể xuất khẩu sang các nước khác, góp phần tăng
ngoại tệ cho đất nước để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ.
Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao dòch
hàng hóa giữa các nước với nhau, hay nói cách khác, hoạt động XNK là yêu cầu
khách quan trong nền kinh tế.
1.2 Khái quát về hoạt động tài trợ XNK của các NHTM
1.2.1 Khái quát về hoạt động ngoại thương
Hoạt động ngoại thương là quan hệ mua bán hàng hóa, dòch vụ giữa một quốc
gia với các quốc gia khác trên thế giới. Hoạt động ngoại thương có những đặc
điểm sau:


Trang 8
- Là hoạt động vượt ra khỏi đường biên giới quốc gia nên chính phủ ở mỗi
nước phải quản lý cho được và sẵn sàng áp đặt các biện pháp kiểm soát với
những mức độ khác nhau khi cần.
- Hoạt động ngoại thương gắn liền với việc sử dụng các đồng tiền của các
quốc gia khác nhau nên có liên quan đến vấn đề tỷ giá hối đoái và thanh
toán quốc tế.
Hoạt động XNK thông thường qua hình thức một hợp đồng ngoại thương. Hợp
đồng ngoại thương là cơ sở hết sức quan trọng chi phối toàn bộ các mối quan hệ
ngoại thương, kể cả các mối quan hệ tín dụng và thanh toán quốc tế. Hợp đồng

ngoại thương về hình thức cũng là một hợp đồng mua bán, trong hợp đồng chứa
đựng quan hệ: người bán có nghóa vụ giao hàng và bộ chứng từ xác đònh quyền
sở hữu hàng hóa, người mua có nghóa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Tuy
nhiên hợp đồng ngoại thương còn mang những đặc điểm khác so với hợp đồng
nội thương thông thường, cụ thể:
 Người mua và người bán, các chủ thể hợp đồng ở những quốc gia khác
nhau hoặc mang quốc tòch khác nhau.
 Đồng tiền thanh toán dùng trong hợp đồng có thể là đồng tiền của nước
người mua hoặc của nước người bán hoặc cũng có thể là đồng tiền của
nước thứ ba.
 Hàng hóa – đối tượng hợp đồng – được chuyển dòch vượt biên giới một
quốc gia, đi từ nước người bán đến nước người mua.
Trong thời gian gần đây, do việc buôn bán quốc tế phát triển, những đặc điểm
trên không thể hiện rõ nét khi hợp đồng ngoại thương được thực hiện qua khu
chế xuất hoặc quan hệ mua bán giữa các nước thuộc một khối kinh tế (EU…).
Trong các trường hợp này, hàng hóa có thể không chuyển dòch ra khỏi biên giới
một quốc gia và đồng tiền sử dụng trong hợp đồng có thể là đồng tiền chung của
cả hai nước.
Ngoài ra, muốn thương lượng, đàm phán và ký kết để hình thành hợp đồng ngoại
thương, hai bên mua bán phải nắm rõ các quy đònh về chính sách XNK của nước
mình trong từng thời kỳ, phải am hiểu các thông lệ quốc tế quy đònh trong các
văn bản mang tính quy phạm pháp luật tùy chọn như UCP 500, URC 522, luật
hối phiếu…và khi thực hiện hợp đồng ngoại thương cũng cần quan tâm đến các
phương thức thanh toán quốc tế quy đònh trong hợp đồng.


Trang 9
Các hợp đồng ngoại thương phải tuân thủ theo các quy tắc và các điều kiện thỏa
thuận áp dụng trong hợp đồng như điều kiện giao hàng (Incoterms), các chứng từ
cần thiết trong giao dòch ngoại thương.

