Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

đề tài thực tập cơ sở khoa công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.5 KB, 76 trang )

Đề tài thực tập cơ sở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ
NĂM HỌC 2006-2007
MÃ ĐỀ: 006
Câu 1: Trộn thư:
1. Khái niệm thuật ngữ trộn thư.
2. Cách trộn thư
3. Trộn thư theo cách enverlopes, labels, directories, and e-mail messages
4. Trộn với các ngoại lệ
5. Trộn với những bản ghi được chọn
Câu 2: Bài toán liên quan đến quan hệ hai ngôi trên cùng một tập hợp:
1. Tìm cấu trúc dữ liệu để biểu diễn quan hệ
2. Kiểm tra các tính chất của quan hệ(Phản xạ, đối xứng, bắc cầu)
Yêu cầu:
1. Nêu bài toán
2. Nêu thuật toán
3. Ví dụ minh họa
4. Cài đặt thuật toán
Câu 3: Các công cụ bảo trì trong Windows:
I. Tìm hiểu System Tools:
1. Bổ sung nếu chưa có
2. BackUp, Disk CleanUp, Disk Deframenter
3. System Restore, Scheduled Tasks, System Informations
II. Tìm hiểu các Troubleshooting proplems và cách khắc phục:
1. Sự cố phần mềm
2. Sự cố máy in và sự cố phần cứng nói chung
3. Sự cố âm thanh và hình ảnh
4. Sự cố khởi động và tắt máy: Start and Shutdown proplems


Câu 4: Trộn đề thi trắc nghiệm
Cho một tệp văn bản dùng để trộn đề thi trắc nghiệm với mỗi câu hỏi được tổ chức như
sau:
Nội dung câu hỏi
/*Mệnh đề 1*/
/*Mệnh đề 2*/
/*Mệnh đề 3*/
/*Mệnh đề 4*/
{Phần thi/điểm}
##
Biết rằng:
- Số mệnh đề là tùy ý lớn hơn 1.
- Mệnh đề đúng luôn đặt ở mệnh đề 1.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
1
Đề tài thực tập cơ sở
- Mỗi mệnh đề đặt trong cặp dấu: /*….*/
- Phần thi và điểm thi đặt trong cặp dấu: {…}
- Mỗi câu được kết thúc bởi 2 dấu: ##
Ví dụ: Đề thi gồm hai câu hỏi được tổ chức như sau:
Trong ngôn ngữ Pascal, kiểu dữ liệu Bool trả về giá trị:
/* True hoặc false*/
/*Một số nguyên*/
/*Một ký tự*/
/*Một số thực*/
{1/0.25}
##
Trong ngôn ngữ Pascal, cấu trúc rẽ 1 trong nhiều nhánh là:
/*Case … Of*/
/* If …Then … */

/*For … To … Do*/
{1/0.5}
##
Yêu cầu:
- Tạo dữ liệu đề thi trắc nghiệm.
- Nhập vào 1 mẫu trộn đề thi gồm: Phần thi, số câu, điểm, Ví dụ:
Phần: 1
Số câu: 5
Điểm: 0.25
Phần: 1
Số câu: 5
Điểm: 0.5
- Nhập vào số lượng đề thi cần ra.
- Dựa vào tệp dữ liệu vào và mẫu trộn đề sinh ra một tệp dữ liệu đề thi đã được
trộn đề thi.
Yêu cầu báo cáo:
1. Ngôn ngữ lập trình cài đặt: C hoặc C++
2. Báo cáo:
- Đề bài toán.
- Mô tả thuật toán.
- Mô tả các Modul thiết kế bài toán.
3. Chương trình.
HẾT
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
2
Đề tài thực tập cơ sở
PHẦN I: TRỘN THƯ
I.Khái niệm thuật ngữ trộn thư:
Một tính năng rất mạnh của phần mềm soạn thảo văn bản Microsofr Word là trộn
tài liệu (Mail merge). Điều này đã giúp ích rất nhiều cho các nhân viên văn

phòng trong việc in danh dách của mình ra một danh sách nhỏ. Để hiểu được rõ
hơn về vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu qua các ví dụ được trình bày như dưới
đây.
Giả sử ta có một giấy mời như sau. Ta cần gửi đi cho nhiều người. Nếu như goc
thông thường tên những người được mời thì rất mất thời gian. Vì vậy ta nên dùng
tính năng Mail Merge để trộn văn bản thì nhanh hơn rất nhiều

ĐOÀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
BCH LIÊN CHI ĐOÀN KHOA CNTT
GIẤY MỜI
Nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc Tế Phụ Nữ 8-3.Liên Chi đoàn khoa CNTT tổ chức buổi liên
hoan văn nghệ vào lúc 20h ngày 7-3 tại hội trường A Trường Đại Học Vinh.
BCH liên chi đoàn kính mời Đ/C: …………………………… Lớp…………đến dự và cổ vũ.
Sự xuất hiện của bạn nhất định làm đêm văn nghệ thêm phần đong vui và sinh động.Rất
mong bạn đến dự đúng giờ.
T/M BCH

Nguyễn Kỳ Thanh
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
3
Đề tài thực tập cơ sở
II.Cách trộn thư:
Chúng ta có các cách trộn thư như: Envelopes, Labels, Directories,
email_messagé.
Ví dụ:
Nguyễn Kỳ Thanh là bí thư chi đoàn 45k_CNTT Trưòng Đại Học Vinh,
Anh đang phải soạn thảo các giấy mời để gửi tới các bạn sinh viên tham dự buổi
liên hoan văn nghệ do Chi Đoàn tổ chức. Danh sách khách mời đã được liệt kê
trên một bảng Word hoặc Exel như sau:
STT HovaTen Lop

1 Nguyễn Trung Thành 44ATin
2 Trần Quang Chính 44KTin
3 Nguyễn Thị Thùy Linh 44BTin
4 Lê Văn Lâm 45BTin
5 Đào Trung Tuấn 44KTin
6 Nguyễn Thành Tâm 46KTin
7 Trần Trung Hiếu 44BTin
8 Phan Lê Anh 46ATin
9 Nguyễn Thế Anh 46KTin
10 Trần Trọng Kim 45BTin
Bạn lưu tập tin với tên Danhsach.doc hoặc .cls
Tiếp theo bạn soạn một mẫu giấy mời như ví dụ dưới đây:
ĐOÀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
BCH LIÊN CHI ĐOÀN KHOA CNTT
GIẤY MỜI
Nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc Tế Phụ Nữ 8-3. Chi đoàn 45K khoa CNTT tổ chức buổi liên
hoan văn nghệ vào lúc 20h ngày 7-3 tại hội trường A Trường Đại Học Vinh.
BCH chi đoàn kính mời Đ/C: …………………………… Lớp…………đến dự và cổ vũ.
Sự xuất hiện của bạn nhất định làm đêm văn nghệ thêm phần đong vui và sinh động.Rất
mong bạn đến dự đúng giờ.
T/M BCH
Nguyễn Kỳ Thanh
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
4
Đề tài thực tập cơ sở
Bạn lưu tập tin này lại với tên :Giaymoi.doc
Bây giờ chúng ta tiến hành trộn thư theo các cách đã nêu ở trên
III. Trộn thư theo cách enverlopes, labels, directories, and e-mail messages:
A. Cách trộn Envelopers:
Cách trộn này bắt đầu với một tài liệu trống,cho phép chúng ta định dạng

được trang văn bản,cách thực hiện như sau:
Bạn mở một tài trang mới(trống) bằng cách chọn File|New,sau đó chọn nút
công cụ Main Document Setup|Envelopers một hộp thoại xuất hiện như
hình dưới đây:
Bạn thiết lập các lựa chọn như:kích thước trang,font chữ……
Sau đó chọn nút công cụ:Open data source để mở dữ liệu nguồn ,ví dụ tệp
Danhsach chẳng hạn.Tiếp theo đặt con trỏ tại các vị trí cần chèn và click chọn
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
5
Đề tài thực tập cơ sở
nút Insert Merger Field để đưa các trường vào vị trí cần chèn như hình dưới
đây:
Sau khi chèn xong các bản ghi,thực hiện trộn thư bằng cách chọn nút Merger
to NewDocument|All|OK kết quả thu được như hình vẽ dưới đây:
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
6
Đề tài thực tập cơ sở
B. Cách trộn theo Labels:
Giả sử bạn cần chuẩn bị bảng điểm cho các học sinh của mình.Nếu trường bạn
chưa có phần mềm quản lý điểm.Ta có thể trộn theo Labels theo cách như sau:
1. Mở một tài liệu mới. Chọn Tools\Envelopes and Labels. Nhấn vào mục Labels
trong khung hội thoại Envelopes and Labels. Nhấn Options.
2. Trong khung hội thoại Labels Options, chọn kiểu nhãn từ danh sách 'Label
products' và 'Product number' rồi nhấn OK.
Hình : Các mẫu nhãn trong Label Options
3. Trở về khung hội thoại Envelopes and Labels, không nhập bất cứ gì trong vùng
Address. Nhớ là phải đánh dấu chọn vào mục Full page of the same label option
rồi nhấn New Document.
4. Word sẽ mở ngay một tài liệu mới có một bảng được trình bày theo kiểu nhãn.
Nếu không thấy đường kẻ ô (gridline), chọn Table.Gridlines (Word 6 và 7) hay

