Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp và luyện thi đại học môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.87 KB, 53 trang )

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp và luyện thi đại học môn Lịch sử
A-PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945-2000)
Bài 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II (1945-1949)

1. Hội nghị Ianta (2/1945) và sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
a-Hoàn cảnh.
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và
cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng Minh chống phát xít. Đó là: Nhanh chóng
đánh bại hoàn toàn các nước phát xít, tổ chức lại thế giới sau chiến tranh và phân chia
thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, Hội nghị Ianta diễn ra từ ngày 4 đến 11/2/1945 tham dự hội nghị
gồm nguyên thủ của ba cường quốc: Mỹ, Anh, Liên Xô
b-Những quyết định của hội nghị (nội dung hội nghị)
- Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á – Thái Bình Dương khi chiến
tranh ở châu Âu kết thúc
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh và trật tự thế giới
sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á.
c- Hệ quả: Những quyết định của hội nghị và những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới thường gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.

2 .Tổ chức Liên Hợp Quốc.
a-Sự thành lập: Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế họp ở Xan
phran xixcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua Hiến chương và
tuyên bố thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Đến ngày 24/10/1945, Hiến chương Liên
Hợp Quốc chính thức có hiệu lực (ngày Liên Hợp Quốc)
b- Mục đích:


+ Duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế
giữa các nướctrên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các
dân tộc
c- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
1
+ Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
+ Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Anh, Pháp,
Mỹ, Trung Quốc)
d-Các cơ quan chính:
+ Đại hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng, mỗi năm họp
một lần
+ Hội đồng bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình an ninh
thế giới
+ Ban thư kí: cơ quan hành chính-tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư
kí, nhiệm kì 5 năm
e-Đánh giá vai trò của tổ chức Liên Hợp Quốc trước những biến động của tình
hình thế giới hiện nay:
-Liên Hợp Quốc là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà
bình và an ninh thế giới
-Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột khu vực, hạn
chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí huỷ diệt.
-Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác, giúp đỡ các dân tộc, nhất là các nước
đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, thực hiện cứu trợ nhân đạo
-Trên thực tế vẫn còn hạn chế: một số quyết định chưa thực hiện được. VD: cuộc
xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được Mỹ gây chiến tranh ở Irắc vv


Bài 2
LIÊN XÔ, ĐÔNG ÂU (1945-1991). LB NGA (1991-2000)

1. Liên Xô (1945 nửa đầu thập niên 70)
a/Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
Liên Xô chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh (27 triệu người chết, hàng ngàn
làng mạc bị phá hủy). Nhưng với tinh thần tự lực, tự cường, nhân dân LX đã hoàn
thành kế hoạch 5 năm trong 4 năm 3 tháng
- Công nghiệp: tăng 73 % so với trước chiến tranh
- Nông nghiệp: đạt mức trước chiến tranh
- Khoa học-kĩ thuật: năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế
độc quyền bom nguyên tử của Mĩ
b/Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (1950 đến nửa đầu thập niên 70)
- Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp thứ 2 thế giới. Có một số ngành
công nghiệp có sản lượng cao nhất thế giới như: dầu mỏ, than, thép. LX đi đầu trong
công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân
- Nông nghiệp tăng 16 % (trong những năm 60)
2
- KH – KT: năm 1957, phóng vệ tinh nhân tạo, Năm 1961, phóng tàu vũ trụ, đưa
nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất → mở ra kỉ nguyên chinh phục
vũ trụ của loài người
- Xã hội: Tỉ lệ công nhân đạt 55% lao động, trình độ học vấn của người dân
không ngừng nâng cao
- Đối ngoại: thực hiện chính sách hoà bình, ủng hộ cách mạng thế giới
Ý nghĩa: Củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và
vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn
nhất, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.

2. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông
Âu

-Do đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế quan lieu bao cấp làm
cho sản xuất trì trệ, đời sống người dân không được cải thiện. Sự thiếu dân chủ, công
bằng làm cho nhân dân bất mãn
-Không bắt kịp bước phát triển của khoa học-kĩ thuật tiên tiến
-Cải tổ phạm nhiều sai lầm nhiều mặt
-Do sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước

3. Liên Bang Nga (1991-2000)
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là quốc gia kế tục vai trò của LX.
-Kinh tế: 1990-1995: tốc độ tăng trưởng luôn là số âm. Từ 1996, có dấu hiệu phục
hồi, tăng trưởng trở lại
-Chính trị: phải đối mặt với tình trạng không ổn định như tranh chấp giữa các Đảng
phái, xung đột dân tộc, phong trào li khai
-Đối ngoại: một mặt nước Nga thực hiện chính sách “ngả về Phương Tây” với hi
vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và viện trợ kinh tế. Mặt khác, Nga khôi phục
và phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á

Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á

1. Những nét chung về tình hình các nước Đông Bắc Á sau CTTG II
-Biến đổi về chính trị: Trước chiến tranh các nước đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch
(trừ Nhật). Sau chiến tranh các nước Đông Bắc Á có nhiều chuyển biến quan trọng:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CH ND Trung Hoa ra đời (10/1949). Năm
1997, Trung Quốc thu hồi được Hồng Kong, năm 1999: Trung Quốc thu hồi được Ma
cao
+Sự xuất hiện hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên: Đại Hàn Dân Quốc (8/1948) và
CH DC ND Triều Tiên (9/1948)
3
-Biến đổi về kinh tế: Các nước Đông Bắc Á có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng,

đời sống nhân dân được cải thiện: VD: Đài Loan, Hàn Quốc trở thành nước công
nghiệp mới, hiện nay TQ có tốc độ tăng trưởng nhanh

2. Sự thành lập nước CH ND Trung Hoa
-Sau chiến tranh chống Nhật, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa quốc dân
Đảng và Đảng cộng sản từ 1946 – 1949. Đến cuối 1949, nội chiến kết thúc, Quốc dân
Đảng thất bại, rút chạy ra đảo Đài Loan. 1/10/1949, nước CH ND Trung Hoa ra đời.
-Ý nghĩa:
+Đối với nhân dân Trung Hoa: Với thắng lợi này, cuộc CM DT DC của nhân dân
Trung Hoa đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của ĐQ, xoá
bỏ tàn dư phong kiến, đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và
tiến lên CNXH.
+Đối với thế giới: Cách mạng Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới

3.Công cuộc cải cách mở cửa (1978-2000)
- 12/1978: Trung quốc bắt đầu cải cách
- Đường lối: lấy kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở của, chuyển nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hoá và
XDCNXH đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ,
văn minh
- Thành tựu:
+ Kinh tế: tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt: GDP tăng 8%
+ KH – KT, văn hoá, giáo dục: có nhiều thành tựu nổi bật: năm 1964, chế tạo
thành công bom nguyên tử. Năm 2003, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Dương Lợi
Vĩ bay vào không gian vũ trụ, trở thành nước thứ 3 trên thế giới có tàu cùng với con
người bay vào vũ trụ
+ Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ…mở rộng quan
hệ với các nước, vai trò, địa vị quốc tế được nâng cao

-Ýnghĩa:
+ Chứng minh đường lối cải cách đất nước ở Trung Quốc là đúng đắn, làm
tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc trên thế giới.
+ Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước, trong đó có Việt Nam.

Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

4
1. Những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước ĐNA sau
chiến tranh thế giới thứ 2
-Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mỹ. Trong những năm Chiến tranh thế
giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của Nhật Bản.
-Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á
đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng phần lớn
lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philipphin).
+Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu-Mỹ
quay trở lại xâm lược. Trải qua quá trình đấu tranh khó khăn, gian khổ cuối cùng đều
giành được thắng lợi (Việt Nam năm 1975, Indonexia năm 1950, Philippin năm
1946 )

2. Lào và Campuchia
a/ Lào (1945-1975)
-Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
Ngày 12/ 10/1945, Lào tuyên bố độc lập
-Tháng 3/1946, Thực dân Pháp trở lại xâm lược. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Đông Dương và quân tình nguyện VN, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân
Lào ngày càng phát triển. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ở VN, Pháp kí Hiệp định

Gionevo (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ở Lào.
- Sau đó, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ đã giành nhiều thắng lợi. Đầu những năm 70,
vùng giải phóng mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. 1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết,
lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào
-Năm 1975, hòa theo thắng lợi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân VN,
nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trên cả nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát
triển đất nước.
b/ Campuchia (1945-1993)
-Đầu tháng 10/1945, thực dân Pháp quay trở lại âm lược CPC. Dưới sự lãnh đạo của
ĐCS Đông Dương và từ năm 1951 là Đảng nhân dân CM CPC, nhân dân Campuchia
tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
-1953, do hoạt động ngoại giao của Xihanuc, chính phủ Pháp kí hiệp ước trao trả độc
lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này. Sau chiến thắng
Điện Biên Phủ ở VN, Pháp kí Hiệp định Gionevo (7/1954) công nhận độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ ở CPC.
-Từ năm 1954 đến năm 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hoà bình trung
lập
5
-1970, chính phủ Xihanuc bị các thế lực tay sai của Mĩ lật đổ. Từ đây, nhân dân
Campuchia sát cánh cùng với nhân dân VN, Lào kháng chiến chống Mỹ, từng bước
giành thắng lợi. Tháng 4/1975, thủ đô Phnôm-pênh được giải phóng, cuộc kháng
chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi
-Sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã thi hành chính sách diệt chủng
cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Nhân dân Campuchia được sự
giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khme đỏ. 1979
thủ đô Phnôm-pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời.
-Tuy nhiên, từ năm 1979 đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm giữa Đảng
nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập mà chủ yếu là lực lượng Khme đỏ.

Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, năm 1991, Hiệp định hòa bình về Cam-pu-
chia được kí kết. Sau cuộc Tổng tuyển cử năm 1993, quốc hội mới tuyên bố thành
lập vương quốc Campuchia. CPC bước vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển
đất nước.

3. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
(Thái Lan, Singapo, Malaixia, Philippin, Indonexia)
Nội dung Chiến lược kinh tế hướng nội Chiến lược kinh tế hướng ngoại
Thời gian Sau khi giành độc lập Thập niên 60 – 70 trở đi
Mục tiêu
Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn lạc
hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ
Thực hiện công nghiệp hóa lấy xuất
khẩu làm chủ đạo
Nội dung
Đẩy mạnh phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu
Thực hiện mở cửa nền kinh tế, thu
hút vốn đầu tư, kĩ thuật của nước
ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để
xuất khẩu, phát triển ngoại thương
Thành tựu
Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của
nhân dân, góp phần giải quyết thất
nghiệp, phát triển một số ngành chế
biến chế tạo
Bộ mặt kinh tế các nước này có sự
thay đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp

cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối
ngoại tăng trưởng nhanh
Hạn chế
Thiếu vốn, nguyên liệu và công
nghệ, tham nhũng, đời sống nhân
dân còn khó khăn
Phụ thuộc vốn và thị trường bên
ngoài