1.2.2 Vai trò của tài trợ ngoại thương và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của
NHTM
Việc tài trợ ngoại thương và thanh toán quốc tế của NHTM bảo đảm sự chuẩn bò
sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để
hoàn tất nghóa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng
như bảo đảm các quá trình thanh toán có liên quan. Phạm vi tài trợ ngoại thương
bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập
khẩu trong thời gian từ ngắn đến dài. Phạm vi tiền tệ quốc tế cũng mở rộng
tương ứng.
Các ngân hàng nằm trong lónh vực hoạt động kinh tế và hối đoái đem lại sự trợ
giúp đa dạng cho khách hàng, giúp cho họ đảm bảo lợi nhuận đồng thời hạn chế
rủi ro. Trên thương trường quốc tế, sự vận động của hàng hóa và vốn luôn phát
triển nhòp nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hóa nền kinh tế và sự liên
kết với nhau giữa các đồng tiền mạnh. Trong lónh vực này, ngân hàng giữ vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp bằng sự giúp đỡ về kỹ thuật và tài chính. Ngân
hàng bổ sung cho sức mạnh, quyền lực của Nhà nước, ngược lại Nhà nước cũng
đặt ra một số ràng buộc đối với ngân hàng, đồng thời giao cho ngân hàng một số
quyền hạn, trách nhiệm về mặt kiểm tra, kiểm soát.
Hoạt động thương mại cần đến sự can thiệp, tài trợ về kỹ thuật và tài chính của
ngân hàng. Đây là một lónh vực gồm nhiều mặt phức tạp, đòi hỏi sử dụng các kỹ
thuật đặc thù về thương mại quốc tế như tín dụng chứng từ nhằm đảm bảo quyền
lợi của người bán đối với người mua cách xa nhau bởi những đường biên giới,
những hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán, chưa hiểu rõ nhau giúp cho mậu
dòch được thực hiện thuận lợi.
Việc trao đổi quốc tế có liên quan đến các phương thức tín dụng, bảo lãnh thanh
toán hay tài trợ làm phức tạp thêm việc trao đổi và làm phát sinh rất nhiều kỹ
thuật hay các thủ tục gắn liền với các nhu cầu của hai bên mua bán. Trong bối
cảnh phức tạp đó, các ngân hàng phải là những chuyên gia trong lónh vực hoạt
động thương mại quốc tế, có khả năng cung cấp các thông tin và lời khuyên
nhằm đưa đến việc ký kết các hợp đồng và thực hiện tài trợ cần thiết.



Trang 10
Bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng trở thành gạch nối giữa hai bên mua
bán cách nhau bởi các châu lục. Phương thức chuyển tiền (remittance) bằng thư
(mailtransfer) hay điện (relegraphic transfer), phục vụ các món thanh toán mậu
dòch hoặc phí mậu dòch. Phương thức nhờ thu chứng từ (documentary collection)
hay tín dụng chứng từ (documentary credit) đáp ứng các khoản mua bán và thanh
toán giữa các nhà XNK với từng mức độ quen biết khác nhau.
Có thể nói hai hoạt động tài trợ XNK và thanh toán quốc tế thông qua phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ có mối liên hệ hữu cơ hết sức gắn bó, sự phát
triển của hoạt động nghiệp vụ này sẽ làm tiền đề và nền tảng hoặc bổ sung cho
sự phát triển của hoạt động nghiệp vụ kia và ngược lại. Chẳng hạn, với những
hợp đồng ngoại thương giá trò lớn và vừa, vốn lưu động của khách hàng thường
không đủ lớn để thực hiện hợp đồng, họ sẽ nhờ đến nguồn vốn của ngân hàng
thông qua việc tài trợ. Ngân hàng khi đó vừa là ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu (hoặc nhập khẩu), vừa là ngân hàng tài trợ giúp thương vụ được thực hiện.
Ngược lại, trong quá trình tài trợ, muốn đảm bảo đồng vốn tài trợ được sử dụng
đúng mục đích, quản lý được nguồn thu, ngân hàng sẽ tham gia thanh toán quốc
tế với vai trò là ngân hàng thương lượng (negotiating bank), ngân hàng nhờ thu
(collection bank) hoặc ngân hàng phát hành (issuing bank). Như vậy, việc buôn
bán quôc tế gắn liền với các thể thức bảo lãnh, thanh toán hoặc tài trợ, và làm
xuất hiện nhiều kỹ thuật, phương thức giúp cho nhu cầu của người mua và người
bán gặp nhau.
Khi đã khẳng đònh hoạt động tài trợ XNK và thanh toán quốc tế có những mối
quan hệ hữu cơ không thể tách rời, thì cũng cần làm rõ mối quan hệ giữa tín
dụng và bảo lãnh. Bởi vì tài trợ XNK về bản chất là quan hệ tín dụng và thanh
toán quốc tế thường phát sinh quan hệ bảo lãnh, nếu mối quan hệ giữa tín dụng
và bảo lãnh được làm rõ sẽ giúp hiểu rõ thêm mối quan hệ hữu cơ giữa tài trợ
XNK và thanh toán quốc tế.

¾ Về bản chất, nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng là
một, cả hai đều phát sinh trên cơ sở mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và
khách hàng.
¾
Về nguyên tắc, vì đã xác đònh tính chất giống nhau giữa nghiệp vụ
bảo lãnh và tín dụng, nên nguyên tắc của hai nghiệp vụ này cũng giống nhau:
hoàn tái, có mục đích và có đảm bảo.