chọn Table.Show gridlines (Word 97).
5. Để định dạng nhãn được đơn giản, chọn tất cả các ô trong bảng trước khi nhập
nội dung bằng cách nhấn vào ô đầu tiên rồi rê con trỏ chuột xuống ô cuối cùng
trong bảng, đừng dùng lệnh (Table.Select Table). Dùng các hình tượng trên thanh
công cụ định dạng để chọn font, cỡ chữ cho nhãn.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
7
Đề tài thực tập cơ sở
6. Nhập nội dung của mỗi nhãn vào một ô, thêm những định dạng khác hoặc hình
họa vào nếu cần. Lưu ý rằng khoảng cách giữa các nhãn được xem như một ô
trong bảng nên đừng nhập nội dung vào những ô này. Khi nhập xong, in nhãn ra
như bình thường bạn vẫn in. Nếu nghĩ rằng bạn sẽ cần lại những nhãn này thì hãy
lưu nó như file bình thường.
C.Cách trộn theo Directories và e-mail messages :
_Trước hết cần mở tệp Giaymoi như hình dưới đây
_Để lấy ra thanh toolbar cho phần trộn thư bạn vào:Tool|Letters and maillings|
Show MailMerge and _Toolbar như hình dưới đây:
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
8
Đề tài thực tập cơ sở

Thanh công cụ Mail Merge_Toolbar như hình dưới đây:

Trong đó:
: Main document Setup: Hiển thị họp thoại cho chúng ta các lựa
chọn:email_messages,Envelops,Labels,Directiries.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
9
Đề tài thực tập cơ sở
:Open data source:Chức năng này cho phép mở tài liệu nguồn như chúng ta

có tệp:Danhsach.doc
Insert merge Field:Cho phép chúng chèn các trường tên trong dữ liệu
nguồn(vidu:HovaTen,Lop).
Merger to Newdocument:Lựa chọn mục này sẽ trộn thư ra mot tài liệu mới
và hiển thị kết quả sau khi trộn.
Check for error:Kiểm tra lỗi
Go to Record:Nhảy đến các bản ghi trong dữ liệu nguồn hoặc
trở về các bản ghi trước đó.
_Bước tiếp theo click chuột tại vị trí cần chèn va click chọn biểu tưọng Insert
merger Field để chọn trường tên tương ứng cần chèn,như hình dưới đây
Để trộn thư bạn chọn công cụ Merger to NewDocument trên thanh công cụ
Merger _Toolbar khi đó xuất hiện hộp thoại như hình sau:

Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
10
Đề tài thực tập cơ sở

Trong đó gồm có 3 lựa chọn:
• All:Chọn tùy chọn này sẽ thực hiện trộn tất cả các bản ghi có trong dữ liệu
nguồn
• Current record:Tùy chọn này chỉ thực hiện trộn với bản ghi đang hiện
hành.
• From……To….:Tùy chọn này sẽ thực hiện trộn thư theo những bản ghi
được chọn từ(from) đến bản ghi(To).
Giã sử ta lựa chọn nút chọn đầu tiên la All kết quả thu được sau khi chọn như
sau:
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
11
Đề tài thực tập cơ sở
D.Trộn với các ngoại lệ:

Tính năng trộn thư (Mail Merger) trong Word sẽ cho phép in dữ liệu dạng
một bảng lương hoặc sổ địa chỉ trong Excel trên một trang dữ liệu được trình
bàytrongWord.
Lấy ví dụ, chúng ta có một bảng lương trong Excel và muốn in thành các phiếu
lương trong Word. Công việc được tiến hành như sau:
- Phần 1: Lập bảng và nhập dữ liệu trong Excel, lưu lại và đặt cho nó
một cái tên nào đó (Ví dụ BangLuong) rồi đóng Excel.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
12
Đề tài thực tập cơ sở


