Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Led xoay sử dụng 8051

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.45 KB, 59 trang )

Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra khá nhanh. Trước tình hình đó đã có
khá nhiều yêu cầu cấp bách và cũng là những thách thức được đặt ra cho giới trí thức.
Quảng cáo luôn là một trong các vấn đề đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của một công ty, doanh nghiệp hay thậm chí là của một cửa hàng. Quảng cáo tốt
sẽ đem lại nhiều lợi ích to lớn. Cũng chính vì vậy mà không ngạc nhiên khi hàng năm
các doanh nghiệp đã đầu tư rất nhiều vào vấn đề này. Một trong những biện pháp được
ưa dùng hiện nay đó là sử dụng bảng quảng cáo bằng đèn LED, vì sự đơn giản, bắt
mắt, chi phí hợp lý cũng như tính hiệu quả của nó. Những bảng thông tin, cổng chào
hay những bảng LED quảng cáo với màu sắc sặc sỡ, bắt mắt, gây nhiều chú ý chắc hẳn
không còn xa lạ đối với người dân, nhất là người dân đô thị.
Xuất phát từ thực tế mà nhớm sinh viên thực hiện chúng em muốn thiết kế một
mạch led xoay để. Nhằm đáp ứng ham muốn học hỏi của bản thân cũng như nâng cao
giá trị của điện tử trong đời sống con người
Đề tài của em gồm 2 chương:
Chương 1. Tổng quan về vi điều khiển AT89S52
Chương 2. Nội dung đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài do lượng kiến thức còn hạn chế nên chúng em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô đóng góp ý kiến để chúng em
có thể ứng dụng để tài vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Trung Tín đã hướng dẫn chúng em làm đồ
án này trong suốt thời gian qua!
Đà nẵng, ngày 17 tháng 12 năm 2012
Nhóm thực hiện đồ án
Hồ Thị Tường Vi
Bùi Tấn Tài
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 1
Đồ án môn học Vi xử lý


Vi xử lý
MỤC LỤC
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 2
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
DANH MỤC HÌNH ẢNH
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 3
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 4
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VI ĐIỀU KHIỂN AT89S52
1.1. Giới thiệu về vi điều khiển AT89S52
AT 89S52 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các sản phẩm AT89S52
thích hợp cho ứng dụng điều khiển. Việc sử lý trên byte và các toán số học ở cấu trúc
dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều cế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên RAM nội.
Tập lệnh cung cấp một bảng tiện dụng của những lện số học 8 bít gồm cả lệnh nhân và
lệnh chia. Nó cung cấp những hố trợ mở rộng trên chip dung cho những biến một bít
như là kiểu dữ liệu riêng biệt cho phép quản lý và kiểm tra bit trực tiếp trong hệ điều
khiển AT89S52 cung cấp những đặc tính chuẩn như: 8 Kbyte bộ nhớ chỉ đọc có thể
xóa và lập trình nhanh (EPROM), 128 byte RAM, 32 đường I/O, 3 Timer/counter
16bit, 5 vec tơ ngắt có cấu trúc 2 mức ngắt, một port nối tiếp bán song công, một mạch
dao động tạo xung clock và bộ dao động ON-CHIP.
Các đặc điểm của chip AT89S52 được tóm tắt như sau:
• 8 KByte bộ nhớ có thể lập trình nhanh, có khả năng tới 1000 chu kỳ ghi/xoá
• Tần số hoạt động từ: 0Hz đến 24 MHz
• 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
• 3 bộ Timer/counter 16 Bit