¾
Về thời điểm, có sự khác nhau giữa bảo lãnh và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng sẽ được cấp ngay khi khách hàng thỏa mãn các yêu cầu của ngân hàng


Trang 11
và được cấp dưới hình thức giá trò (tiền mặt, bút tệ…). Bên vay ngay thời điểm
cấp tín dụng đã có khả năng sử dụng ngay khoản tín dụng được cấp. Ngân hàng
ghi nợ khách hàng và phải mất một giá trò tiền tệ tương đương khoản thỏa thuận
cho vay. Riêng với nghiệp vụ bảo lãnh, thời điểm ngân hàng phát hành thư bảo
lãnh sẽ sớm hơn thời điểm ngân hàng phải thực hiện nghóa vụ bảo lãnh, vì bảo
lãnh chỉ là sự cam kết trả thay trong tương lai. Ngân hàng chỉ theo dõi bảng giá
trò bảo lãnh, không phải ghi nợ khách hàng và cũng không mất một giá trò tiền tệ
tương đương giá trò thư bảo lãnh. Sự khác nhau về thời điểm phát hành và thời
điểm thực hiện nghóa vụ bảo lãnh đã tạo cho ngân hàng một lợi thế là có thể
phát hành nhiều thư bảo lãnh với giá trò lớn hơn vốn lưu động của ngân hàng
ngay một thời điểm.

¾
Về đối tượng tham gia, trong quan hệ tín dụng thường chỉ có hai chủ
thể tham gia là bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (doanh nghiệp, cá nhân)
trong hợp đồng tín dụng (khế ước vay tiền). Trong quan hệ bảo lãnh, muốn hoàn

thành một quan hệ bảo lãnh cần tối thiểu ba bên: bên bảo lãnh (ngân hàng), bên
được bảo lãnh (doanh nghiệp, cá thể có nghóa vụ) và bên thụ hưởng bảo lãnh
(doanh nghiệp, cá thể có quyền lợi). Riêng bảo lãnh trong thanh toán quốc tế
còn phức tạp hơn, vì ở đây có sự tham gia của nhiều ngân hàng.

¾
Bảo lãnh của ngân hàng là một cam kết trả nợ thay cho người được
bảo lãnh trong trường hợp họ không hoàn thành nghóa vụ nào đó với người thụ
hưởng bảo lãnh. Trong thanh toán quốc tế, bảo lãnh của ngân hàng phục vụ
người mua là cam kết đối với ngân hàng phục vụ người bán về việc trả thay cho
người mua khi đến hạn thanh toán, không vì bất cứ lý do nào để thoái thác trách
nhiệm của mình. Trách nhiệm bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người mua vì
vậy bắt đầu ngay khi ngân hàng phát hành thư tín dụng hoặc một hình thức bảo
lãnh nào đó. Như vậy khi phát sinh quan hệ bảo lãnh của ngân hàng, thì bản
thân ngân hàng cũng tồn tại hai mối quan hệ: nghóa vụ thanh toán thay đối với
ngân hàng nước ngoài và quan hệ tín dụng đối với bên được bảo lãnh.

Như vậy, với tư cách là một thành viên hoạt động trong các lónh vực quốc tế, vai
trò của ngân hàng trong tài trợ thương mại quốc tế đã có đóng góp đáng kể đối
với nền kinh tế đất nước, vào cán cân thanh toán quốc gia (tài khoản phản ánh
giá trò nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa, dòch vụ) bằng việc cung cấp các dòch
vụ ở nước ngoài. Các dòch vụ do ngân hàng cung cấp được gọi là “xuất khẩu vô
hình”, bởi vì chúng là các dòch vụ chứ không phải là các hàng hóa hữu hình.
Ngày nay, xuất khẩu vô hình đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia và


Trang 12
điều đó nói lên vai trò ngày càng quan trọng của tài trợ ngoại thương và thanh
toán quốc tế của NHTM.
1.2.3 Khái niệm về hoạt động tài trợ XNK của của NHTM