Mẫu Bảng Lương (Nên dùng Unicode)
- Phần 2. Tạo mẫu và nhúng dữ liệu vào trong Word.
+ Bước 1. Tạo mẫu phiếu lương trong Word với đầy đủ thông tin cần
in.
+ Bước 2. Chọn lệnh Mailings/Select Recipients/Use Existing List: lấy dữ
liệu từ một nguồn có sẵn
+ Bước 3. Mở nơi chứa bảng dữ liệu, chọn tên bảng dữ liệu (Bang Luong) rồi
chọn Open. Sau đó máy sẽ yêu cầu chọn Sheet dữ liệu cần lấy trong file Excel mà
người dùng vừa chọn. Mặc định máy sẽ chọn sheet đầu tiên.
+ Bước 4. Nhúng dữ liệu vào mẫu:
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
13
Đề tài thực tập cơ sở
-> Kích chuột vào vị trí cần liên kết dữ liệu (Họ và tên) rồi chọn
Mailings/Insert Merge Field rồi chọn tên trường tương ứng với chỗ cần liên kết
(Họ và tên)
-> Thao tác lần lượt cho đến hết các trường
+ Bước 5. Kiểm tra kết quả bằng cách bấm chuột vào nút Preview Results

+ Bước 6. Kết thúc.
-> Chọn lệnh Mailings/Finish & Merge/Print Documents. Lúc này người
dùng có thể lựa chọn in tất cả các bản ghi hoặc chỉ in một số bản ghi theo số thứ
tự được khai báo.
-> Nếu không in ra luôn mà chỉ xuất thành từng phiếu lương để lưu lại thì
chọn lệnh Mailings/Finish & Merge/Edit Individual Documents
V.Trộn với các bản ghi được chon:
Cách làm giống với cách trộn directories, and e-mail messages. Chúng ta cũng
thực hiện theo các bước đã nêu ở phần trước.

Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
14
Đề tài thực tập cơ sở
PHẦN II: BÀI TOÁN QUAN HỆ
I. Quan hệ và các tính chất:
Định nghĩa:
Cho A và B là hai tập hợp. Một quan hệ 2 ngôi từ A đến B là một tập con của
tập A x B
R = {(a,b)|a € A, b € B}
Lưu ý: nếu không nói rõ thì khi ta dùng khái niệm quan hệ tức là quan hệ
hai ngôi.
Các quan hệ trên cùng một tập hợp:
Một quan hệ trên tập A là quan hệ từ tập A đến tập A
Ví dụ:
1. Cho A = {1,2,3,4}. Tìm quan hệ R ={(a,b)|b chia hết cho a}
2. Có bao nhiêu quan hệ trên tập có n phần tử?
a. Tính phản xạ (reflexive):
Quan hệ R trên tập A được gọi là có tính phản xạ nếu (a,a) € R với mọi phần
tử a € A
Ví dụ: R1 = {(1,1), (1,2), (1,4), (2,1), (2,2), (3,3), (4,1), (4,4)}

R2 = {(1,1), (1,2), (2,1), (2,2), (3,4), (4,1), (4,4)}
Quan hệ R1 có tính chất phản xạ, vì cả quan hệ đó đều chứa tất cả các cặp
(1,1),(2,2), (3,3),(4,4).
Quan hệ R2 không là phản xạ vì quan hệ R2 không chứa căp (3,3).

b. Tính đối xứng(symmetric):
Quan hệ R trên tập A được gọi là có tính đối xứng nếu (b,a) € R thì (a,b) € R
với a,b €A.
Ví dụ : R3 = {(1,1),(1,2),(2,1)}-> Đối xứng

c. Tính bắc cầu (transitive):
Quan hệ R trên tập A được gọi là có tính bắc cầu nếu (a,b) € R và (b,c) € R
thì (a,c) € A với a,b,c € A
Ví dụ: R4 = {(2,1),(3,1),(3,2),(4,1),(4,2),(4,3)}

II.Để biểu diễn quan hệ ta sử dụng ma trận logic để biểu diễn:
Cho tập A có m phần tử A = {a
1
,a
2
, ,a
m
}
và tập B có n phần tử B = {b
1
,b
2
, ,b
n
}

A và B là hai tập đã được sắp theo một thứ tự nào đó.
Ma trận logic của quan hệ R từ A đến B là ma trận cấp m × n với các phần tử
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
15
Đề tài thực tập cơ sở
Ri,j xác định như sau:


III. Nhận biết các tính chất của quan hệ thông qua ma trận logic:
Ma trận của quan hệ trên cùng một tập là một ma trận vuông.
Tính phản xạ: Nếu ma trận có mọi phần tử trên đường chéo chính bằng 1
Tính đối xứng: Nếu ma trận có các phần tử đối xứng nhau qua đường chéo
chính
Tính bắc cầu: Nếu ma trận có phần tử (a,b) và (b,c) thì phải có phần tử (a,c).