• 128 Byte RAM nội
• 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
• Giao tiếp nối tiếp
• 64 KB vùng nhớ mã ngoài
• 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại
• 4 µs cho hoạt động nhân hoặc chia
Hình 1.1. Hình ảnh thực của AT89S52
1.2. Sơ đồ cấu trúc AT89S52
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 5
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Trung tâm của 89S52 vẫn là vi xử lý trung tâm (CPU). Để kích thích cho toàn bộ
hệ thống hoạt động, 89S52 có bộ tạo dao động nội với thạch anh được ghép từ bên
ngoài với tần số khoảng từ vài Mhz đến 24 Mhz. Liên kết các phần tử với nhau là hệ
thống BUS nội, gồm có BUS dữ liệu, BUS địa chỉ và BUS điều khiển. 89S52 có 8k
ROM, 256 bytes RAM và một số thanh ghi bộ nhớ… Nó giao tiếp với bên ngoài qua 3
cổng song song và một cổng nối tiếp có thể thu, phát dữ liệu nối tiếp với tốc độ lập
trình được. Hai bộ định thời 16 bít của 89S52 còn có 2 ngắt ngoài cho phép nó đáp
ứng và xử lý điều kiện bên ngoài theo cách ngắt quãng, rất hiệu quả trong các ứng
dụng điều khiển. Thông qua các chân điều khiển và các cổng song song 89S52 có thể
mở rộng bộ nhớ ngoài lên đến 64Kbs dữ liệu.
Hình 1.2 Sơ đồ khối vi điều khiển họ 89S52
1.3. Sơ lược về các chân IC 89S52
IC 89S52 có 40 chân. Có đến 32 chân làm nhiệm vụ xuất nhập, truyền dữ liệu.
Các chân phục vụ ngắt, các chân Timer, trong đó 24 chân làm nhiệm vụ khác nhau.
Mỗi chân có thể là đường xuất nhập, đường điều khiển hoặc là một phần của địa chỉ
hay dữ liệu. Tám đường trong mỗi Port được sử dụng như một đơn vị giao tiếp song
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 6
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý

song như máy in, bộ biến đổi tương tự số… Hoặc mỗi đường cũng có thể hoạt động
độc lập trong giao tiếp với các thiết bị đơn bít khác như: transistor, LED, switch…
Hình 1.3 Hình dạng sơ đồ IC 89S52
1.4. Chức năng các chân IC 89S52
Sau đây là phần giới thiệu chức năng các chân, các Port tương ứng, chân PSEN,
chân ALE, chân RESET…
1.4.1. Port 0 (từ chân 32-39)
Port 0 là cổng song song dùng cho 2 mục đích, nó là các chân từ 32 đến 39.
Trong những thiết kế nhỏ nó được dung trong các cổng xuất nhập bình thường. Ở
những thiết kế có sử dụng bộ nhớ ngoài, nó vừa là bytes thấp của BUS địa chỉ. Nó còn
được dùng chứa những bytes mã khi nạp ROM nội.
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 7
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Hình 1.4 Cấu trúc Port 0.
1.4.2 Port 1 (từ chân 1-8)
Port 1 dành cho cổng xuất nhập và chỉ dành cho mục đích này mà thôi. Nó dùng
để giao tiếp với các thiết bị ngoại vi theo từng bit hoặc bytes. Port 1 chiếm các chân từ
1 đến 8.
Hình 1.5 Cấu trúc Port 1
1.4.3 Port 2 (từ chân 21-28)
Port 2 (chân 21-28) là port có 2 chức năng. Ngoài mục đích dành cho xuất nhập
thông thường nó còn dùng làm bytes cao cho các địa chỉ bộ nhớ ngoài.
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 8
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Hình 1.6 Cấu trúc Port 2
1.4.4 Port 3 (từ chân 10-17)
Mỗi chân trên Port 3 ngoài chức năng xuất nhập còn có một chức năng riêng cụ
thể như bảng 1.1

Hình 1.7 Cấu trúc Port 3
Bảng 1.1 Chức năng các chân của Port 3
Bít Tên Chức năng
P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho Port nối tiếp
P3.1 TXD Dữ liệu truyền cho Port nối tiếp
P3.2 INT0 Ngắt bên ngoài 0
P3.3 INT1 Ngõ bên ngoài 1
P3.4 T0 Ngõ vào của Timer/count 0
P3.5 T1 Ngõ vào của Timer/cout 1
P3.6 /WR Xung nghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 /RD Xung đọc bộ nhớ giữ liệu ngoài
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 9
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
1.4.5 Chân PSEN (Program Store Enable)
PSEN là chân điều khiển đọc chương trình bộ nhớ ngoài, nó được nối với chân
OE để cho phép đọc các byte mã lệnh bộ nhớ ngoài. PSEN sẽ ở mức thấp trong thời
gian đọc mã lệnh. Mã lệnh được đọc từ bộ nhớ ngoài qua bus dữ liệu (Port 0) thanh
ghi lệnh để được giải mã.
Khi thực hiện chương trình trong ROM nội thì PSEN ở mức cao.
1.4.6 Chân ALE (Adderess Latch Enable)
ALE là tín hiệu điều khiển chốt địa chỉ có tần số bằng 1/6 tần số dao động của vi
điều khiển. Tín hiệu ALE được dùng để cho phép vi mạch chốt bên ngoài như 74373,
74573 chốt byte địa chỉ thấp ra khỏi bus đa hợp địa chỉ /dữ liệu (Port 0).
1.4.7 Chân /EA (External Access)
Tín hiệu /AE cho phép chọn bộ nhớ chương trình là bộ nhớ trong hay ngoài vi
điều khiển. Nếu /EA ở mức cao( nối với Vcc) thì vi điều khiển thi hành trong ROM
nội. Nếu /EA ở mức thấp ( nối với GND) thì vi điều khiển thực hiện chương trình từ
bộ nhớ ngoài.
1.4.8 RST (Reset)

Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ reset của 8051. Khi tín hiệu này được đưa lên
mức cao ( trong ít nhất 2 chu kì máy), các thanh ghi trong bộ vi điều khiển được tải
những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống.
1.4.9 XTAL1, XTAL2
AT89S52 có một bộ dao động trên chip, nó thường được nối với bộ dao động
thạch anh có tần số lớn nhất là 33MHz, thông thường là 12MHz. Còn trong mạch này
chúng em dùng thạch anh 24MHz
1.4.10 Vcc, GND
AT89S52 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4V đến 5.5 V được cấp qua
chân 40 và 20.
1.1.5. Tổ chức bộ nhớ bên trong 89S52
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 10
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Bộ nhớ bên trong 89S52 bao gồm ROM và RAM. RAM trong 89S52 bao gồm
nhiều thành phần: phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ địa chỉ hóa từng bít, các bank
thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.
AT89S52 có bộ nhớ được tổ chức theo cấu trúc Havard: có những vùng bộ nhớ
riêng biệt cho chương trình và dữ liệu. Chương trình và dữ liệu có thể chứa bên trong
89S52 nhưng 89S52 vẫn có thể kết nối với 64K byte bộ nhớ chương trình và 64k byte
dữ liệu bên ngoài.
1.5.1 RAM đa dụng
RAM đa dụng có địa chỉ từ 30h-7Fh có thể truy xuất mỗi lần 8 bit bằng cách
dùng chế độ định địa chỉ trực tiếp hay gián tiếp.
Các vùng địa chỉ thấp từ 00h-2Fh cũng có thể sử dụng cho mục đích như trên.
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 11
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
1.5.2. RAM có thể định địa chỉ bit
Vùng địa chỉ từ 20h-2Fh gồm 16 byte có thể thực hiện như vùng RAM đa dụng