Thanh toán và tín dụng là hai hoạt động chủ yếu của một NHTM, nó là nền tảng
của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bên cạnh hoạt động thanh toán và cho
vay, kinh doanh ngân hàng ngày nay còn phải phát triển nhiều dòch vụ kinh
doanh khác để thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế như hoạt động bảo lãnh tín
dụng, hoạt động tư vấn tài chính, chuyển tiền hộ cho khách, cho thuê các phương
tiện giữ tiền, vàng bạc, đá quý, đầu tư vào các doanh nghiệp, kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại tệ.
Ngoài các nghiệp vụ dựa trên đồng nội tệ, NHTM còn mở rộng các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế có liên quan đến đồng ngoại tệ.
Hoạt động ngân hàng quốc tế gồm rất nhiều hình thức hoạt động như thực hiện
các phương thức thanh toán quốc tế, bảo lãnh vay trả nợ nước ngoài, tài trợ
XNK, tham gia thò trường hối đoái, tín dụng quốc tế… Thực chất hoạt động ngân
hàng quốc tế cũng là các hoạt động kinh doanh tiền tệ đã nêu ở phần trên nhưng
với phạm vi mở rộng khỏi biên giới một quốc gia và hòa nhập, giao dòch với các
ngân hàng khác trên thế giới.
Tài trợ XNK của NHTM là khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng.Tuy nhiên,
ngân hàng tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất đònh trong tổng vốn
cần thiết cho dự án, thương vụ, phần còn lại phải là vốn của doanh nghiệp.
Trong điều kiện thò trường, XNK trở thành vấn đề quan trọng. Thò trường thương
mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thò trường tiêu thụ hàng hóa, thò
trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp XNK. Do
khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp XNK không phải lúc nào cũng
có đủ điều kiện để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn thu mua, chế biến
hàng xuất khẩu, từ đó, nảy sinh quan hệ vay mượn với sự giúp đỡ tài trợ của
NHTM.
Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhò, đôi khi phức tạp, nên
những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi phải có sự tham gia của NHTM, ngân hàng
đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết về kỹ thuật và chỗ dựa
tài chính trong lónh vực quan trọng này.



Trang 13
Có thể nói sự ra đời của hoạt động tài trợ XNK là một yếu tố khách quan, gắn
liền với quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Mục đích của việc cho vay tài trợ XNK là để bổ sung nhu cầu vốn tạm thời của
các doanh nghiệp trong quá trình thu gom hàng hóa hoặc sản xuất hàng hóa để
chuẩn bò xuất khẩu. Nhất là đối với các tổ chức xuất khẩu có uy tín lớn, có
những hợp đồng xuất khẩu liên tục thường có nhu cầu vốn vay nhằm đảm bảo
tài chính để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường.
Mục đích của tài trợ nhập khẩu là nhằm tạo điều kiện để cho nhà nhập khẩu có
đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng nhập hàng, thanh toán tiền hàng
cho bên xuất khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế về các loại hàng
hóa, máy móc, thiết bò,… mà trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất
với chất lượng kém.
1.3 Các hình thức tài trợ XNK
Hoạt động tài trợ XNK của các NHTM được thực hiện theo các hình thức sau
đây:
1.3.1 Tài trợ xuất khẩu
Về hình thức, tài trợ xuất khẩu là các khoản ngân hàng cho người xuất khẩu vay
với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp để họ có khả năng thực
hiện hợp đồng ngoại thương đã ký và giúp cho doanh nghiệp liên tục sản xuất
kinh doanh, không bò hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán hàng hóa của
đối tác nước ngoài. Hiện có hai hình thức phổ biến sau:

Tài trợ vốn lưu động trong thời gian chuẩn bò hàng xuất

Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương và người nhập khẩu nước ngoài đã chuẩn
bò các bước cần thiết quy đònh trong hợp đồng như phát hành thư tín dụng trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ hoặc ký quỹ vào ngân hàng chỉ đònh
trong hợp đồng, người xuất khẩu bước vào giai đoạn chuẩn bò hàng xuất.

Giai đoạn chuẩn bò hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật liệu (nông sản, hải
sản,..) gia công, chế biến nguyên vật liệu tạo thành sản phẩm. Với những giá trò
hợp đồng lớn, thời gian tạo thành sản phẩm dài, người xuất khẩu thường không
đủ vốn lưu động để chuẩn bò chọn lô hàng xuất vì vốn nằm trong cả ba khâu:
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ xuất khẩu. Dovậy, nhà
xuất khẩu đến ngân hàng và xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng


Trang 14
vốn tài trợ như hợp đồng ngoại thương, tín dụng thư, xác nhận tiền phong tỏa của
ngân hàng, tài sản thế chấp. Sau khi xem xét, ngân hàng quyết đònh hạn mức tài
trợ, giá trò tài trợ cho giai đoạn này không vượt quá 70% giá trò lô hàng xuất
khẩu. Nguyên nhân là do quy đònh của NHNN về tỷ lệ tối đa của số tiền vay
trên giá trò tài sản thế chấp và do ngân hàng yêu cầu người xuất khẩu phải tham
gia vốn tự có của doanh nghiệp nhằm tăng cường trách nhiệm của người xuất
khẩu trong giai đoạn chuẩn bò hàng xuất. Thủ tục tiến hành tài trợ trong hình
thức này tương tự như một hợp đồng tín dụng nội đòa thuần túy.

Chiếu khấu bộ chứng từ xuất khẩu

Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu miễn truy đòi (chiếu khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ chứng
từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trò bộ
chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung
bình để đòi tiền nhập khẩu nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghóa là nhà
xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách
nhiệm hòan trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn
toàn thuộc về ngân hàng.
Chiết khấu được phép truy đòi (chiếu khấu mở): ngân hàng thực hiện cho
vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho

vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu
nước ngoài. Trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi
được tiền từ người nhập khẩu. Phí chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết
khấu, tính theo ngày và mức phí thấp hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy
đòi vì rủi ro ngân hàng phải chòu thấp hơn trường hợp trên.
Tác dụng của hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu
động cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bò
gián đoạn trong thời gian chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng.
Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức
thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt
chẽ việc giao hàng của người xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập
khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp hơn so với các
phương thức thanh toán quốc tế khác.



Trang 15
1.3.2 Tài trợ nhập khẩu
Về hình thức, tài trợ nhập khẩu là các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho người
nhập khẩu với mục đích là thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu, có 3 hình
thức phổ biến sau:

Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng

Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang
tính khả thi cho lô hàng nhập khẩu về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng
thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác đònh khả năng thanh toán
khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác đònh khoản thiếu hụt cần ngân hàng
tài trợ. Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng,
ngân hàng sẽ ra quyết đònh tài trợ và xác đònh mức ngân hàng chấp nhận tài trợ.

Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của
người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp bộ chứng từ giao
hàng đã về rồi khách hàng mới xin tài trợ thanh toán, thì khả năng bò ngân hàng
từ chối tài trợ là rất lớn vì ngân hàng có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ
cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của khách hàng cho khoản tiền mà ngân
hàng tài trợ.


Cho vay bắt buộc

Cho vay bắt buộc về nội dung cũng chính là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao
hàng. Tuy nhiên, tình trạng cho vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu
không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao
hàng. Ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên giá trò tiền hàng còn thiếu để thanh toán
đúng hạn cho ngân hàng nước ngoài. Người nhập khẩu nên tránh tình trạng phát
sinh nợ vay bắt buộc do họ sẽ phải chòu lãi suất cho vay khoản tiền này tương
ứng lãi suất vay quá hạn mà NHNN quy đònh, bởi tính chất của món vay bắt
buộc là nợ quá hạn.

Cho vay ký quỹ

Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất đònh vào tài khoản của họ tại ngân
hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong tỏa cho đến khi
nghóa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này tính tỉ lệ với
giá trò mà khách hàng xin dược bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc
hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký
quỹ 100% giá trò mà khách hàng xin bảo lãnh.


Trang 16

* Ý nghóa của việc ký quỹ
Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh
cho khách hàng. Trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghóa vụ trả thay cho
người được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh toán cho người
thụ hưởng bảo lãnh, phần còn lại ngân hàng mới dùng vốn của mình thanh toán
sau.
Ký quỹ nhằm khẳng đònh khách hàng có năng lực tài chính nhất đònh về vốn và
ràng buộc khách hàng làm tròn nghóa vụ của người được bảo lãnh. Trong hợp
đồng bảo lãnh thường có quy đònh tiền ký quỹ của khách hàng sẽ bò mất khi
khách hàng vi phạm hợp đồng với ngân hàng.
Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu bởi do quy đònh của NHNN hoặc
do tính rủi ro của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ
với giá trò lớn mà khả năng doanh nghiệp không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng
một phần. Điều này gây trở ngại cho khách hàng trong quá trình thực hiện
thương vụ hoặc sẽ vay vốn nước ngoài vì tiền ký quỹ là món tiền bò phong tỏa,
khách hàng không được sử dụng trong suốt thời gian được ngân hàng bảo lãnh
dẫn đến việc vốn lưu động của doanh nghiệp bò thu hẹp. Khi đó căn cứ trên uy
tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ hoặc trên tài sản đảm bảo, ngân
hàng có thể xét cho vay ký quỹ. Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn
về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho
ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ những quy đònh của NHNN về ký quỹ bảo
lãnh. Tuy nhiên việc cho vay ký quỹ chỉ nên thực hiện đối với những khách hàng
thực hiện việc bảo lãnh và thanh toán qua chính ngân hàng cho vay.
1.4 Nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK thông qua phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại các NHTM
1.4.1 Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán thông dụng nhất hiện nay, được sử
dụng phổ biến trong các quan hệ ngoại thương, khối lượng thanh toán ngày càng
rộng lớn do đó phòng thương mại quốc tế tại Paris (ICC – International Chamber
of Commerce) đã ban hành quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng

từ (UCP – Uniforms customs and practice for documentary credit) để các bên
xuất khẩu và nhập khẩu, các ngân hàng có liên quan nghiên cứu áp dụng nhằm
tránh những sự hiểu lầm đáng tiếc có thể xảy ra.