Ví dụ minh họa:
+ Xét quan hệ sau : R = {(1,1),(2,2),(3,3),(4,4)} quan hệ này có tính chất phản
xạ. Khi biểu diễn quan hệ bằng ma trận logic ta có thể dễ dàng thấy được.
1 0 0 0
0 1 0 0
0 0 1 0
0 0 0 1
+ Xét quan hệ sau : R = {(1,1),(1,2),(1,4),(2,1),(3,3),(3,4),(4,1),(4,3)} quan hệ
này có tính chất đối xứng. Khi biểu diễn quan hệ bằng ma trận logic ta có thể
dễ dàng thấy được.

1 1 0 1
1 0 0 0
0 0 1 1
1 0 1 0

Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
16
Đề tài thực tập cơ sở
+ Xét quan hệ sau : R = {(1,2),(1,3),(1,4),(2,2),(3,3),(2,4),(3,3),(3,4),(4,4)}
quan hệ này có tính chất bắc cầu. Khi biểu diễn quan hệ bằng ma trận logic ta
có thể dễ dàng thấy được.

0 1 1 1
0 1 1 1
0 0 1 1
0 0 0 1
IV.C ài đặt thuật toán:
int reflexiveTest() // Tính phan xa;
{
for(i = 0;i<n;i++)
for(j = 0; j < n; j++)
if(a[i][i] == 0) return 0;
return 1;
}
//*********************************************************
int symmetricTest() //Tinh doi xung;
{
for(i = 0;i<n;i++)
for(j = 0;j < n;j++)
if(a[i][j] != a[j][i]) return 0;
return 1;
}
//**********************************************************
int transitiveTest() //Tinh bac cau;
{

int test = 1, k;
for(i = 0;i < n; i++)
for(j = 0;j < n; j++)
for(k = 0; k < n; k++)
if(a[i][k] != 0 && a[k][j] != 0)
if(a[i][j] == 0) test = 0;
if(test) return 1;
return 0;
}
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
17
Đề tài thực tập cơ sở
PHẦN III: CÔNG CỤ BẢO TRÌ
I.Bổ sung nếu chưa có:
Để bổ sung một số đặc tính trong System Tools ta làm như sau:
Vào Start\Accessories\System Tools
Xem trong đó đã có đặc tính cần bổ sung hay chưa?
Nếu chưa có ta làm như sau:
- Vào thanh Start\Control Panel\Add and Remove Program.
- Trong cửa sổ Add and Remove Program ta chọn Add and Remove
Windows Componets.
- Trong cửa sổ Windows Componets Winzard chọn Accessories And
Untilities chọn đặc tính mà mình cần bổ sung, chọn Next\OK.
II.BackUp, Disk CleanUp, Disk Deframenter:
A.BackUp:
a.Sử dụng Backup để sao lưu file và thư mục trong Windows XP:
Tiện ích Backup trong Windows XP giúp bạn bảo vệ dữ liệu trong trường hợp
ổ cứng hỏng hoặc đột nhiên file nào đó bị xoá. Sử dụng Backup, bạn có thể tạo
ra bản sao tất cả dữ liệu trên ổ cứng, lưu nó vào thiết bị lưu trữ khác như đĩa
quang hoặc đĩa mềm.

