Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.69 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Lời nói đầu
Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế nớc ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng
cao, thu nhập bình quân đầu ngời mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế
cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế
mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản
đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự
bao cấp của Nhà nớc. Trớc tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và
đã bị phá sản. Nhng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng
vững trong thị trờng mà còn đa ra đợc những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh
thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên,
góp phần thực hiện tốt các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, thúc đẩy sự
tăng trởng của nớc nhà. Công ty Dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế
(INTERSERCO) Sở lao động thơng binh xã hội là một trong các doanh nghiệp
đó. Đây là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt
với các bạn hàng trong và ngoài nớc, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự
thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty (khoảng 60%) do đó nhập
khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập
khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài: "Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá tại Công ty Dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (INTERSERCO) - Sở Lao
động thơng binh xã hội" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài này gồm các phần sau:
Chơng I: Vai trò, nội dung, nhân tố ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu hàng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
hoá trong nền kinh tế thị trờng.


Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá và hiệu quả nhập khẩu
của công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (interserco)-Bộ lao động thơng
binh xã hội.
ChơngIII: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu tại công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (interserco)-Bộ lao động
thơng binh xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS-TS Phạm Hữu Huy, ngời trực tiếp
hớng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị
đang công tác trong Công ty Interserco (đặc biệt là phòng Kinh doanh cua công
ty), những ngời đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do
hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội ngày 1-5-2003
Sinh viên
Hoàng Văn Phúc
Chơng I:
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Vai trò, Nội dung, Nhân tố ảnh hởng tới hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
I. thơng mại quốc tế, vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1. Thơng mại quốc tế:
Thơng mại Quốc tế mà cụ thể hoá là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
cua các nớc trên thế giới đặc biệt là Việt Nam ngày càng trở nên nhộn nhịp hơn.
Các thuật ngữ này luôn chiếm lĩnh những trang quan trọng nhất của các báo chí
phơng tiện truyền thông trên toàn thế giới. Vậy thực chất Thơng mại Quốc tế là gì?
Thơng mại Quốc tế chính là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua
việc mua bán. Thuật ngữ giữa các nớc đợc dùng ở đây bao gồm các công dân mang
quốc tịch nớc đó bởi vậy ta có thể phủ nhận quan điểm cho rằng Thơng mại Quốc

tế phải là hoạt động qua biên giới quốc gia và cũng từ định nghĩa này một phơng
thức xuất nhập khẩu mới đợc ghi nhận. Xuất khẩu tại chỗ hớng mang lại lợi nhuận
cho các nhà kinh doanh Việt Nam.
2. