Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tìm hiểu về máy fax sharp uxp710a760

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.91 KB, 26 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
KHOA CỘNG NGHỆ THÔNG TIN ỨNG DỤNG

BÀI TẬP
LỚN
THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ MÁY FAX SHARP UX-
P710/A760

GVHD: Dương Hữu Ái
SVTH : Phạm Hoàng Vĩ
Nguyễn Vũ Tài
Huỳnh Lệ Giang
Trang
i

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2012
MỤC LỤC
Trang
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
AGC Automatic Gain Control Điều khiển thu tự động
A/D Analog/ Digital Chuyển đổi tương tự sang số
CPU Central Processing Unit Đơn vị xử lý trung tâm
D/A Digital/ Analog Chuyển đổi số sang tương tự
MODEM Modulation – DeModulation Bộ điều chế và giải điều chế
I/O Input/ Output Khối vào/ ra
ITU - T International Telecommunication
Union - Telecommunication
Standardization Bureau


Ban tiêu chuẩn hóa viễn thông
trong Liên minh viễn thông quốc
tế
PSTN Public Switching Telephone
Network
Mạng chuyển mạch điện thoại
công cộng
RAM Random Access Memory Bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên
ROM Read Only Memory Bộ nhớ chỉ đọc
S/P Series/ Parallel Bộ chuyển đổi nối tiếp sang
song song
SW Switch Công tắc
Trang
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
iv
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta tiếp xúc với rất nhiều thiết bị như ti vi, điện
thoại, micro, loa… hay hiện đại hơn là máy in, máy fax. Tất cả những thiết bị này đều
được gọi là những thiết bị đầu cuối của thông tin.
Những thiết bị đầu cuối này mang lại cho chúng ta rất nhiều tiện ích. Một chiếc ti
vi có thể đữa chúng ta đi khắp miền đất nước, khám phá và tìm hiểu thế giới xung
quanh mình. Với một chiếc điện thoại di động trong tay, với nhiều tính năng hiện đại
mà nó có. Không chỉ để thông tin liên lạc với nhau qua giọng nói, hai người ở rất xa
nhau hoàn toàn có thể nhìn thấy nhau, trò chuyện với nhau. Chỉ trong một chiếc điện
thoại nhỏ bé chúng ta có thể nghe nhạc, chơi game hay thậm chí là truy cập mạng, theo
dõi tin tức hàng ngày và rất nhiều điều thú vị nữa mà chúng mang lại.

Máy fax là một thiết bị hữu ích như vậy. Với sự phát triển không ngừng của khoa
học kỹ thuật, các loại máy fax ra đời với những tính năng càng ngày càng hiện đại.
Các văn bản, hình ảnh được gửi từ nơi này đến nơi khác với độ chính xác cao. Có thể
xem nó như một máy photocopy có khả năng thông tin. Đồ án này chúng em đi sâu
vào tìm hiểu thiết bị máy fax với nội dung thể hiện qua hai chương sau:
- Chương I: Tổng quan về hệ thống Facsimile (FAX).
- Chương II: Tìm hiểu về máy fax Sharp UX-P710/A760.
Trong đồ án không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của
thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2012
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
1
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG FACSIMILE (FAX)
1.1 Khái niệm
Từ Facsimile bắt nguồn từ chữ Latinh có nghĩa là sao chép nguyên bản, do đó từ
Fax là chỉ một quá trình sao chép nguyên dạng.
Vậy máy Fax là một thiết bị để truyền các bản tin, bản vẽ, hình ảnh các trang tài
liệu từ nơi này đến nơi khác qua đường dây điện thoại. Nói cách khác, máy Fax là một
máy photocopy có khả năng truyền thông.
1.2 Lịch sử phát triển của máy Fax
Đầu tiên là thực hiện gửi tín hiệu theo dây dẫn. Nhà sáng tạo Alexander Bain
người Scotland được xem như người đầu tiên phát minh ra hệ thống gửi hồ sơ bằng tín
hiệu điện năm 1843. Ông dùng tác động qua lại của quả lắc đồng hồ điện để tạo ra các
đường ngang, rà quét được các nét mực trên giấy. Đến năm 1951, Frederick Bakewell
cải tiến thêm phát minh của Bain và đem đến triển lãm tại London.
Năm 1861, Giovanni Caselli là nhà vật lý học người Ý, sang chế ra máy
Pantelegraph gửi được bản sao của hồ sơ gốc giữa Lyon và Paris. Thời gian này điện
thoại chưa được phổ biến. Năm 1881, Shelford Bidwel người Anh thiết kế máy rà và