Trang 17
Tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng. Một
cách đầy đủ hơn, tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết của 1 ngân hàng
(ngân hàng mở tín dụng thư: Issuing bank) cho người bán hoặc người hưởng lợi
(beneficiary) theo yêu cầu và sự chỉ thò của người mua (applicant) để trả ngay
hoặc đến một thời điểm xác đònh trong tương lai một số tiền đã được quy đònh
trong phạm vi thời hạn đã xác đònh và căn cứ vào các chứng từ đã được quy
đònh.
Các đối tượng tham gia phương thức tín dụng chứng từ bao gồm:
• Người mở thư tín dụng (applicant) là người mua, người nhập khẩu.
• Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho nhà nhập khẩu, nó
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (Issuing bank, opening bank).
• Người hưởng lợi (beneficiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ đònh.
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank) là ngân hàng ở nước
ngoài hưởng lợi.
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mở tín dụng) sẽ trả
một số tiền nhất đònh cho người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy đònh đề ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
• Người xin mở tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hóa.
• Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu,

cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
• Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ đònh.
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.


Trang 18
1.4.2 Tiến trình thực hiện nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ





Ngân hàng mở L/C
Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu
NH thông báo L/C
(2)
(4)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)


Bước (1): Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.

Bước (2): Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một
L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo
việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.

Bước (3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó, và khi nhận

được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.

Bước (4): Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghò ngân hàng mở L/C sửa đổi bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng.

Bước (5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của L/C xuất trình thông qua ngân hàng thông báo (ngân hàng mở L/C)
xin thanh toán.

Bước (6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp
với L/C thì tiến hàng trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu

Bước (7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hóa cho người nhập khẩu.



Trang 19
Bước (8): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/c thì hoàn
trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ hiện nay là phương thức thanh toán
khá phổ biến trong thương mại quốc tế. Nội dung phương thức thanh toán bằng
L/C được quy đònh cụ thể trong “quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ”
(Uniform custom and pratise for document credits UCP DC) phiên bản hiện hành
là UCP DC 500 do phòng thương mại quốc tế (ICC: International Chamber of
Commerce) ban hành, hiệu lực từ 1/1/1994.

1.5 Quy trình cho vay tài trợ XNK và thanh toán quốc tế tại NHTM Việt
Nam hiện nay
1.5.1 Đối tượng được tài trợ XNK
Đối tượng được tài trợ XNK là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách
hàng trong quá trình kinh doanh XNK được ngân hàng xét tài trợ hay không.
1.5.2 Điều kiện tài trợ vốn
Một khách hàng vay thỏa mãn các điều kiện sau đều có thể xin vay vốn:
• Có đầy đủ tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật
hiện hành của Việt Nam.
• Vốn tự có theo quy đònh, vốn vay tổ chức tín dụng chỉ để bổ sung vào tổng
mức vốn lưu động cần thiết.
• Tổ chức hạch toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê.
• Sản xuất kinh doanh có lãi, không nợ quá hạn.
• Phải có phương án sử dụng vốn vay, nêu được mục đích, hiệu quả, tính
khả thi và khả năng hoàn trả nợ vay.
• Chấp hành thực thi một quy đònh trong thể lệ tín dụng của NHNN và tổ
chức tín dụng đang cho vay vốn.


Trang 20
1.5.3 Phạm vi tài trợ vốn
Các doanh nghiệp vay vốn ở một chi nhánh muốn vay tiếp ở chi nhánh khác của
cùng hệ thống ngân hàng thì phải được tổng giám đốc ngân hàng cho phép.
Trường hợp cho vay đối với các khách hàng vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng thì
ngân hàng cho vay phải thẩm đònh tình hình sản xuất kinh doanh, uy tín, khả
năng trả nợ của đơn vò vay vốn qua các tổ chức tín dụng đã cho vay và qua
phòng thông tin rủi ro của NHNN và qua các thông tin thò trường khác. Nếu đảm
bảo điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay và khả năng thu hồi vốn chắc chắn
thì mới quyết đònh cho vay.