Tiện ích Backup trong Windows XP giúp bạn bảo vệ dữ liệu trong trường hợp
ổ cứng hỏng hoặc đột nhiên file nào đó bị xoá. Sử dụng Backup, bạn có thể tạo
ra bản sao tất cả dữ liệu trên ổ cứng, lưu nó vào thiết bị lưu trữ khác như đĩa
quang hoặc đĩa mềm.
Nếu dữ liệu gốc trong máy tính bị xoá, ghi đè hoặc không thể truy cập được do
gặp trục trặc phần cứng, bạn có thể dễ dàng phục hồi dữ liệu đã sao lưu với
phần mềm Restore Wizard hoặc Automated System Recovery Wizard.
Sao lưu file và thư mục như thế nào ?
Chú ý: Bạn phải có quyền administrator hoặc người điều hành cơ chế backup
trên máy tính mới có thể sao lưu được file và thư mục được. Người điều hành
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
18
Đề tài thực tập cơ sở
cơ chế backup và administrator cũng có thể sao lưu và phục hồi file, thư mục
mã hoá mà không cần phải giải mã chúng.
Các bước tiến hành:
1. Vào Start > All Programs > Accessories > System Tools > Backup.
Chương trình Backup hoặc Restore Wizard bắt đầu.
2. Chọn Advanced Mode.
3. Chọn tab Backup.
4. Trên menu Job, chọn New.
5. Kích vào các hộp check để chọn ổ muốn sao lưu. Nếu chọn chi tiết
hơn, mở rộng ổ chọn ra, kích vào hộp check trước file và thư mục bạn
muốn.
6. Đánh dấu chọn vào hộp System State.
Chú ý: Nếu bạn muốn sao lưu các thiết lập hệ thống và file dữ liệu, hãy
sao lưu tất cả dữ liệu trên máy tính cộng với System State data. System
State data bao gồm dữ liệu về các thanh ghi, cơ sở dữ liệu thanh ghi lớp
COM+, các file trong Windows File Protection (Hệ thống file kiểm tra),
và các file boot.

7. Trong danh sách sao lưu đích Backup destination, kích vào một
trong các kiểu bạn muốn dùng.
8. Nếu bạn đã click vào File ở bước 7, hãy gõ vào tên và đường dẫn đầy
đủ của file mà bạn muốn vào ô Backup media or file name. Bạn có thể
chỉ định rõ một mạng chia sẻ như tệp nguồn để sao lưu file.
9. Kích vào Start Backup. Hộp thoại Backup Job Information xuất
hiện.
10. Dưới If the media already contains backups, sử dụng một trong các
bước sau:
• Nếu bạn muốn gắn bản sao lưu này với phần sao lưu trước, chọn
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
19
Đề tài thực tập cơ sở
Append this backup to the media.
• Nếu bạn muốn ghi đè các bản sao lưu trước, chọn Replace the data on
the media with this backup.
11. Chọn Advanced.
12. Đánh dấu chọn cho hộp Verify data after backup.
13. Trong hộp Backup Type, chọn kiểu sao lưu bạn muốn. Khi kích vào
kiểu sao lưu, sẽ có phần mô tả tóm tắt xuất hiện dưới nhãn
"Description."
14. Kích OK > Start Backup, hộp thoại Backup Progress xuất hiện và
quá trình sao lưu bắt đầu.
15. Khi sao lưu xong, kích vào Close.
b. Dùng tiện ích Backup để khôi phục file và thư mục trong Windows XP:
Bạn đã biết cách sao lưu file, thư mục và thậm chí cả dữ liệu hệ thống trong
Windows XP. Khi gặp sự cố, bạn hoàn toàn có thể phục hồi lại tất cả chúng
một cách an toàn. Quantrimang.com xin tiếp tục hướng dẫn bạn cách thức sử
dụng tiện ích Backup để khôi phục đã được sao lưu ra đĩa mềm hoặc đĩa cứng
trước đó (Xem bài: Sử dụng Backup để sao lưu file và thư mục trong Windows

XP).
Chú ý: Bạn cũng cần phải có vai trò quản trị administrator hoặc ít nhất phải có
quyền điều hành tiện ích backup mới khôi phục được file và thư mục. Các
administrator và người có quyền điều khiển tiện ích backup có thể sao lưu và
khôi phục các file mã hoá mà không cần giải mã chúng.
Để khôi phục file và thư mục, bạn theo các bước sau
Vào menu Start > All Programs > Accessories > System Tools, chọn Backup.
Chương trình Backup or Restore Wizard bắt đầu.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
20
Đề tài thực tập cơ sở
Vào Advanced Mode.
Chọn tab Restore and Manage Media.
Theo một trong các bước sau:
• Nếu bạn muốn khôi phục các file đã sao lưu, mở rộng File, chọn file bạn
muốn. Ví dụ như Backup.bkf created 01/01/2002 at 1:15 PM. Mặc định các
file sao lưu luôn có dữ liệu ngày tháng, thời gian sao lưu như là một phần của
tên file.
• Nếu bạn muốn khôi phục từ đĩa sao lưu, chọn đĩa bạn muốn rồi chọn tên
phương tiện. Ví dụ như Trava > Media created 01/01/2002 1:15 PM.
Đánh dấu chọn thư mục bạn muốn khôi phục. Nếu muốn chi tiết hơn, kích đúp
vào thư mục sau đó đánh dấu chọn cho các file, thư mục bạn muốn.
Nếu bạn muốn khôi phục lại toàn bộ hệ điều hành, đánh dấu chọn cho hộp
System State.
Chú ý: Nếu bạn muốn khôi phục hệ điều hành và file dữ liệu, bạn phải khôi
phục dữ liệu System State trước. Dữ liệu System State gồm thanh ghi, cơ sở dữ
liệu đăng ký lớp COM+, các file trong Windows File Protection và file khởi
động.
Lưu ý: Hãy chắc chắn rằng bộ cài Windows của bạn có cùng mức service pack
với hệ điều hành sao lưu trước khi khôi phục toàn bộ phần sao lưu. Ví dụ, nếu