vẽ hình, gửi được hình 2 chiều, không cần nơi nhận phải gởi lại bằng tay.
Đến khoảng năm 1900, Arthur Korn sang chế máy Bildtelegraph giúp phổ biến
các thông báo có hình những người mất tích hay đang bị truy nã tại châu Âu. Sau đó,
những máy gửi điện thư khác như máy Belinograf (1930) của Edouard Belin và máy
Hellschreiber của Rudolf Hell (1929). Rudolf Hell là người tiên phong trong thiết kế
cơ động rà quét hình và phát tín hiệu.
Tiến bộ hơn là việc gửi tín hiệu không cần dây dẫn. Năm 1924, Richard
H.Ranger nhân viên đài Radio Corporation of America sáng chế máy gửi hồ sơ bằng
sóng radio trong lòng biển. Đây là tiên thân của máy fax hiện nay. Ngày 29 tháng 11
năm 1924, hình chân dung tống thống Mỹ Calvin Coolidge gửi từ New York băng
ngang Đại Tây Dương đến London. Ngay nay máy fax dùng sóng radio vẫn còn được
sử dụng trong thông tin khí tượng. Cũng vào năm 1924, Herbert E. Ives dùng kỹ thuật
phân tách màu sáng chế ra máy Fax đầu tiên có khả năng in màu.
Giữa thập niên 1970, máy Exxon Qwip là máy đầu tiên dùng tia sáng để rà và ghi
tín hiệu lên một trục ống quay. Tia sáng phản chiếu thay đổi cường độ sáng tối tùy
theo dộ đậm nhạt trên giấy hồ sơ gốc. Cường độ tia sáng được đổi thành xung điện đưa
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
2
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
vào bộ phận phát âm. Tín hiệu âm thanh sau đó được truyền theo dây dẫn điện thoại
đến máy nhận. Máy nhận có bộ phận nghe, ghi nhận âm thanh và chuyển dịch thành
tín hiệu. Tín hiệu sau đó được truyền vào máy phun mực, in lên giấy bản sao nằm trên
một trục ống xoay cùng vận tốc với trục ống của máy gửi. Máy Exxon Qwip thời bấy
giờ kích thước rất lớn và rất đắt tiền. Chỉ có các hãng thiết kế lớn mới có khả năng
mua.
Đến năm 1985, Hank Magnuski chế ra phần cứng để dùng kỹ thuật fax trên bo
mạch chính của máy tính gọi là Gama Fax.
1.3 Phân loại máy Fax
Có hai loại máy Fax chính là máy Fax tương tự và máy Fax số. Kỹ thuật tương tự
là hệ thống cổ hơn, tài liệu truyền đi bằng cách quét từng phần của tài liệu. Đó là

nguyên nhân làm chậm quá trình thông tin. Hệ thống Fax số, phân tích tài liệu thành
các số thực chứa ảnh và nén nó lại sau đó truyền đi.
ITU-T định nghĩa 4 nhóm thiết bị Fax dùng đường dây điện thoại: G1, G2, G3,
G4.
Bảng 1.1 Một số nhóm thiết bị Fax theo chuẩn ITU-T
TIÊU CHUẨN
ITU-T
TỐC ĐỘ
PHÁT
THỜI GIAN PHÁT 1 TRANG
GIẤY A4
G1 Thấp Khoảng 6 phút
G2 Trung bình Khoảng 3 phút
G3 Cao Khoảng 1 phút
G4 Cực cao Vài giây
Trong các kỹ thuật trên, G1, G2 là kỹ thuật tương tự, G3 là tiêu chuẩn tiên tiến
với tốc độ truyền và chất lượng in cao hơn. G3 đang được sử dụng rộng rãi trong mạng
viễn thông. Máy Fax sản xuất theo tiêu chuẩn G3 có 1728 linh kiện CCD (bộ cảm
quang) được sắp xếp thành một hàng (tương đương độ phân giải hàng). Khi thực hiện
quét ảnh, máy Fax sẽ quét với mật độ 200 hàng/inch. Với khổ giấy A
4
số dòng quét
trên một trang giấy là 2200 dòng. Các tín hiệu từ CCD được đưa ra tới một mạch kiểm
tra ngưỡng => các tín hiệu số 0 và 1, 0 tương đương mức đen và 1 tương đương mức
trắng.
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
3
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Hình 1.1 Biểu diễn chữ cái “L” bằng các tín hiệu số 0 và 1
Tốt hơn cả là nhóm G4, nó sử dụng mạng thông tin số hóa và hiện nay đã được

sử dụng phổ biến.
1.4 Sơ đồ khối và chức năng các khối của máy Fax theo tiêu chuẩn G2 và G3
1.4.1 Sơ đồ khối
Hình 1.1 mô tả sơ đồ khối của thiết bị Fax theo tiêu chuẩn G2 và G3 với 3 khối
chính là khối đọc, khối ghi và khối xử lý trung tâm. Ngoài ra còn có các khối hỗ trợ
khác.
Hình 1.2 Sơ đồ khối của máy Fax theo chuẩn G2 và G3
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
4
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
1.4.2 Chức năng các khối
1.4.2.1 Khối đọc
Phần đọc có nhiệm vụ biến đổi các tài liệu đưa vào thành các luồng tín hiệu điện,
thông qua hoạt động của hệ thống quét ngang và quét dọc. Bao gồm các bộ phận sau:
− Motor đọc: Điều khiển trục ép giấy và trục mang giấy.
− Trục ép giấy và trục mang giấy: Đưa tài liệu vào máy.
− Đèn huỳnh quang: Phát sáng soi nội dung tài liệu.
− Gương phản xạ và thấu kính: Tập trung hình ảnh của tài liệu vào cảm biến hình
ảnh.
− Bộ cảm biến hình ảnh CCD: Thực hiện biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu
điện.
− Bộ khuếch đại: Khuếch đại nâng cao mức điện tín hiệu.
− Biến đổi A/D: Thực hiện biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số có các bit
nối tiếp. Biến đổi S/P: Thực hiện biến đổi tín hiệu số có các bit nối tiếp thành
tín hiệu số có các bit song song.
1.4.2.2 Khối ghi
Khối ghi có nhiệm vụ biến đổi các tín hiệu điện thu được thành hình ảnh, thực
hiện các thao tác in lại dữ liệu hình ảnh. Bao gồm các bộ phận sau:
− Motor ghi: Điều khiển trục ép giấy và trục mang giấy.
− Điều khiển đầu từ: Căn cứ dữ liệu từ điều khiển viết đưa tới để điều khiển đầu

từ nhiệt.
− Đầu từ nhiệt: Thực hiện biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang để in lên
giấy.
− Giấy in: Sẵn sàng ghi nội dung bức Fax thu được.
1.4.2.3 Khối xử lý trung tâm
Hệ thống xử lý trung tâm có nhiệm vụ xử lý (thực hiện quá trình mã hóa, giải
mã) các dữ liệu hình ảnh. Bao gồm các bộ phận sau:
− CPU: Bộ xử lý trung tâm, điều khiển toàn bộ các bộ phận của máy Fax hoạt
động.
− Điều khiển đọc: Điều khiển các bộ phận ở phần đọc làm việc và nhận tín hiệu
từ phần đọc đưa tới bộ nhớ RAM.
− Điều khiển hoạt động Motor: điều khiển đóng nguồn cho các motor.
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
5
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
− Điều khiển viết: Lấy dữ liệu từ bộ nhớ RAM đưa tới điều khiển đầu từ.
− RAM: Ghi nhớ các dữ liệu khi đọc, khi thu.
− ROM: Ghi nhớ chương trình hoạt động của máy Fax.
− Điều khiển modem: Điều khiển modem thực hiện biến đổi D/A khi phát, biến
đổi A/D khi thu.
− Điều khiển truyền dữ liệu: Thực hiện truyền dữ liệu từ RAM tới modem khi
phát, truyền dữ liệu từ modem tới RAM khi thu.
− Điều khiển khác: Nhận các tác động từ các cơ cấu bổ trợ đưa vào CPU.
1.4.2.4 Các khối hỗ trợ
− Nguồn cung cấp: Có nhiệm vụ biến đổi nguồn điện 220V thành nguồn 1 chiều
có mức điện áp 5V để cung cấp cho hệ thống xử lý trung tâm và các bộ phận
khác, 12V để cung cấp cho motor làm việc.
− Bàn điều khiển: Có nhiệm vụ mà thông qua đó người sử dụng phát tín hiệu gọi,
cài đặt chương trình thu – phát – sao chép.
− Bộ cảm biến: Có nhiệm vụ phát hiện các bức fax cần phát đưa vào máy fax.

− Modem: Có nhiệm vụ biến đổi dữ liệu hình ảnh từ tín hiệu số dữ liệu hình ảnh
thành tín hiệu tương tự dữ liệu hình ảnh khi thực hiện phát bức fax và biến đổi
tín hiệu tương tự dữ liệu hình ảnh thành tín hiệu số dữ liệu hình ảnh khi thực
hiện thu bức fax.
− NCU: Khối điều khiển đường dây có nhiệm vụ: Thực hiện nối máy fax với
dường dây điện thoại công cộng khi tiến hành thu – phát bức fax và thực hiện
nối máy điện thoại (tách máy fax ra khỏi đường dây) với đường dây khi tiến
hành đàm thoại.
1.5 Nguyên lý hoạt động của hệ thống máy Fax theo tiêu chuẩn G2 và G3.
Máy Fax hoạt động dựa theo nguyên lý truyền ảnh tĩnh: Truyền ảnh tĩnh là dịch
vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao nhờ truyền tín hiệu trên mạng điện thoại.
Nguyên lý truyền ảnh tĩnh được mô tả tóm tắt như sau:
Bức ảnh cần truyền được phân chia thành những phần tử ảnh, chúng tập hợp
thành những dòng ảnh, màn ảnh. Bên phát thực hiện biến đổi lần lượt độ sáng trung
bình của mỗi phần tử gốc thành mức tương ứng của phần tử điện, tín hiệu này được
truyền đến máy thu. Bên thu thực hiện biến đổi ngược lại tín hiệu điện thành hình ảnh
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
6
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
trên vật mang tin. Do đặc tính thị giác, chúng ta chấp nhận bức ảnh thu được cảm giác
giống với bức ảnh gốc.
1.5 .1 Luồng tín hiệu hình ảnh khi phát bức Fax
1.5.1.1 Sơ đồ khối mô tả hoạt động của quá trình phát
Hình 1.3 Sơ đồ khối mô tả nguyên lý hoạt động phần phát theo chuẩn G2, G3
1.5.1.2 Nguyên lý hoạt động
Đặt úp tài liệu vào khay đựng giấy, ấn số thuê bao gửi tới rồi ấn star. Bộ cảm
biến phát hiện có yêu cầu phát bức fax, thông báo cho bộ điều khiển khác. Bộ điều
khiển khác thông báo cho CPU, CPU chuyển lệnh cho bộ điều khiển đọc làm việc.
Điều khiển motor đóng nguồn cho motor đọc làm việc, điều khiển trục ép giấy, lăn
giấy đưa tài liệu vào trong máy và đóng nguồn cho đèn huỳnh quang sáng. Ánh sáng

từ đèn huỳnh quang chiếu vào tài liệu phản ánh độ sáng, tối của nội dung tài liệu thông
qua gương phản xạ và thấu kính đến bộ cảm ứng biến hình ảnh. Bộ cảm biến hình ảnh
thực hiện biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện hình ảnh tương ứng, với tín hiệu
tương tự có biên độ điện áp đỉnh khoảng 1V. Tín hiệu tại đầu ra của bộ cảm biến được
đưa đến bộ khuếch đại điện áp để nâng cao mức điện áp, có mức điện áp đỉnh 5V. Sau
đó tín hiệu đi qua bộ biến đổi A/D để chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số là
chuỗi bit nhị phân nối tiếp. Chuỗi bit này được đưa qua bộ bộ chuyển đổi nối tiếp/song
song (S/P) để biến đổi thành tín hiệu số có các bit song song. Sau đó đến bộ điều khiển
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
7
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
đọc đi qua các BUS dữ liệu đến RAM lưu giữ. Quá trình đó lặp lại cho đến khi thu
được 216 chữ (1728 bit dữ liệu) tương ứng với đọc hoàn thành 1 dòng thì tài liệu được
dịch vào để đọc dòng tiếp theo. Dữ liệu hình ảnh trong RAM sẽ được đưa đến CPU để
mã hóa, sau đó được gửi ngược trở lại RAM để lưu giữ.
Tùy theo yêu cầu truyền dẫn với tốc độ như thế nào và tùy theo chế độ làm việc
của máy Fax mà sử dụng chuyển mạch SW1 hay SW2 để chọn modem G3 hoặc G2.
Theo yêu cầu của modem G2/G3 mà CPU yêu cầu gửi dữ liệu hình ảnh trong RAM
qua bộ điều khiển đến modem G3/G2. Modem G3/G2 sẽ điều chế tín hiệu, thực hiện
biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự sau đó gửi tín hiệu lên đương dây đến đối
phương.
Quá trình này sẽ được lặp đi lặp lại cho đến khi một trang tài liệu được truyền đi
hoàn toàn. Khi truyền hết một trang tài liệu thì ở máy fax đối phương sẽ nhận biết và
truyền ngược về phía phát báo kết quả thu tốt và hai máy sẽ tiến hành.
1.5.2 Luồng tín hiệu hình ảnh thực hiện thu bức Fax.
1.5.2.1 Sơ đồ khối phần thu.
Hình 1.4 Sơ đồ khối mô tả nguyên lý hoạt động phần thu theo chuẩn G2, G3
1.5.2.2 Nguyên lý hoạt động
Khi máy phát được nối thông với máy thu qua mạng điện thoại PSTN chúng
được chọn chế độ tương thích với nhau.

Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
8
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Trước khi CPU điều khiển bộ điều khiển modem đóng các chuyển mạch SW2,
SW3 chọn G2 hay G3 thiết lập ở chế độ giải điều chế tín hiệu hình ảnh thu được từ
đường dây qua khối điều khiển đường dây NUC đến SW2 và tới phần thu tín hiệu.
Biên độ tín hiệu truyền dẫn được điều chỉnh lại độ lợi nhờ bộ AGC -> SW
2
-> Modem
G
2
hoặc G
3
tuỳ theo việc chọn lựa tín hiệu hình ảnh được giải điều chế nhờ modem G
2
hoặc G
3
thực hiện biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu số. Phải điều chỉnh lại độ lợi vì
tín hiệu hình ảnh thu được thông qua nhiều bộ biến đổi và đường dây do đó các mức
thu sẽ bị suy yếu hoặc không phù hợp do vậy biên độ tín hiệu được điều chỉnh nhờ
AGC để đảm bảo mức điện cần thiết cho bộ phận thu hoạt động tốt. Tín hiệu sau khi
được giải điều chế được gửi đến bộ điều khiển truyền dữ liệu dưới dạng các bít nối
tiếp, bộ điều khiển truyền dữ liệu biến đổi số liệu nối tiếp thành dữ liệu song song rồi
gửi đến bus dữ liệu rồi đến RAM để lưu giữ. Sau khi thu được 216 chữ trong RAM thì
được gửi đến CPU để giải mã. Sau khi giải mã xong tiến hành gửi ngược lại về RAM
để lưu giữ. Khi một dòng dữ liệu được lưu giữ trong RAM thì CPU điều khiển bộ điều
khiển motor và bộ điều khiển ghi, dữ liệu hình ảnh được gửi đến bộ điều khiển viết rồi
tới trình điều khiển đầu từ nhiệt. Tại đây sẽ tạo ra tín hiệu hướng dẫn và điều khiển
đầu từ nhiệt in ra dòng dữ liệu (quét ngang), sau khi 1 dòng được in ra giấy thì giấy
ghi được dịch chuyển để chuẩn bị in ra dòng tiếp theo nhờ CPU điều khiển bộ điều