4. Sự ra đời, mục tiêu và phát triển của tổ chức ASEAN
a-Hoàn cảnh ra đời:
6
-Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song
gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
-Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
-Lúc này, các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ
vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
=>Do đó, ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành
lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, Singapo và
Philipphin
b-Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa
các thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
c-Quá trình phát triển (thành tựu)
-Từ năm 1967-1975: Là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng leỏ, chưa có vị trí trên
trường quốc tế.
-Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại
Bali tháng 2/1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác (hiệp ước Bali). Hiệp
ước Bali xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, nội dung cơ
bản:
+Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
+Không sử dụng bằng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực đối với nhau
+Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
+Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội
-Kể từ thời điểm này, quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được
cải thiện, nhất là sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết
- Thành viên gia của ASEAN không ngừng tăng: năm 1984 ASEAN kết nạp thêm
Brunây. Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ
đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu
vực hoà bình, ổn định cùng phát triển

5. Ấn Độ
a/ Phong trào đấu tranh giành độc lập (1945-1950)
-Sau CTTG II, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại phát triển mạnh mẽ
+1946: có 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh ở Bombay
+1947: cao trào bãi công tiếp tục nổ ra ở nhiều thành phố lớn như cuộc bãi công của
40 vạn công nhân ở Cancutta
-Trước sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, trao
quyền tự trị cho Ấn Độ năm 1947. Nhân dân tiếp tục đấu tranh đòi độc lập hoàn toàn.
Đến ngày 26/1/1950, nước cộng hòa Ấn Độ ra đời
7
b/ Quá trình xây dựng đất nước (1950-2000).
Trong xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp và công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng.
+NN: tự túc được lương thực và là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới
+CN: trở thành nước công nghiệp thứ 10 thế giới
+KH-KT, văn hóa, giáo dục: trở thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công
nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.

+Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào cách mạng
thế giới. 1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với VN.

Bài 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH

1. Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập ở Châu Phi
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giành độc lập diễn ra sôi nổi. Phong trào
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Châu Phi đặc biệt phát triển vào những năm 50
của thế kỉ XX, trước hết là ở Bắc Phi sau đó lan sang các khu vực khác
-Lịch sử ghi nhận năm 1960 là “Năm châu Phi” với 17 nước giành được độc lập.
Năm 1975, Mô-dăm-bích, Aênggôla giành độc lập, đánh dấu sự sụp đổ cơ bản của
chủ nghĩa thực dân cũ.
-Sau năm 1975, các nước thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ ách
thống trị thực dân cũ giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người. Tiêu biểu
là cuộc đấu tranh chống chế độ Apácthai của nhân dân Nam Phi giành thắng lợi
(4/1994), Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hoà Nam
Phi. Sự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc tồn tại 3 thế kỷ
ở nước này.
-Hiện nay, nhiều nước châu Phi đứng trước nhiều khó khăn: Xung đột, nội chiến,
bệnh tật và mũ chữ, bùng nổ về dân số, đói nghèo, nợ nước ngoài vv

2. Khái quát về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở Mĩ Latinh
-Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mỹ La tinh đã sớm giành được độc lập từ
tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đồ Nha từ đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ
thuộc vào Mỹ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ tìm cách biến khu vực Mỹ la tinh
thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mỹ. Phong trào đấu
tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng
Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Catxtơrô (1/1959) .
-Do ảnh hưởng của cách mạng Cuba, trong những năm 60-70, phong trào đấu tranh

chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ diễn ra sôi nổi. Với các hình thức đấu tranh như
bãi công, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang
bùng nổ mạnh mẽ ở các nước Vê-nê-xuê-la, Goa-tê-ma-la, Pê-ru (nên khu vực này
8
được gọi là “lục địa bùng cháy”). Kết quả: đã lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, chính phủ
dân tộc dân chủ được thiết lập
-Hiện nay nhiều nước đã trở thành nước công nghiệp mới: Bra-xin, Mê-hi-cô. Nhìn
chung, nền kinh tế của các nước Mĩ Latinh còn gặp nhiều khó khăn do mâu thuẫn xã
hội, tham nhũng, những biến động của kinh tế thế giới và khu vực

Bài 6: NƯỚC MĨ

1. Sự phát triển của kinh tế, khoa học-kĩ thuật (1945-2000)
a/ Kinh tế:
-Phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ 2 nhất là giai đoạn 1945-1973
+ 1948, sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế
giới
+ Nắm gần 3/4 dự trữ vàng thế giới
+Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế của thế giới
+Nắm hơn 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển
=>Mĩ trở thành nước TBCN giàu mạnh nhất. Trong khoảng hai mươi năm sau chiến
tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất của thế giới.
-Từ 1973-2000: kinh tế Mĩ xen kẽ những đợt khủng hoảng suy thoái. Tuy nhiên vẫn
là nền kinh tế số một TG
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ sau CTTG II
-Lãnh thổ Mỹ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào,
trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo, khơng bị chiến tranh tàn phá.
-Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương
tiện chiến tranh.
-Mỹ đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học học – kĩ thuật hiện

đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu
sản xuất.
-Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti, tập đoàn tư bản lũng đoạn Mỹ có sức
sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước
-Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế Mỹ phát triển.
b/ Khoa học – kĩ thuật
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật hiện đại, đạt nhiều thành tựu
to lớn trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất, vật liệu mới, năng lượng mới, chinh
phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. Ngày nay, khoa học-kĩ thuật Mĩ
vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh, sáng chế
của toàn thế giới

2. Chính sách đối ngoại (1945-2000):
9
*1945-1973: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai chiến lược toàn
cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực hiện 3 mục tiêu chủ yếu:
- Ngăn chặn và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, các phong trào tiến bộ, dân chủ trên thế giới
- Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc Mĩ.
Để thực hiện, Mĩ đã phát động chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột, can thiệp
lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược
VN. Mỹ còn bắt tay hoà hoãn với các nước lớn XHCN như Liên Xô, Trung Quốc để
chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
* 1973-1991: Sau thất bại trong cuộc CT xâm lược VN, Mĩ vẫn tiếp tục triển khai
thực hiện chiến lược toàn cầu. Do sự đối đầu của Xô-Mĩ đã làm suy giảm vị thế kinh
tế, CT của Mĩ trong khi Tây Âu và NB có điều kiện vươn lên đồng thời từ giữa
những năm 80, xu thế đối thoại, hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế, nên Mĩ điều chỉnh
chính sách đối ngoại, cùng với LX tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh 1989
* 1991-2000: Sau khi CT lạnh kết thúc và trật tự TG 2 cực Ianta tan rã, Mỹ thực hiện

chiến lược “Cam kết và mở rộng” nhằm thiết lập trật tự thế giới “ đơn cực” với tham
vọng chi phối và lãnh đạo thế giới.