bạn khôi phục toàn bộ thành phần sao lưu ở mức Service Pack 1 (SP1) thì
chương trình cài Windows hiện tại cũng phải là SP1.
Trong hộp Restore files to, theo một trong các bước sau:
• Chọn Original location nếu muốn đặt file khôi phục cùng chỗ với file sao lưu.
Dùng lựa chọn này khi bạn khôi phục toàn bộ máy tính.
• Chọn Alternate location nếu muốn đặt file và thư mục khôi phục ở vị trí khác
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
21
Đề tài thực tập cơ sở
trên ổ cứng. Chọn kiểu vị trí trong hộp Alternate location. Dùng tuỳ chọn này
để tránh ghi đè lên các file khác trong máy tính.
• Chọn Single folder nếu bạn muốn khôi phục một hoặc nhiều file vào thư mục
đơn trên ổ cứng. Chọn kiểu vị trí trong hộp Alternate location. Dùng tuỳ chọn
này để phân tách các file, thư mục khôi phục với các file còn lại trên ổ cứng.
Trên menu Tools, chọn Options.
Chọn phương thức khôi phục file có trên máy > OK. Chương trình Backup sẽ
dùng tuỳ chọn này để xác định xem liệu có ghi đè lên file đã tồn tại hay không
khi nó khôi phục file trong thư mục đã có một file có tên giống như vậy.
Chú ý: Nếu bạn phục hồi hệ điều hành, đánh dấu chọn cho Always replace the
file on my computer.
Bấm vào Start Restore.
Nếu bạn nhận được thông báo sau, kích vào OK khi muốn phục hồi thông tin
System State với phần sao lưu đã chọn:
Warning:
Restoring System State will always overwrite current System State unless
restoring to an alternative location.
(Cảnh báo: Phục hồi dữ liệu trong System State sẽ luôn ghi đè thông tin của
System State hiện tại. Nếu không muốn xảy ra tình trạng ghi đè, bạn phải để
file phục hồi ở khu vực khác).
Trong Confirm Restore, kích vào OK. Hộp thoại Restore Progress xuất hiện,

hoạt động phục hồi bắt đầu.
Sau khi thực hiện xong, bấm Close. Nếu bạn được thông báo khởi động lại
máy, bấm vào Yes.
Triệu chứng:
Sau khi phục hồi bản sao lưu đầy đủ chương trình cài Windows XP, có thể bạn
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
22
Đề tài thực tập cơ sở
nhận được thông báo lỗi Stop như sau:
STOP: 0xc0000139
Entry Point Not Found
The procedure entry point LdrEnumerateLoadedModules could not be located
in the dynamic link library Ntdll.dll.
Sau đó, máy tính tự động khởi động lại và có thể bạn không khởi động máy
trong chế độ an toàn (Safe mode) được nữa.
Nguyên nhân:
Vấn đề này có thể nảy sinh trong trường hợp:
Bạn cài Windows XP Server Pack 1 (SP1) trên máy tính.
Bạn dùng tiện ích Microsoft Backup Utility để sao lưu các file và các thiết lập.
Bạn gỡ bỏ Windows XP SP1 từ máy tính.
Bạn dùng tiện ích Microsoft Backup Utility để phục hồi các file và các thiết lập
từ file sao lưu.
Giải pháp:
Để khắc phục lỗi này, phải đảm bảo chắc chắn máy tính đã được cài Windows
XP SP1 trước khi sử dụng tiện ích Microsoft Backup Utility để phục hồi các
file và các thiết lập từ file sao lưu (nếu file sao lưu được tạo khi máy đang sử
dụng Windows XP SP1).
Nếu bạn đã khôi phục file sao lưu mà vẫn gặp phải vấn đề này, hãy theo một số
cách sau:
Cho đĩa cài Windows XP vào ổ CD-ROM hoặc DVD-ROM, và khởi động lại