khiển motor làm cho các motor quay kéo trục lăn quay để thực hiện qua trình quét dọc.
Quá trình được lặp cho đến khi một trang dữ liệu thu được in ra giấy ghi. Khi in
được một trang dữ liệu thì CPU điều khiển bộ điều khiển motor thông qua trình điều
khiển motor làm motor một mức quay thực hiện quá trình cắt giấy. Bộ cắt hoạt động
để cắt giấy ghi hoàn thành một trang dữ liệu. Quá trình tiếp tục cho đến khi quá trình
thu kết thúc, máy thu phát tín hiệu về cho máy phát báo đã thu hết và thực hiện quá
trình giải phóng đường dây trở về trạng thái ban đầu.
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
9
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ MÁY FAX SHARP UX-P710/A760
Máy fax Sharp UX-P710/A760 là một dòng máy của hãng Sharp sử dụng giấy
thường với một số đặc điểm sau:
- Tốc độ fax là 14.4kb/s
- Dung lượng bộ nhớ là 40 trang
- Danh bạ lưu được 100 số điện thoại
- Khay chứa tài liệu : 10 trang fax đi
- Có tính năng khóa phím
- Có tính tiết kiệm điện (tiêu thụ 1.5w nếu máy ở chế độ chờ).
- Chuyển nhận fax trong màn hình tinh thể lỏng
- Sử dụng phim Sharp FO-9CR
Hình 2.1 Hình dạng thực tế của máy fax Sharp UX-P710/A760
2.1 Máy và phụ kiện đi kèm
2.1.1 Phụ kiện đi kèm
Hình 2.2 Một số phụ kiện đi kèm của máy fax
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
10
(a) (b) (c)
(e)
(f)

(d)
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Trong đó:
(a) Tay nghe (Handset)
(b) Dây xoán (Handset cord)
(c) Dây line từ hộp đến máy (Phone line cord)
(d) Cuộn phim (Imaging film)
(e) Nhông cuộn phim (Gears film)
(f) Hướng dẫn sử dụng (Operation Manual)
2.1.2 Bảng điều khiển
Hình 2.3 Bảng điều khiển máy fax
Trong đó:
1. Màn hình hiển thị thông tin của máy
2. Phím FUNCTION dùng để vào các chức năng cài đặt
3. Phím ARROW (mũi tên trái, phải, lên, xuống) dùng để di chuyển và tìm số
trong danh bạ.
4. Các phím số từ 0 đến 9 và các ký tự dùng để gửi fax và lưu số tự động.
5. Phím MODE SELECT dùng để điều chỉnh độ phân giải khi gửi fax hoặc
coppy và chọn chế độ nhận fax.
6. Phím R dùng để quay số khi ở chế dộ Flash – Type PBX.
7. Phím RAPID dùng để gọi nhanh các số trong danh bạ.
8. Phím MEMO dùng để ghi âm (UX- A 760).
9. Phím ANNOUNCE dùng để ghi âm lời chào (UX- A760).
10. Phím PLAY dùng để nghe tin nhắn (UX- A760).
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
11
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
11. Phím DELETE dùng để xóa các tin nhắn trước đó (UX- A760).
12. Phím COPPY/HELP dùng để coppy và in danh sách trợ giúp.
13. Phím STOP dùng để hủy một thao tác sai hoặc thao tác trước đó.

14. Phím START dùng để gửi fax khi đã bấm số.
15. Phím REPEAT dùng để nghe lại tin nhắn vừa phát (UX- A760).
16. Phím SKIP dùng để nhảy tin nhắn trong khi nghe (UX- A760).
17. Phím SPEAKER dùng để nghe tín hiệu chuông.
18. Phím HOLD (UX- A760) dùng để giữ cuộc gọi.
Phím HOLD/DELETE (UX- P710) dùng để xóa dữ liệu.
2.1.3 Cách nhập các ký tự
Để nhập một tên ta nhấn các phím số tương ứng các ký tự trên bàn phím.
Ví dụ MAY FAX ta nhấn lần lượt 6 2 999 0 333 2 99
Lưu ý:
- Để nhập 2 ký tự khác nhau trên cùng một phím, nhấn sau ký tự thứ nhất để
dời con trỏ về bên phải.
- Để xóa khoảng cách và xóa lỗi sai, nhấn phím (UX-P710) hoặc
(UX-A760).
- Để nhập ký tự thường nhấn phím đó đến khi ký tự đó xuất hiện.
- Nhấn phím 0 để nhập các lý tự , : ! ? & / @ . - _ ( ) [ ] (khoảng cách)
2.2 Lắp đặt
2.2.1 Lưu ý khi lắp đặt
- Không đặt máy tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
- Không đặt máy gần nơi quá nóng hoặc quá lạnh.
- Không đặt máy gần nơi có quá nhiều bụi bặm (tuyệt đối không để rơi bụi vào
máy có thể làm ảnh hướng đến chất lượng gửi và nhận fax).
- Giữ không gian đặt máy luôn khô sạch và thoáng mát.
2.2.2 Kết nối tay nghe

Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
12
Nối đầu dây xoán vào tay nghe, đầu
còn lại nối vào máy tại Socket có ký hiệu
Handset (phía bên trái của máy

VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Hình 2.4 Kết nối tay nghe vào máy fax
2.2.3 Cắm dây nguồn
Hình 2.5 Cắm dây nguồn cho máy fax
2.2.4 Kết nối dây điện thoại
Hình 2.6 Kết nối dây điện thoại
2.2.5 Kết nối điện thoại phụ

Hình 2.7 Kết nối điện thoại phụ
Tháo nhãn ở khe (RJ11) TEL SET ở phía sau máy. Sau đó nối điện thoại phụ vào
khe (RJ11) TEL SET ở phía sau máy.
Lưu ý: Để nhận fax từ điện thoại phụ, nhấn phím 5**.
2.2.6 Cách lắp phim

(1) Mở màn điều khiển của máy lên.
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
13
Cắm dây nguồn vào ổ cắm điện 220V
đến 240V, 50/60 Hz.
Lưu ý: Ngắt dây điện thoại trước khi
ngắt nguồn. Máy fax không hỗ trợ công tắc
nguồn, nên việc tắt/mở nguồn điện thao tác
bằng cách cắm vào hoặc rút ra.
Nối dây điện thoại vào khe phía sau
máy có ký hiệu TEL LINE, đầu còn lại
nối vào hộp đấu dây (RJ11) trên tường.
(1) (2)
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
(2) Nhấn chốt khóa màu xanh để mở nắp khoang in.


(3) Lấy cuộn phim đã sử dụng bằng cách nâng bên trái lên trước theo chiều mũi
tên như trên hình.
(4) Lấy 2 nhông ra khỏi cuộn phim đã dùng.
(5) Lấy cuộn phim mới ra khỏi bao.

(6) Lắp hai nhông màu xanh vào cuộn phim mới.
(7) Đưa cuộn phim vào hai chốt khoang in bên phải.
(8) Đầu bên trái cuộn phim đưa vào hai rãnh của khoang in.

(9) Xoay nhông theo hình mũi tên cho đến khi cuộn phim được căn thẳng.
(10) Đóng nắp khoang in lại.
(11) Đóng nắp máy lại bằng cách ấn nhẹ hai bên xuống.
2.2.7 Cách nạp giấy
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
14
(3)
(4) (5)
(6) (7)
(8)
(9) (10) (11)
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối


Cách nạp giấy vào máy in được thực hiện như sau:
(1) Mở khay giấy lên.
(2) Kéo khay đỡ giấy lên.
(3) Tơi giấy ra để chắc chắn không bị dính nhiều tờ.
(4) Đưa giấy vào khay (Paper tray).
2.3 Cài đặt máy Fax
2.3.1 Cài đặt ngày giờ

Ngày giờ hiện hành sẽ được hiển thi trên máy và được in trên đầu mỗi trang fax
gửi đi.
Nhấn phím , phím số 1, phím số 1.
Ngày hiện tại sẽ hiển thị.
Nhập 2 số cho ngày (từ 01÷31), nhập 2 số cho tháng (01÷12), nhập 4 số cho năm,
nhập 2 số cho giờ (00÷23); nhập 2 số cho phút (00÷59).
Nhấn phím để lưu và màn hình sẽ hiển thị OWN NUMBER SET
Nhấn phím để trở lại giờ hệ thống.
Để xóa khoảng cách và sửa lỗi sai, nhấn phím (UX-P710) hoặc phím
(UX-A760).
2.3.2 Cài đặt số fax
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
15
(1)
(2)
(3)
(4)
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Mỗi tài liệu gửi đi, số fax của máy gửi sẽ được in trên đầu mỗi trang bên máy
người nhận.
Nhấn phím , phím số 1, phím số 2.
Nhấn phím 1 để đặt (Để xóa nhấn phím số 2 hai lần).
Nhập số fax của máy nhận bằng các phím số trên bàn phím (tối đa 20 số).
Để tạo khoảng cách nhấn phím , để nhập dấu “+” nhấn phím .
Để xóa khoảng cách và sửa lỗi sai, nhấn phím (UX-P710) hoặc phím
(UX-A760).
Nhấn phím để lưu và màn hình sẽ hiển thị OWN NAME SET
Nhấn phím để trở lại giờ hệ thống.
2.3.3 Cài đặt tên
Mỗi tài liệu gửi đi, tên của người gửi sẽ được in trên đầu mỗi trang bên máy