(truy xuất mỗi lần 8 bit) hay thực hiện truy xuất mỗi lần 1 bit bằng các lệnh xử lý bít.
1.5.3 Các bank thanh ghi
Vùng địa chỉ 00h-1Fh được chia thành 4 bank thanh ghi: bank 0 từ 00h-97h,
bank 1 từ 08h-0F h, bank 2 từ 10h-17h và bank 3 từ 18h-1Fh. Các bank thanh ghi này
được đại diện bằng các thanh gi từ R0 đến R7. Sau khi khởi động thì hệ thống bank 0
được sử dụng.
Do có 4 bank thanh ghi nên tại một thời điểm chỉ có một bank thanh ghi được
truy xuất bởi các thanh ghi R0 đến R7. Việc thay đổi bank thanh ghi được thực hiện
thông qua thanh ghi từ trạng thái chương trình (PSW).
1.5.4 Các thanh ghi có chức năng đặc biệt
Các thanh ghi trong 89S52 được định dạng như một phần của RAM trên chip vì
vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm chương trình và thanh
ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp). Cũng như R0 đến R7,
89S52 có 21 thanh ghi có chức năng đặc biệt (SFR: Special Function Register) ở vùng
trên của RAM nội từ địa chỉ 80h đến 0FFH.
1.5.4.1 Thanh nghi trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word)
Bảng 1.2: Thanh nghi trạng thái
BIT SYMBOL ADDRESS DÉCRITION
PSW.7 CY D7H Cary Flag
PSW.6 AC D6H Flag 0
PSW.5 F0 D5H Register Bank Select 1
PSW.4 RS1 D4H Register Bank Select 0
00=Bank 0, address 00H-07H
01=Bank 1 address 08H-0FH
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 12
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
10=Bank 2 address 10H-17H
11=Bank 3 address 18H-1FH
PSW.2 OV D2H Overlow Flag

PSW.1 - D1H Reserved
PSW.0 P D0H Even Parity Flag
Chức năng từng bít trạng thái chương trình
 Cờ carry CY (Carry Flag): cờ nhớ thường nó được dùng cho các lệnh toán học: CY=1
nếu phép toán cộng có sự tràn hoặc phép trừ có mượn và ngược lại CY=0 nếu phép
toán cộng không tràn và phép trừ không có mượn.
 Cờ Carry phụ AC (Auxiiary Carry Flag): khi cộng những giá trị BCD( Binary Code
Decimal), cờ nhớ phụ AC được set nếu kết quả 4 bít thấp nằm trong phạm vi điểu
khiển 0AH-0FH. Ngược lại AC=0
 Cờ 0( Plag 0):
Cờ 0 (F0) là 1 bít cờ đa dụng dùng cho các ứng dụng của người dùng.
 Những bít chọn bank thanh ghi truy xuất:
RS1 Và RS0 quyết định dãy thanh ghi tích cực. Chúng được xóa sau khi reset hệ
thống và được thay đổi phần mềm khi cần thiết.
Tùy theo RS1, RS0=00,01,10,11 sẽ được chọn Bank tích cực tương ứng là Bank
0, Bank1, Bank2 và Bank3.
RS1 RS0 BANK
0 0 0
0 1 1
1 0 2
1 1 3
 Cờ tràn OV (Over Flag): cờ tràn được set sau một hoạt động cộng trừ nếu có sự tràn
toán học
 Bit Parity (P): bit tự động được set hay Clear ở mỗi chu kỳ máy để lập Parity chẵn với
thanh ghi A. Sự đếm các bit 1 trong thanh ghi A cộng với bit Parity luôn chẵn
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 13
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Ví dụ A chứa 10101101B thì bit p set lên một để tổng số bít 1 trong A và P tạo
thành số chẵn.

Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp của Port nối tiếp để tạo ra bit
Parity trước khi phát đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu.
1.5.4.2 Thanh ghi TIMER
Vi điều khiển 89S52 có 3 timer 16 bit, mỗi timer có bốn cách làm việc. Người ta
sử dụng các timer để:
 Định khoảng thời gian
 Đếm sự kiện
 Tạo tốc độ baud cho Port nối tiếp trong 89S52
Trong các ứng dụng định khoảng thời gian, người ta lập trình timer ở những
khoảng đều đặn và đặt cờ tràn timer. Cờ được dùng để đồng bộ hóa chương trình để
thực hiện một tác động như kiểm tra trạng thái của các ngõ vào hoặc gửi sự kiện ra các
ngõ ra. Các ứng dụng khác có thể sử dụng việc tạo xung nhịp đều đặn của timer để đo
thời gian trôi qua giữa hai sự kiện ( ví dụ đo độ rộng xung).
1.5.4.3 Thanh ghi ngắt (INTERRUPT)
Một ngắt là sự xảy ra một điều kiện, một sự kiện mà nó gây ra theo tạm thời
chương trình chính trong khi điều kiện đó được phục vụ bởi chương trình khác.
Các ngắt đóng vai trò quan trọng trong thiết kế và cài đặt các ứng dụng vi điều
khiển. Chúng cho phép hệ thống đáp ứng bất đồng bộ với một sự kiện và giải quyết sự
kiện đó trong khi chương trình khác đang thực thi.
 Tổ chức ngắt của 89S52:
Có 5 nguồn ngắt ở 89S52: 2 ngắt ngoài, 2 ngắt từ timer và 1 ngắt port nối tiếp.
Tất cả các ngắt theo mặc nhiên đều bị cấm sau khi reset hệ thống và được cho phép
từng cái một bằng phần mềm. Mức độ ưu tiên của các ngắt được lưu trong thanh ghi IP
(Interrupt Priority) hay nói cách khác thanh ghi IP cho phép chọn mức độ ưu tiên cho
các ngắt ( giá trị thanh gi IP khi reset là 00h).
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 14
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 15
Đồ án môn học Vi xử lý

Vi xử lý
Bảng 1.3 : Bảng tóm tắt thanh ghi IP
Bit Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả
IP.7 - - Không được mô tả
IP.6 - - Không được mô tả
IP.5 ET2 BDH Chọn mức ưu tiên cao(=1) hay thấp
(=0) tại timer 2
IP.4 ES BCH Chọn mức ưu tiên cao (=1) hay thấp
(=0) tại cổng nối tiếp.
IP.3 ET1 BBH Chọn mức ưu tiên cao (=1) hay
thấp(=0)
IP.2 EX1 BAH Chọn mức ưu tiên cao (=1) hay
thấp(=0) tại ngắt ngoài 1
IP.1 ET0 B9H Chọn mức ưu tiên cao (=1) hay thấp
(=0)
IP.0 EX0 B8H Chọn mức ưu tiên cao (=1) hay thấp
(=0) tại ngắt ngoài 0
o Nếu 2 ngắt xảy ra đồng thời thì ngắt nào có mức ưu tiên cao hơn sẽ được phục vụ
trước.
o Nếu 2 ngắt xảy ra đồng thời có cùng mức ưu tiên thì thứ tự ưu tiên được thực hiện từ
cao đến thấp như sau: ngắt ngoài 0=>>timer0 =>> ngắt ngoài 1 =>> timer1 =>> cổng
nối tiếp =>>timer 2.
o Nếu chương trình của một ngắt có mức ưu tiên tiên thấp đang chạy mà có một ngắt xảy
ra với mức ưu tiên cao hơn thì chương trình này tạm dừng để chạy một chương trình
khác có mức ưu tiên cao hơn.
 Cho phép và cấm ngắt:
Mỗi nguồn ngắt được cho chép hoặc cấm ngắt qua một thanh ghi chức năng đặt
biệt có định địa chỉ bit IE (Interrupt Enable: cho phép ngắt) ở địa chỉ A8H.
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 16
Đồ án môn học Vi xử lý