1.5.4 Quy trình thực hiện tài trợ
Khi khách hàng có nhu cầu về vốn thì đến ngân hàng xin tài trợ vốn, đồng thời
phải gửi cho ngân hàng các giấy tờ liên quan cần thiết như:
• Hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Giấy phép thành lập
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn
- Bảng điều lệ công ty
- Giấy phép trú đông
- Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có:
- Giấy phép đầu tư
- Góp đủ vốn pháp đònh
• Hồ sơ kinh tế:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh
- Bảng báo cáo kiểm toán
• Hồ sơ vay gồm:


Trang 21
- Đơn xin vay, bảo lãnh: trong đơn phải ghi rõ số tiền, mục đích vay, thời
hạn vay và nguồn để thanh toán
- Các hợp đồng thương mại, hợp đồng ngoại thương
- Nếu đơn vò không có chức năng kinh doanh XNK thì phải có hợp đồng
ủy thác
- Các giấy tờ liên quan khác
- Bảng liệt kê tài sản thế chấp, cầm cố, kèm theo giấy chứng nhận

quyền sở hữu
Sau đó cán bộ tín dụng sẽ thẩm đònh hồ sơ xin vay. Đây là bước rất quan trọng
trong quá trình thanh toán, nếu như làm tốt bước thẩm đònh này sẽ hạn chế được
nhiều rủi ro và mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng và doanh nghiệp. Việc
thẩm đònh hồ sơ sẽ bao gồm việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả của dự án, thẩm đònh tài
sản đảm bảo.
Sau khi thẩm đònh hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên trưởng
phòng tín dụng. Trong tờ trình cán bộ tín dụng phải nêu rõ phương án kinh doanh
của doanh nghiệp, nhu cầu vốn và số tiền xin tài trợ, tính khả thi của phương án
kinh doanh và kiến nghò của cán bộ tín dụng có cho vay hay không. Sau đó trình
lên trưởng phòng tín dụng duyệt.
Trưởng phòng tín dụng căn cứ vào ý kiến của cán bộ tín dụng đồng thời xem xét
lại hồ sơ một lần nữa rồi cho ý kiến trình lên Ban giám đốc xét duyệt. Nếu cần
thiết thì đưa ra hội đồng tín dụng xét duyệt. Trường hợp vốn vay vượt mức phán
quyết của chi nhánh thì trình ra hội đồng tín dụng để xin ý kiến.
Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì ký hợp đồng tín dụng, lập giấy nhận nợ và
phát tiền vay cho khách hàng. Trường hợp đồng ý bảo lãnh thì ký chấp nhận đơn
xin bảo lãnh và chuyển về phòng ban có liên quan.
1.6 Sự cần thiết của hoạt động tài trợ XNK của các NHTM trong nền kinh tế
nước ta
Hoạt động tài trợ XNK của các NHTM đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của ngoại thương cũng như đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước. Sự cần thiết của hoạt động này không chỉ ảnh hưởng đối với nền kinh tế
đất nước mà còn cần thiết cho chính hoạt động của các NHTM và đối với các
doanh nghiệp kinh doanh XNK.


Trang 22


1.6.1 Sự cần thiết đối với NHTM
Tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn liền với thời
gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp XNK trực tiếp
hoặc ủy thác. Giá trò tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của NHTM trong
lónh vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử
dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh bởi vì thời gian tài trợ
ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu cũng như nhập
khẩu hàng hóa.
Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ gắn liền với
thương vụ, thời gian thực hiện thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ
được thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ như thanh
toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom
hàng cho người xuất khẩu, việc làm này đã tránh được tình trạng người xin tài
trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng.
Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng
từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ đònh việc thanh
toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng.
Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người
nhập khẩu phải tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy
nguồn thu để trả các khoản nợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh
đựơc tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn
rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XNK thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều
loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng
từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn), tiền lãi thu cao vì thường giá trò tài
trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra thông qua hoạt động tài trợ XNK NHTM còn mở
rộng các mối quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao
uy tín của ngân hàng trên thò trường quốc tế, đây chính là hiệu quả về đầu tư
chiều sâu của các NHTM.





Trang 23
1.6.2 Đối với doanh nghiệp
Tài trợ XNK của NHTM giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn.
Trong trường hợp này, vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bò
hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng. Tài trợ ngân hàng cho XNK là giải pháp
giúp doanh nghiệp thực hiện được những hợp đồng dạng này.
Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký hợp đồng ngoại thương, nếu doanh
nghiệp trước đó đã thông qua NHTM về việc tài tợ và thanh toán quốc tế, có
nghóa là doanh nghiệp đã xác đònh được ngân hàng phục vụ mình, thì sẽ tạo được
lợi thế trong quá trình này.
Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp
đồng: thông qua tài trợ của NHTM mà doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện
thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu
mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với
doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của NHTM giúp doanh nghiệp mua đựơc
những lô hàng lớn, giá hạ…. Cả hai thương vụ đều giúp doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao khi thực hiện thương vụ.
Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thò trường quốc tế:
thông qua tài trợ ngân hàng doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ tầm
cỡ thế giới, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thò trường quốc tế.
1.6.3 Đối với nền kinh tế
Tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi chảy:
thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu của thò trường
được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động của nền
kinh tế, ổn đònh thò trường.
Tài trợ XNK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu

quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông
qua hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi
dây chuyền công nghệ máy móc nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Sự phát triển doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát triển của
nền kinh tế nói chung.
Kết luận:
Như vậy hoạt động tài trợ XNK của NHTM trong nền kinh tế thò
trường hiện nay là rất quan trọng. Hoạt động tài trợ XNK của các NHTM đã
giúp cho các doanh nghiệp có đủ vốn để nhập khẩu máy móc thiết bò hiện đại,