người nhận.
Nhấn phím , phím số 1, phím số 3.
Nhấn phím 1 để đặt (Để xóa nhấn phím số 2 hai lần).
Nhập tên của người gửi bằng các kí tự tương ứng các phím số trên bàn phím (tối
đa 24 kí tự).
Để xóa khoảng cách và sửa lỗi sai, nhấn phím (UX-P710) hoặc phím
(UX-A760).
Nhấn phím để lưu và màn hình sẽ hiển thị DATE&TIME SET
Nhấn phím để trở lại giờ hệ thống.
2.3.4 Cài đặt chế độ nhận fax
Để đặt chế độ nhận fax, nhấn phím MODE SELECT cho đến khi hiển thị chế độ
cần cài đặt.
- Chế độ FAX: Chế độ này dùng cho việc chỉ nhận fax, lúc này máy fax của bạn
sẽ tự động trả lời mọi cuộc gọi và nhận cuộc gọi đến.
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
16
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
- Chế độ TEL: Chế độ này dùng khi muốn nhận cả cuộc gọi thoại và fax, lúc này
phải nhấc tay nghe của máy fax và bấm phím START hoặc nhấc tay nghe của điện
thoại phụ và nhấn 5** khi nhận fax.
- Chế độ TEL/FAX: Chế độ này dùng khi muốn nhận cả cuộc gọi thoại và fax,
lúc này khi có cuộc gọi vào, máy sẽ tự động kiểm tra. Nếu là cuộc gọi thoại, máy sẽ
tạo tiếng chuông đặc biệt riêng để bạn trả lời. Nếu đó là cuộc gởi fax, máy sẽ chuyển
sang chế độ nhận fax tự động sau hai hồi chuông.
- Chế độ A.M (UX- A760): Chế độ này dùng khi bạn đi ra ngoài và muốn máy
trả lời tất cả các cuộc gọi. Ghi âm lại lời nhắn và nhận fax tự động.
2.3.5 Cài đặt âm lượng
* Âm lượng loa (Speaker)
Nhấn phím để mở loa.
Nhấn phím hoặc để chọn mức độ phù hợp.

Nhấn phím để tắt loa.
* Âm lượng chuông (Ringer)
Nhấn phím hoặc để chọn mức âm lượng HIGH (lớn), MIDDLE (trung
bình), LOW (nhỏ) hoặc OFF (tắt).
Nếu chọn OFF OK ? (tắt) thì nhấn phím
2.3.6 Cài đặt ngôn ngữ hiển thị
Để thay đổi ngôn ngữ hiển thị trên màn hình, các báo cáo và các danh sách thì
thực hiện các bước sau:
- Nhấn phím , phím và phím số 6.
- Nhấn phím số 1 để chọn tiếng Anh (English).
- Nhấn phím số 2 để chọn tiếng Ba Lan (Polish).
- Nhấn phím số 3 để chọn tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish).
- Nhấn phím số 4 để chọn tiếng Ru Ma Ni (Romanian).
- Nhấn phím để trở về ngày giờ hệ thống.
2.3.7 Lưu số fax và điện thoại vào danh bạ
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
17
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Có thể lưu số fax hoặc số điện thoại vào danh bạ gọi tự động. Có thể lên đến 100
số. Các bước lưu như sau:
- Nhấn phím , nhấn phím số 2.
- Nhập tên cần lưu bằng các ký tự tương ứng các phím số trên bàn phím (tối đa
20 ký tự).
- Để xóa khoảng cách và xóa lỗi sai, nhấn phím (UX- P710) hoặc phím
(UX- A760).
- Nhấn phím
- Nhập số fax hoặc số điện thoại cần lưu bằng các phím số trên bàn phím (tối đa
32 số).
2.3.8 Gán số trong danh bạ bằng phím gọi nhanh
Nhấn phím sau đó nhấn phím hoặc cho đến khi hiển thị số cần gán gọi

nhanh.
Nhấn phím gọi nhanh để gán. Ví dụ
Để thay đổi vị trí phím gọi nhanh, lặp lại các bước trên để gán một số mới vào
phím gọi nhanh. Số mới sẽ thay thế số cũ.
Để xóa một số gọi nhanh, nhấn và giữ phím gọi nhanh cho đến khi xuất hiện
CLEARED.
2.3.9 Sửa số trong danh bạ
Nhấn phím , nhấn phím hoặc cho đến khi hiển thị số cần sửa và nhấn
phím .
- Sửa đổi tên:
Để di chuyển con trỏ, nhấn phím hoặc Để xóa khoảng cách và xóa lỗi sai,
nhấn phím (UX- P710) hoặc phím (UX- A760).
Nhấn phím
- Sửa đổi số:
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
18
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Để xóa khoảng cách và xóa lỗi sai, nhấn phím (UX- P710) hoặc phím
(UX- A760).
Nhấn phím
Nhấn phím để trở về ngày giờ hệ thống
2.3.10 Xóa số trong danh bạ
- Xóa 1 số:
Nhấn phím , nhấn phím hoặc cho đến khi hiển thị số cần xóa.
UX- P710: nhấn phím hai lần.
UX- A760: nhấn phím hai lần.
- Xóa tất cả :
UX- P710: nhấn phím .
UX- A760: nhấn phím .
Nhấn phím số 8 rồi nhấn phím số 2.

2.3.11 Điều chỉnh độ phân giải và độ tương phản
Để điều chỉnh độ phân giải và độ tương phản khi gởi fax nếu cần, nhấn phím
(MODE SELECT) một hoặc nhiều lần cho đến khi màn hình hiển thị các chế độ
STANDARD: AUTO  FINE: AUTO  SUPER FINE: AUTO  HALF TONE:
AUTO  STANDARD: DARK  HALF TONE: DARK để lựa chọn phù hợp.
- Độ phân giải:
STANDARD: Chế độ quét ảnh chuẩn.
FINE: Chế độ quét ảnh nét dùng cho văn bản có thống kê, sơ đồ.
SUPER FINE: Chế độ quét ảnh cực nét dùng cho văn bản có bản mạch.
HALF TONE: Chế độ quét ảnh dạng hình ảnh (64 mức xám).
- Độ tương phản:
AUTO: Chế độ tự động.
DARK: Chế độ đậm nét cao.
2.4 Gửi fax
2.4.1 Gửi fax bằng cách quay số thông thường
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
19
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
Đặt văn bản cần chuyển fax vào khay, mặt có nội dung úp xuống (từng tờ hoặc
nhiều tờ từ 1 – 10 tờ). Điều chỉnh độ phân giải, độ tương phản trước khi chuyển nếu
cần.
Nhấc tay nghe hoặc bấm phím .
Bấm số fax cần gửi đến.
Chờ tín hiệu kết nối điện thoại hoặc fax, nếu đầu máy bên kia trả lời thoại thì yêu
cầu cho tín hiệu nhận fax bằng cách nhấn phím START bên máy của họ.
Khi nghe tín hiệu chấp nhận fax, nhấn phím và gác tai nghe.
2.4.2 Gửi fax bằng cách quay số trực tiếp
Không cần nhấc tay nghe hoặc bấm phím .
Đặt văn bản cần truyền fax vào khay và điều chỉnh độ phân giải, độ tương phản
nếu cần.

Bấm số fax cần gửi, nếu thấy sai thì nhấn phím để xóa và nhập lại số mới.
Bấm phím để xác nhận gửi.
2.4.3 Gửi fax bằng cách quay số tự động
Đặt văn bản cần truyền fax vào khay và điều chỉnh độ phân giải, độ tuơng phản
nếu cần.
Bấm số fax một trong các bước sau:
Dùng gọi nhanh: Nếu số đã được gán vào phím gọi nhanh
Dùng số trong danh bạ:
Nhấn phím , nhấn phím hoặc cho đến khi hiển thị tên hoặc số cần gửi.
Nhấn phím để xác nhận gửi.
2.4.4 Gửi fax bằng cách quay số sau cùng
Đặt văn bản cần chuyển fax vào khay và điều chỉnh độ phân giải, độ tương phản
nếu cần.
Nhấn phím REDIAL sẽ hiển thị trên màn hình.
Nếu cần, nhấn phím hoặc cho đến khi hiển thị số cần gọi lại.
Nhấn phím để xác nhận gửi.
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
20
VIỆT HÀN – IT  Đồ án: Thiết bị đầu cuối
2.5 Nhận fax
2.5.1 Nhận fax bằng chế độ TEL
Khi nhấn phím (MODE SELECT) cho đến khi TEL xuất hiện trên màn hình.
Chế độ này dung khi muốn nhận cả cuộc gọi thoại và fax.
Khi máy đổ chuông, nhấc tay nghe của máy fax nếu nge tín hiệu máy fax, đợi
trong giây lát cho đến khi màn hình hiển thị  RECEVING nhấn phím để bắt
đầu nhận fax và gác tay nghe. Hoặc khi máy đổ chuông nếu nhấc tay nghe của điện
thoại phụ, nếu nghe tín hiệu fax, đợi trong giây lát và nhấn 5** để nhận fax và gác tay
nghe.
2.5.1 Nhận fax bằng chế độ FAX
Nhấn phím (MODE SELECT) cho đến khi FAX xuất hiện trên màn hình.

Chế độ này dùng cho việc chỉ nhận fax, lúc này máy fax của bạn sẽ tự động trả lời
cuộc gọi và nhận fax gửi đến.
2.5.3 Nhận fax bằng chế độ TEL/FAX
Nhấn phím (MODE SELECT) cho đến khi T/F xuất hiện trên màn hình. Chế
độ này dùng khi muốn nhận cả cuộc gọi thoại và fax, lúc này khi có cuộc gọi vào máy
sẽ tự động kiểm tra. Nếu là cuộc gọi thoại, máy sẽ tạo tiếng chuông đặc biệt riêng để
bạn trả lời. Nếu đó là cuộc gửi fax, máy sẽ chuyển sang chế độ nhận fax tự động sau
hai hồi chuông.
2.5.4 Nhận fax bằng chế độ A.M
Nhấn phím (MODE SELECT) cho đến khi A.M xuất hiện trên màn hình. Chế
độ này dùng khi bạn đi ra ngoài và muốn ghi âm lại lời nhắn hoặc nhận fax (UX-
A760).
Đề tài: Tìm hiểu máy Fax Trang
21

×