Bài 7: TÂY ÂU

1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật (1945-2000)
a/ kinh tế:
-Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Dựa vào viện trợ của Mỹ thông qua kế hoạch
Macsan. Năm 1950, nền kinh tế được phục hồi.
-Từ thập niên 50 đến đầu thập niên 70, kinh tế phát trển nhanh chóng, tiêu biểu là
Đức, Anh, Pháp. Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của
thế giới, có trình độ khoa học –kĩ thuật phát triển cao, hiện đại
-Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ 1973 đến đầu thập niên 90, kinh tế
lâm vào khủng hoảng, suy thoái. Đến 1994, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển
*Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế ở Tây Âu sau CTTG II
+Nhờ áp dụng thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất
+Nhà nước có vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế
+Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài: viện trợ Mĩ, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng
Châu Âu…
b/ khoa học – kĩ thuật: đều là những nước có trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển
cao

2. Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu (1945-2000)
-1945-1950: liên minh với Mĩ và ngày càng lệ thuộc Mĩ, đồng thời tìm cách trở về
các thuộc địa cũ của mình
10

-1950-1973: Nhiều nước vẫn còn liên kết với Mĩ. Một số nước cố gắng đa dạng hoá,
đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại. Nhiều nước thuộc địa của Anh, Pháp, Hà
Lan…tuyên bố độc lập

- 1973-1991: theo xu thế hoà hoãn, các nước Tây Âu kí định ước Hen-xin-ki (1975)
về an ninh, hợp tác ở Châu Âu. Từ đó, tình hình Châu Âu bớt căng thẳng
- 1991-2000: tình hình các nước Tây Âu cơ bản là ổn định, một số nước đã trở thành
đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước
Châu Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu cũ và SNG

3. Liên minh Châu Âu (EU)
a-Sự thành lập
-Năm 1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà lan và Lúcxămbua)
thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”
-Năm 1957, 6 nước trên kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên
tử châu Âu” và “cộng đồng kinh tế châu Âu”.
- Năm 1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu”
-Từ năm 1991, các nước EC kí hiệp ước Maxtrich đổi tên thành Liên minh châu Âu
(EU) với 15 nước thành viên.
b-Mục tiêu: liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính
trị, đối ngoại và an ninh chung
c-Sự phát triển (thành tựu)
-Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất (nhất thể hóa) về kinh tế, chính trị
như: 1979, thành lập nghị viện hâu Âu. Năm 1995: có 7 nước EU huỷ bỏ sự kiểm
soát đi lại của các công dân các nước, năm 2002, đồng tiền chung châu Âu (EURO)
chính thức được sử dụng ở nhiều nước.
-Đến 2007, EU có 27 thành viên
-Hiện nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế-chính trị lớn nhất hành tinh,
chiếm ¼ GDP của thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất, có trình độ KH-KT tiên tiến và
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Năm 1990, quan hệ
VN – EU được thiết lập

Bài 8: NHẬT BẢN


1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ
2
* Từ một nước bại trận, Nhật Bản tập trung phát triển kinh tế, đạt nhiều thành tựu to
lớn:
- Từ 1952 đến 1973: tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhất là từ năm 1960-1973,
thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”. Năm 1968 Nhật Bản vượt qua các
11
nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ hai (sau Mỹ). Từ đầu những năm 70, Nhật trở
thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế-tài chính lớn của thế giới
-Về khoa học-kĩ thuật: Nhật Bản luôn tìm cách đẩy mạnh sự phát triển bằng cách
mua bằng phát minh sáng chế, tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt nhiều
thành tựu to lớn, với những sản phẩm nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh, tàu biển, ô tô, tàu
hỏa, xây dựng cầu, đường ngầm
-Từ 1973-2000: kinh tế Nhật Bản thường xảy ra những đợt khủng hoảng, suy thoái.
Nhưng nhìn chung, Nhật vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế
giới.
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì’ của nền kinh tế Nhật Bản:
-Con người Nhật Bản được tào tạo chu đáo, được coi là vốn quý nhất, là nhân tố
quyết định hàng đầu.
-Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
-Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức
cạnh tranh cao.
-Nhật Bản biết áp dụng những thành tựu khoa học -kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng
suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
-Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư
cho kinh tế.
-Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của
Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam để làm giàu vv

3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản (1945-2000)

-Trong chiến tranh lạnh: Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên
minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, Nhật đã kí Hiệp ước hòa bình Xan Phrangxco (1951)
chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952. Cùng ngày, Hiệp ước
An ninh Mĩ – Nhật được kí kết đặt nền tảng mới trong quan hệ giữa hai nước. Theo
đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo vệ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ
đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Sau này hiệp ước An
ninh Mĩ – Nhật được kéo dài vĩnh viễn.
-Sau chiến tranh lạnh: cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng
quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước Châu Á và Đông Nam Á. Năm
1973 thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
-Ngày nay, Nhật Bản đang cố gắng vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để
tương xứng với sức mạnh kinh tế của mình.

Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945-2000)

1.Nguồn gốc của mâu thuẫn Đông –Tây (nguyên nhân dẫn đến chiến tranh lạnh)
Sau CTTG II, hai cường quốc Xô – Mĩ có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược:
12
-Liên Xô: chủ trương duy trì hoà bình an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH
và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới
-Mĩ: ra sức chống phá Liên Xô, các nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới
nhằm thực hiện âm mưu làm bá chủ thế giới. Ngoài ra, Mĩ còn lo ngại ảnh hưởng của
Liên Xô, Đông Âu và thắng lợi của cách mạng Trung Quốc
Đồng thời sau CTTG II, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt
xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử (đến năm 1949). Vì
vậy, Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
=>Đây chính là nguồn gốc của mâu thuẫn Đông –Tây, là nguyên nhân dẫn đến chiến
tranh lạnh (1947-1989)

2. Các sự kiện dẫn tới chiến tranh lạnh

Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và
các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
-Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô gây nên tình trạng
chiến tranh lạnh của Mĩ là bản thông điệp của tổng thống Mỹ Truman gửi quốc hội
tháng 3/1947. Trong đó, tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ
lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì 400 triệu
đô la để biến 2 nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước Đông
Âu
-6/1947, Mỹ đề ra kế hoạch “Mác san” giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, qua
đó tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước
XHCN.
-4/1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương thành lập. Đây là liên minh quân sự
của phương Tây do Mỹ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
-Đối lập với các hoạt động của Mỹ và phương Tây, Liên Xô và các nước Đông Âu đã
thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1/1949) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955).
=> Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe TBCN
và XHCN, xác lập cục diện 2 cực, 2 phe do 2 siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu.
Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới, tạo ra sự đối đầu căng thẳng, chạy đua vũ trang
trong quan hệ quốc tế từ 1947 – 1989

3. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây, chiến tranh lạnh chấm dứt
a/ Nguyên nhân:
Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài làm cho cả LX và Mĩ suy giảm thế mạnh, nhiều khó
khăn thách thức đặt ra trước 2 nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu, Nhật Bản
gHai cường quốc Xô-Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế
của mình
b/Các sự kiện thể hiện xu thế hòa hoãn Đông-Tây, chiến tranh lạnh chấm dứt:
13
-11/1972, hai nước Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa liên bang Đức đã kí
kết tại Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Nhờ

đó tình hình căng thẳng ở Châu Âu giảm đi rõ rệt
-Cũng trong năm 1972, Xô-Mĩ đã thỏa thuận việc hạn chế vũ khí chiến lược
-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canada kí kết Định ước Henxinki
khẳng định những nguyên tác trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các
nước
-Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô-Mĩ đã có nhiều cuộc gặp gỡ cấp
cao, hợp tác về kinh tế, khoa học-kĩ thuật, cắt giảm vũ khí chiến lược
-12/1989, Xô-Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh

4. Thế giới từ sau chiến tranh lạnh
-Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu
hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc như Mỹ, Liên minh châu Âu,
Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
-Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm
trọng tâm để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
-Mỹ ra sức thiết lập trật tự “một cực” để làm bá chủ thế giới nhưng điều này khó thực
hiện trên thực tế.
-Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định
với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài (bán đảo Bancăng, một
nước châu Phi và Trung Á). Sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mỹ mở đầu một thời kỳ biến
động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước thách thức của chủ nghĩa khủng bố. Nó
gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và quan hệ
quốc tế

Bài 10
CÁCH MẠNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ

1. Cách mạng khoa học – công nghệ
a- Nguồn gốc: Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người nhất là trong tình hình bùng

nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn trài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ 2
b-Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp vì mọi phát minh kĩ
thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học
đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho
sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính
của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
c-Tác động của cách mạng KH-CN:
14
+Tích cực:
-Tăng năng suất lao động, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống
của con người.
-Làm thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực và đặt ra những yêu
cầu mới về giáo dục-đào tạo, hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu
hoá
+Tiêu cực: Để lại hậu quả mà hiện nay con người chưa khắc phục được như: gây ô
nhiễm môi trường, vũ khí huỷ diệt, tai nạn lao động và giao thông, dịch bệnh vv

2. Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá ngày nay:
-Khái niệm: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ,
những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các
quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Toàn cầu hóa là hệ quả quan trọng của cách mạng
khoa học công nghệ
-Biểu hiện:
+Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là các công
ty khoa học – kỹ thuật, nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
+Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
như IMF, WTO, EU… Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc

giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
- Mặt tích cực và tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa:
+Mặt tích cực: Thức đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá lực lượng
sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi
tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
+Mặt tiêu cực: Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu
nghèo, làm cho các mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn hoặc
tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ của các
quốc gia.
=>Như vậy, toàn cầu hóa vừa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn cho các nước phát
triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra thách thức to lớn

Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000)

1. Những nội dung chủ yếu của LSTG sau 1945
-Sau CTTG II, một trật tự thế giới được xác lập, đó là trật tự thế giới hai cực Ianta
-Chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khởi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới
-Cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á-Phi-Mĩ Latinh
-Hệ thống chủ nghĩa đế quốc đã có những biến đổi quan trọng
15
+Mĩ vươn lên thành một đế quốc hùng mạnh nhất, ráo riết thực hiện chiến
lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới
+Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, các nước tư bản đã tăng trưởng khá liên tục,
hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới
+Dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học kĩ thuật, các nước tư bản ngày
càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra đời của Liên minh châu
Âu
-Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng: nổi bật đó là tình trạng đối đầu
gay gắt giữa 2 siêu cường, đỉnh cao là chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm
-Cách mạng khoa học –kĩ thuật đã diến ra với qui mô và , nội dung và nhịp

điệu chưa từng thấy cùng với những hệ quả về nhiều mặt là vô cùng to lớn. Trong sự
phát triển của khoa học –kĩ thuật, xu thế toàn cầu hóa đã diễn ra như một làn sóng lan
nhanh toàn thế giới, mang đến thời cơ và thách thức cho các nước đang phát triển.

2. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay
-Sau chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát
triển, lấy kinh tế làm trọng điểm
-Quan hệ giữa các nước được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp tránh
đối đầu trực tiếp
-Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến
và xung đột
-Từ thập kỉ 90, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng
mạnh mẽ. Toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát
triển


B- PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VN TỪ 1919-1925

1. Những chuyển biến mới về kinh tế, xã hội ở VN sau chiến tranh thế giới thứ I
a/ Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của TD Pháp (hoàn cảnh):
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác
thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương nhằm bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây
ra. Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, qui mô lớn vào các ngành
kinh tế:
-Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào các đồn điền cao su
-Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai thác mỏ, mở mang thêm một số nghành công
nghiệp chế biến
-Ngoại thương: có bước phát triển mạnh
-GTVT phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn

16
-Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương
-Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế
b/ Tác động (Những chuyển biến mới về kinh tế, giai cấp xã hội ở VN)
* Kinh tế: Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: về kĩ thuật và
nhân lực. Tuy nhiên kinh tế VN phát triển mất cân đối, lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế
Pháp
*Xã hội: Cơ cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới:
-Giai cấp địa chủ: Tiếp tục phân hoá, một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ
tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
-Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất, bần cùng
hoá. Mâu thuẩn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gay
gắt. Đây là lực lượng to lớn của cách mạng.
-Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc. Họ có tinh thần
dân tộc, chống Pháp và tay sai. Đặc biệt có bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy
cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước, nên hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự
do của dân tộc.
-Giai cấp tư sản Việt Nam: vừa mới ra đời đã bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số
lượng ít, thế lực kinh tế yếu. Dần dần, họ bị phân hoá thành hai bộ phận: tầng lớp tư
sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư
sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và
dân chủ.
-Giai cấp công nhân:
+Ra đời trong cuộc khai khác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 (1929 có 22 vạn người).
+Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới (đại diện cho lực
lượng sản xuất tiến bộ, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập
trung, có ý thức tổ chức và kỉ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để ), giai cấp công
nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng: Bị thực dân và giới tư sản bóc lột, có quan hệ
gắn bó với giai cấp nông dân, kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước bất khuất

của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới. Do đó,
giai cấp công nhânsướm trở thành lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất, vươn lên
thành giai cấp lãnh đạo cách mạng
=>Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc VN với TD Pháp và bọn tay sai

2. Phong trào dân tộc dân chủ ở VN từ 1919-1925
a/ Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản
-Tư sản VN mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, chống độc quyền cảng Sài Gòn
và xuất cảng gạo ở Nam Kì, thành lập đảng Lập Hiến (1923)=>chịu ảnh hưởng của tư
tưởng dân chủ tư sản, các hoạt động còn mang tính chất cải lương, thỏa hiệp
17
-Tiểu tư sản: đấu tranh sôi nổi đòi tự do dân chủ, thành lập một số tổ chức chính trị:
VN nghĩa đoàn, Hội Phục Việt…Nhiều tờ báo ra đời: An Nam trẻ, Chuông rè…Sự
kiện nổi bật là đấu tranh đòi thả tự do cho Phan Bội Châu (1925), để tang Phan Châu
Trinh (1926)=>theo khuynh hướng dân chủ tư sản, mang tính chất yêu nước, dân chủ
rõ rệt.
b/ Phong trào công nhân:
-Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát. ở Sài
Gòn – Chợ Lớn đã thành lập Công hội
-1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang
Trung quốc, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân từ tự phát lên
tự giác
c/ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919-1924)
-Năm 1911, Người bắt đầu cuộc hành trình đi tìm đường cứu nước.
-Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới, năm 1917, Người từ Anh trở lại Pháp, sau đó
gia nhập Đảng xã hội Pháp.
-Tháng 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gởi bản yêu sách đến hội nghị Véc-xai đòi quyền tự
do dân chủ, quyền bình đẳng cho nhân dân Việt Nam.
-7/1920, Người đọc bản Luận cương của Lênin và quyết định đứng về Quốc tế cộng

sản. Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia
sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Như vậy, Người đã tìm được con đường cứu nước
đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Đó là con đường cách mạng vô sản: độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, tinh thần yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản.
-Từ 1921-1923: sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực lượng
chống chủ nghĩa thực dân, ra báo “Người cùng khổ”, viết nhiều bài cho các báo
“Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”, biên soạn tác phẩm nổi tiếng “Bản án chế độ
thực dân Pháp”.
-Cuối năm 1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, 1924: Người
dự và đọc tham luận về vấn đề dân tộc và thuộc địa tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế
cộng sản.
-Cuối năm 1924, người từ Liên Xô đi Quảng Châu (TQ) trực tiếp tuyên truyền, giáo
dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng
* Công lao của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1919-1924
+Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN: con đường cách
mạng Vô sản
+Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về nước
+Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị làm nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng Sản VN sau
này
=>Công lao tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN là to lớn nhất vì
nhờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn mới có sự ra đời của Đảng Cộng Sản VN,
18
thực hiện cách mạng tháng 8 thành công, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mĩ, giành độc lập cho dân tộc

Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VN TỪ 1925 – 1930

1. Hội VN cách mạng thanh niên
a. Sự thành lập :
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), mở lớp huấn

luyện chính trị đào tạo cán bộ cách mạng để đưa về nước hoạt động. Liên lạc với
những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn .
- 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ
chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ ĐQ và tay sai
b. Hoạt động :
- 21/6/1925: ra tuần báo thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội. 1927, các bài
giảng của người được in thành tác phẩm Đường cách mệnh " nhằm trang bị lí luận
cách mạng cho cán bộ và quần chúng trong nước
- Đến năm 1927, hội đã xây dựng tổ chức cơ sở trong khắp cả nước
- Cuối 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá” để tuyên truyền, vận động cách
mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế
phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, không chỉ
bó hẹp ở một địa phương, một ngành mà có sự liên kết thành phong trào chung.
c. Vai trò:
- Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt
Nam
- Thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ sang giai đoạn
tự giác
- Là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự thành lập
chính đảng vô sản ở Việt Nam
=> Hội VN Cách mạng thanh niên được xem là tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản
Việt Nam

2. Việt Nam quốc dân Đảng
-12/1927, Việt Nam Quốc dân đảng thành lập do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính
lãnh đạo. Đây là tổ chức của giai cấp tư sản dân tộc VN
-Mục đích: đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền
-Thành phần : phức tạp gồm tư sản dân tộc, binh lính người Việt, nông dân khá giả,
địa chủ
-Hoạt động:

+Địa bàn chủ yếu ở Bắc Kì
+Tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội (2/1929)
19
+Tổ chức khởi nghĩa: bắt đầu ở Yên Bái (2/1930), tiếp theo là Phú Thọ, Hải dương,
Thái bình nhưng nhanh chóng thất bại. Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí bị xử chém
=>Cổ vũ lòng vũ lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chứng tỏ xu hướng cứu
nước dân chủ TS thất bại, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản và xu hướng
cách mạng tư sản ở Việt Nam
-Nguyên nhân thất bại: đây là tổ chức non yếu về chính trị, thành phần phức tạp, khởi
nghĩa bị động, không có sự chuẩn bị chu đáo, thực dân Pháp lúc này còn đủ mạnh để
đàn áp

3. Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản ở VN năm 1929
a-Hoàn cảnh ra đời
- Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ phát triển mạnh, trong đó khuynh hướng vô
sản chiếm ưu thế
- 3/1929, những hội viên tiên tiến của hội VN Cách mạng thanh niên đã lập chi bộ
Cộng sản đầu tiên tại số 5D, phố Hàm Long (Hà Nội)
- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên tại Hương Cảng (Trung
Quốc) tháng 5/1929, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản
nhưng không được chấp nhận nên bỏ Đại hội về nước.
b-Sự thành lập:

- 6/1929: đại biểu các nhóm cộng sản Bắc Kì họp và quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản đảng
- 8/1929: Những hội viên tiên tiến trong tổng bộ và kì bộ ở Nam Kì của Hội VN cách
mạng thanh niên thành lập An Nam Cộng sản đảng
- 9/1929: Những người giác ngộ cộng sản tiên tiến trong Đảng Tân Việt thành lập
Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
c. Ý nghĩa:

Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Chuẩn bị trực tiếp cho
sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.

3. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
a-Hoàn cảnh:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển
mạnh, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
-Ở VN, 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ làm cho phong trào cách mạng trong
nước có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn, yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản
được đặt ra một cách bức thiết
20
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan sang Trung
Quốc triệu tập các đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản
đảng đến Cửu Long (Hương Cảng, TQ) để bàn việc hợp nhất (6/1→8/2/1930)
b-Nội dung:
- Nhuyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức Cộng sản
- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt…do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo. Đây là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản VN
* Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn xin gia nhập Đảng cộng
sản Việt Nam.
(Tại ĐH III 9/1960 đã quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập
Đảng)
=> Ý nghĩa hội nghị: đã thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng CS VN, vạch ra
đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc một Đại hội
thành lập Đảng
c-Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:.
-Đảng Cộng Sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp

của nhân dân VN. Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
-Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
+Từ đây, cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản
Việt Nam, một Đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt
chẽ….
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.

4. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 2/1930
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (gọi chung là bản Cương lĩnh chính trị
đầu tiên) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua trong hội nghị thành lập
Đảng tháng 2/1930. Nội dung cơ bản như sau:
-Xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng,
làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng lên chính phủ công nông binh…
-Lực lượng cách mạng gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú
nông, trung-tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập họ
-Lãnh đạo: Đảng cộng sản Việt Nam–đội tiền phong của giai cấp công nhân ï lãnh
đạo cách mạng .
21
=>Ý nghĩa: Đây là Cương lĩnh giải phóng dân tộc đầu tiên của Đảng, thể hiện sự
đúng đắn, sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, phù hợp với tình
hình thực tiễn ở Việt nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

Bài 14
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935

1. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh

a- Nguyễn nhân bùng nổ phong trào 1930-1931 (hoàn cảnh).
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nền kinh tế Việt Nam bị suy
thoái, đời sống nhân dân lao động, nhất là công nhân và nông dân cơ cực đói khổ.
Mâu thuẩn dân tộc, mâu thuẩn giai cấp ngày càng sâu sắc.
-Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố, càng làm
tinh thần cách mạng của dân ta dâng cao.
- Trong bối cảnh lịch sử đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong
trào đấu tranh của quần chúng công-nông trên cả nước.
b-Diễn biến
-Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
Sang tháng 5, nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5 đã nổ ra trên
phạm vi cả nước. Đến tháng 6, 7,8, phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trên cả nước
-Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân (có vũ trang tự vệ) với hàng nghìn người
tham gia đòi giảm sưu thuế. Các cuộc đấu tranh này được công nhân Vinh-Bến Thủy
hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng
Nguyên (12/9/1930). Ở nhiều địa phương, hệ thống chính quyền thực dân, phong
kiến bị tê liệt, tan rã. Trong tình hình đó, nhiều cấp Đảng ủy ở thôn xã đã lãnh đạo
nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống, làm chức năng chính quyền, gọi là “Xô viết”
-Thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man, đến giữa năm 1931, phong trào dần dần
lắng xuống
c-Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
-Khẳng định đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và quyền lãnh đạo của giai cấp
công nhân đối với cách mạng Đông Dương.
-Qua phong trào, khối liên minh công – nông được hình thành
-Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là bộ
phận độc lập, trực thuộc Quốc tế cộng sản.
-Để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây
dựng khối liên minh công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh

đạo quần chúng đấu tranh v.v
22
- Phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng
cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

2. Xô Viết Nghệ - Tĩnh:
a/ Sự ra đời:
-Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh. Ở nhiều địa phương, hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan
rã. . Trong tình hình đó, nhiều cấp Đảng ủy ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên
tự quản lí đời sống, làm chức năng chính quyền, gọi là “Xô viết”
-Ở Nghệ An, Xô Viết ra đời từ tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô Viết hình thành khoảng
cuối 1930 đầu 1931
b/Các chính sách của Xô Viết
-Chính trị: Thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân, quần chúng tự do sinh
hoạt trong các đoàn thể cách mạng, thành lập đội tự vệ đỏ và toà án nhân dân.
-Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các tứ thuế vô lý .v.v.
-Văn hoá-xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xoá bỏ mê tín, dị đoan, xây dựng nếp
sống mới.
c/ Ý nghĩa:
Tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng Xô Viết Nghệ-Tĩnh đã mang lại lợi ích
cho nhân dân, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới. Đó là chính quyền của dân, do
dân và vì dân. Xô Viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931 và là
nguồn cổ vũ mạnh mẽ của nhân dân trên cả nước

3. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Do đồng chí Trần Phú khởi thảo, được thông qua trong hội nghị lần thứ nhất BCH
TW Đảng (10/1930).
* Nội dung cơ bản:
-Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng TS dân quyền, sau đó tiến thẳng lên

con đường XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN
-Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến, đế quốc
-Lực lượng: Công – nông
-Lãnh đạo: giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản
-Nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng VN và
cách mạng thế giới
*Ưu điểm: Bản luận cương đã xác định được nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Đông Dương, vạch ra con đường đấu tranh giải phóng giai cấp và dân tộc
*Hạn chế của Luận cương: chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông
Dương, không đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu; đánh giá chưa đúng khả
năng cách mạng của các giai cấp khác: TTS, TS dân tộc, một bộ phận địa chủ

23


Bài 15
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939

1. Nguyên nhân dẫn đến phong trào 1936-1939 (Hoàn cảnh)
+Thế giới:
-Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở
Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
-Trước tình đó, Quốc tế cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII (7/1935) xác định kẻ
thù là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ
nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt trận nhân dân
chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
-Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền đã cho thi hành
nhiều chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
+Trong nước:
-Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương và thi hành một

số cải cách tiến bộ. Các đảng phái chính trị đua nhau hoạt động
-Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933), thực dân Pháp tập trung đầu tư,
khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế ở chính quốc. Đời sống của các
tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế họ hăng hái tham gia phong trào
đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương.

2. Những chủ trương của Đảng ta trong thời kì (1936-1939):
Tháng 7/1936 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đề
ra đường lối và phương pháp đấu tranh.
-Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là chống chế độ phản
động thuộc địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ,
cơm áo và hoà bình.
-Kẻ thù trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp và tay sai
-Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp.
-Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, tháng 3/1938 đổi
thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương.

3.Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
-Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
+Phong trào Đông Dương đại hội (8/1936): Đảng vận động nhân dân thảo ra bản
“dân nguyện” gửi tới phái đoàn của quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông
Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội
24
+ Phong trào đón rước Gô đa và toàn quyền Brêviê (1937): lợi dụng sự kiện Gô đa
sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ
chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực kượng đưa yêu sách về dân
sinh, dân chủ
+ Cuộc mít tinh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5/1938 tại Hà Nội và nhiều nơi khác.
-Ngoài ra Đảng còn tận dụng những hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong

thời kì này như: đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

4-Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
-Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ
chức, do Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo, đã buộc chính quyền thực dân phải
nhượng bộ một số yêu sách của quần chúng nhân dân về dân sinh, dân chủ.
-Quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia mặt trận dân tộc thống nhất, trở
thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; đội ngũ cán bộ, đảng viên được
rèn luyện và ngày càng trưởng thành. Đảng ta tích luỹ được nhiều kinh đấu tranh.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm:
+Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
+Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai hợp pháp
+Thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc
-Phong trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng
Tám sau này.

Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG
TÁM (1939-1945), NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

1. Tình hình VN trong những năm 1939-1945
Tình hình thế giới Tình hình Việt Nam
9/1939: CTTG II bùng nổ.
Nước Pháp tham gia chiến
tranh. 6/1940, chính phủ
Pháp đầu hàng PX Đức
Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy ở VN, huy động
tối đa sức người, sức của cung cấp cho chiến tranh
-9/1940: Nhật vào ĐD, TD
Pháp đầu hàng làm tay sai

cho Nhật

- Chính trị: Nhật vẫn giữ nguyên bộ máy thống trị của
Pháp để làm tay sai cho Nhật và ra sức tuyên truyền về
sức mạnh của Nhật và thuyết Đại Đông Á. Việt Nam đặt
dưới ách thống trị của Nhật- Pháp, tình hình chính trị phức
tạp
- Kinh tế: Nhật – Pháp cấu kết với nhau để bóc lột dân ta
25

×