Vi xử lý
Bảng 1.4 : Bảng tóm tắt thanh ghi IE
Bit Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả
IE.7 EA AFH Cho phép / Cầm toàn bộ
IE.6 _ AEH Không được mô tả
IE.5 ET2 ADH Cho phép ngắt từ Timer 2 (8052)
IE.4 ES ACH Cho phép ngắt port nối tiếp
IE.3 ET1 ABH Cho phép ngắt từ Timer 1
IE.2 EX1 AAH Cho phép ngắt ngoài 1
IE.1 ET0 A9H Cho phép ngắt từ Timer 0
IE.0 EX0 A8H Cho phép ngắt ngoài 0
Tóm tắt thanh ghi IE
 Các cờ ngắt:
Khi điều kiện ngắt xảy ra thì ứng với từng loại ngắt mà loại cờ đó được đặt lên
mức cao để xác nhận ngắt.
Bảng 1.5: Các loại cờ ngắt.
 Khi chấp
nhận ngắt,
giá trị được
nạp vào
PC gọi là
vector
ngắt. Nó
là địa chỉ bắt đầu của IC cho nguồn tạo ngắt, các vecto ngắt được cho ở bảng sau:
Địa chỉ vector Ngắt Cờ
0000H Reset hệ thống RST
0003H Bên ngoài 0 IE0
0013H Timer 0 IE1
001BH Bên ngoài 1 TF1
001BH Timer 1 TF1

0023H Port nối tiếp TI và RI
002BH Timer 2
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 17
Ngắt Cờ Thanh ghi SFR và tại vị trí bit
Bên ngoài
0
IE0 TCON.1
Bên ngoài
1
IE1 TCON.3
Timer 1 TF1 TCON.7
Timer 0 TF0 TCON.5
Port nối
tiếp
TI SCON.1
Port nối
tiếp
RI SCON.0
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Vector reset hệ thống (RST ở địa chỉ 0000H) được để trong bảng này vì theo
nghĩa này, nó giống ngắt: nó ngắt chương trình chính và nạp cho PC giá trị mới.
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 18
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
CHƯƠNG 2 .NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1 Các linh kiện trong mạch
2.1.1Thạch anh
Cấu tạo: là một loại linh kiện làm bằng tinh thể đá thạch anh được mài phẳng và
chính xác.

Đặc tính: Linh kiện thạch anh làm việc dựa trên hiệu ứng áp điện.Hiệu ứng này
có tính thuận nghịch.Khi áp một điện áp vào 2 mặt của thạch anh, nó sẽ bị biến
dạng.Ngược lại ,khi tạo sức ép vào 2 bề mặt đó,nó sẽ phát ra điện áp.Một đặc tính
quan trọng của tinh thể thạch anh là nếu tác động bằng các dạng cơ học đến chúng (âm
thanh, sóng nước ) vào tinh thể thạch anh thì chúng sẽ tạo ra một điện áp dao động có
tần số tương đương với mức độ tác động vào chúng.
Hình 2.1 Thạch anh điện tử
2.1.2 Điện trở
Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt
thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng
lớn.
Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm từ
hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại
điện trở có trị số khác nhau.
Hình 2.2 Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử.
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 19
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Hình 2.3 Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý.
• Đơn vị của điện trở
Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω
• Cách đọc điện trở
Đối với các điện trở có giá trị được định nghĩa theo vạch màu thì chúng ta có 3
loại điện trở: Điện trở 4 vạch màu,điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu. Cách đọc điện
trở màu đều dựa trên các giá trị màu sắc được ghi trên điện trở 1 cách tuần tự:
Bảng 2.1: Bảng quy ước màu quốc tế
Màu sắc Giá trị Mà sắc Giá trị
Đen 0 Xanh Lơ 6

Nâu 1 Tím 7
Đỏ 2 Xám 8
Cam 3 Trắng 9
Vàng 4 Nhũ Vàng -1
Xanh Lá 5 Nhũ Bạc -2

SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 20
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
- Đối với điện trở 4 vạch màu
Hình 2.4 Điện trở 4 vạch màu
Cách đọc điện trở 4 vòng màu
Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ ba: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị
điện trở.
Vạch màu thứ 4: Chỉ giá trị sai số của điện trở.
- Đối với điện trở 5 vạch màu
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 21
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Hình 2.5 Điện trở 5 vạch màu
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 22
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
Cách đọc điện trở 5 vạch màu:
Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ ba: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ 4: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị

điện trở.
Vạch màu thứ 5: Chỉ giá trị sai số của điện trở.
2.1.3 Tụ điện
• Định nghĩa
Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch
điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín
hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động.
• Cấu tạo
Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa là lớp cách điện gọi là
điện môi. Phân loại: tụ giấy, gốm , mica, giấy tẩm hoá chất làm chất điện môi. Ngoài
ra tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất điện môi này như tụ gốm, tụ
hoá, tụ giấy.
- Tụ gốm
Cấu tạo: Gồm một miếng gốm nhỏ hình trụ hoặc có hình giống khuy áo hai mặt
được tráng bạc cách điện với nhau tạo thành hai má của tụ điện
Đặc tính :kích thước nhỏ điện áp làm việc cao ,tụ gốm kích thước nhỏ dùng trong
các mạch thông thường hiện nay có điện áp làm việc cực đại cho phép là 50V.
Cách đọc tụ gốm, tụ giấy : tụ giấy và tụ gốm (hình dẹp) trị số được ký hiệu trên
thanh bằng ba số .
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 23
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
VD :103J,223K,…Trong đó ba số đầu tiên ký hiệu cho giá trị ,chữ J và K ở cuối
là kí hiệu cho sai số.Hai số đầu giữ nguyên, số thứ 3 tương ứng với số con số 0 thêm
vào sau và lấy đơn vị là “Pico”
Hình 2.6: Tụ gốm
VD : + 103J = 10000 Pico =10 Nano hoặc 471K = 470 Pico
+ .01J,.022K nếu kí hiệu như vậy thì lấy đơn vị là Micro :”.01J” = 0,01
micro=10 Nano,.022K =0,022 Micro=22 Nano.
- Tụ hóa


Hình 2.7: Tụ hóa
Cấu tạo :các điện cực làm bằng nhôm tinh khiết độ dày của điện cực khoảng
0,075: 0,13mm .giữa hai bản cực là chất điện phân có nhiệm vụ tiếp tục tạo lớp nhôm
oxit trong quá trình làm việc.
Đặc tính :tụ hóa có trị số điện dung rất lớn so với các tụ khác .chất điện môi dùng
trong tụ hóa thường là hợp chất hóa học như ôxit nhôm .Đặc điểm của chất điện môi
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 24
Đồ án môn học Vi xử lý
Vi xử lý
này là có tính chất dẫn điện không đổi ,nghĩa là khi đặt điện áp một chiều lên tụ thì tụ
có một chiều điện trở rất cao và một chiều điện trở rất nhỏ do đó phải phân cực (+) và
cực (–)
Tụ hoá có các giá trị thông dụng: 0,47micro;1micro ;2,2micro ; 3,3micro ; 4,7
micro ;5,6micro ;10micro; 22micro; 47micro;100micro;220micro ;470 micro,
1000micro;2200micro;4700micro.
• Cách kiểm tra tụ điện trong mạch điện
Nếu nghi tụ bị hỏng ta phải hút rỗng một chân ra khỏi mạch hoặc tháo ra ngoài
để đo.
Với tụ giấy hay tụ gốm thì dùng thang 1K ohm hay 10K ohm để kiểm tra, Tụ tốt
là sau khi phóng nạp kim đồng hồ phải trở về vị trí cũ , nếu kim không trở về hoặc lên
“= 0 ohm” là tụ bị dò hoặc chập.
Với tụ hoá thì dùng thang 1 ohm hoặc 10 ohm kiểm tra độ phóng nạp và phải so
sánh với một tụ cùng trị số điện dung và mới, nếu độ phóng nạp bằng nhau là tụ còn
tốt, nếu độ phóng nạp kém tụ mới là tụ bị giảm điện.
2.1.4 IC ổn áp 7805
Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao, sử dụng IC
ổn áp thường được người thiết kế sử dụng vì mạch điện khá đơn giản. Các loại ổn áp
thường được sử dụng là IC 7805, IC 7805 cần ổn áp 5V
SVTH: Hồ Thị Tường Vi – Bùi Tấn Tài 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×