Trang 24
đổi mới trang thiết bò kỹ thuật, dây chuyền sản xuất, chế biến hàng XNK với
công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế kinh tế thò trường,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, đồng thời hoàn thành nghóa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
Hoạt động tài trợ XNK tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vò tiểu thủ công
nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng hàng hóa, tạo ra nhiều sản
phẩm xuất khẩu (như: may mặc, giày, dép, dệt, sơn mài, gốm sứ, mỹ nghệ,…hoặc
sản xuất chế biến thực phẩm xuất khẩu,… đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu).
Chính các NHTM thông qua hoạt động tài trợ XNK đã đảm bảo việc khách hàng
sử dụng vốn đúng mục đích, quản lý thu được các nguồn thanh tóan,.. và ngòai
ra thông qua hoạt động tài trợ XNK NHTM còn có cơ hội mở rộng các mối quan
hệ với các doanh nghiệp và NHTM nước ngòai, nâng cao uy tín của NHTM trên
thò trường quốc tế.
Hoạt động tài trợ XNK đã góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên

thế giới.
Sự cần thiết của hoạt động tài trợ XNK của các NHTM trong tình hình hiện nay
là rất quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, mối quan hệ giữa các NHTM và các
doanh nghiệp thông qua hoạt động tài trợ XNK vẫn còn một số hạn chế nhất
đònh. Những hạn chế này một phần do các NHTM chưa phát huy được chính
mình, các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều những hạn chế trong lónh vực hoạt
động kinh doanh XNK, một phần khác do những rào cản về những quy đònh của
Chính Phủ, của NHNN liên quan đến hoạt động XNK.



Trang 25
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TR XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Tình hình kinh tế trong thời gian qua
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển mình đáng kể từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thò trường theo
đònh hướng xã hội chủ nghóa và đã đạt được những thành tích:
Nền kinh tế đã khắc phục được tình trạng suy thoái, đạt mức tăng trưởng kinh tế
khá cao và liên tục. Đã kiểm soát và kìm chế lạm phát nên đã ổn đònh được tiền
tệ và tỷ giá hối đoái, tỷ lệ tăng trưởng GDP tăng ổn đònh. So với năm 1991 tốc
độ lạm phát là 67.4% còn tăng trưởng kinh tế đạt 5.8% thì đến năm 2003 lạm
phát đã được kiềm chế ở mức thấp chỉ có 1.8% và tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
7.1%.
(Phụ lục: bảng 1)
Trong lónh vực đối ngoại, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, Việt Nam
đã mở rộng quan hệ với hơn 180 nước, đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính
thức với Mỹ, gia nhập ASEAN, ký hiệp đònh với Liên Minh Châu u,…đây chính
là những kết quả nổi bật của chính sách mở cửa kinh tế Việt Nam.
2.2 Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam

2.2.1 Lòch sử hình thành và phát triển NHTM Việt Nam
Ở Việt Nam, trước Cách Mạng Tháng Tám 1945 có ngân hàng Đông Dương do
Pháp thành lập là tổ chức ngân hàng lớn nhất, nó đem lại những lợi ích rất lớn
cho thực dân Pháp và góp phần mở mang nền kinh tế của ba nước Việt – Miên –
Lào.
Đến ngày 06/05/1951, theo sắc lệnh số 15/LCT của chủ tòch nước Việt Nam
quyết đònh thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam. Là ngân hàng đầu tiên của
nước ta. Từ năm 1951 đến trước khi có nghò đònh 53/HĐBT (ngày 26/03/1988),
hệ thống ngân hàng ở Việt Nam là hệ thống ngân hàng một cấp, gồm có NHNN
và các ngân hàng chuyên nghiệp trực thuộc. NHNN như ngân hàng Ngoại
thương, ngân hàng Đầu tư và xây dựng. Hệ thống ngân hàng một cấp vừa làm
chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, vừa làm nhiệm
vụ kinh doanh, toàn bộ hoạt động của ngành ngân hàng đặt dưới sự chỉ đạo của

×