máy.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
23
Đề tài thực tập cơ sở
Khi bạn được thông báo khởi động lại máy từ đĩa CD, hãy thực hiện theo.
Chú ý: Bạn có thể phải khởi động máy từ đĩa Windows XP CD để chạy
chương trình cài đặt Windows. Ổ đọc hoặc ghi của bạn phải được cấu hình cho
việc này. Để có thêm thông tin về cách cấu hình máy tính để khởi động từ ổ
CD-ROM hoặc DVD-ROM, hãy xem tài liệu gắn kèm máy tính hoặc liên hệ
với nhà sản xuất máy tính.
Sau khi quá trình Setup bắt đầu, bấm ENTER để tiếp tục quá trình cài đặt.
Bấm ENTER để chọn To set up Windows now, press ENTER. Không nên
chọn Recovery Console.
Bấm phím F8 để chấp nhận điều khoản hợp đồng bản quyền.
Quá trình Setup sẽ tìm kiếm chế độ cài Windows XP. Bạn sẽ nhận được thông
báo sau:
If one of the following Windows XP installations is damaged, setup can try to
repair it. Use the up and down arrows to select an installation. To repair the
selected installation, press R. To continue without repairing, press ESC.
(Nếu một trong các bước cài Windows XP sau bị trục trặc, setup sẽ cố gắng
sửa chữa. Dùng phím lên, xuống để chọn một kiểu cài đặt. Muốn thay đổi
thông tin trong chương trình cài đã chọn, bấm R. Nếu không có gì thay đổi,
bấm phím ESC để tiếp tục).
Chọn chế độ cài hệ điều hành Windows XP thích hợp và bấm phím R để thay
đổi nếu cần thiết.
Theo các hướng dẫn sửa chữa trên màn hình.
Sau khi thay đổi, sửa chữa xong, Windows XP SP1 bắt đầu được cài.
Khôi phục file sao lưu .NOTES:
• Có thể bạn phải lần lượt thay đổi ổ boot (ổ chứa Windows ) trong các thiết
lập BIOS để khởi động thành công máy tính từ đĩa Windows XP CD. Liên hệ

Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
24
Đề tài thực tập cơ sở
với nhà sản xuất máy tính hoặc xem tài liệu đi kèm để có thêm thông tin chi
tiết.
• Sau khi sửa chữa phần cài Windows XP, có thể bạn phải kích hoạt lại bản
copy của Windows XP.
B.Disk CleanUp:
Sau một thời gian dài làm việc căng thẳng, đã đến lúc phải phục hồi phong
độ cho PC của bạn. Sau đây là 6 biện pháp nhanh gọn và không tốn kém để
duy trì khả năng hoạt động tốt cho hệ thống.
Ngăn ngừa các ổ đĩa ngủ gật: Tiện ích ScanDisk đáng tôn kính trong
Windows 98 và ME được thu gọn thành một phần của hộp thoại mang nhãn
"Error-checking" trong Windows 2000 và XP, nhưng nó vẫn là một công cụ
rất tốt cho việc xác định các sector hỏng và kiểm tra sức khỏe của ổ đĩa.
Trong 98 và Me, bạn nhấn Start.Progams.Accessories.System
Tools.ScanDisk. Chọn tùy chọn Through và nhấn Start. Theo thông báo,
bạn để cho ScanDisk tự động sửa các lỗi mà nó tìm thấy. Để quét một ổ đĩa
trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn phải biểu tượng của ổ đĩa trong
Windwos Explorer hoặc trong một cửa sổ folder bất kỳ, rồi chọn
Properties.Tools.Check Now. Chọn Automatically fix file system errors và
nhấn Start.
Dọn sạch rác: Đã đến lúc phải quét sạch các tập tin tạm đang dồn đống
trong hệ thống của bạn. Nhấn Start.Programs (All Programs trong XP).
Accessories.System Tools.Disk Cleanup. Chọn ổ đĩa và nhấn OK. Đánh dấu
chọn hoặc bỏ chọn đối với các tùy chọn, nhấn OK và nhấn Yes.
Nhóm sinh viên 45K_CNTT ĐHV
25

×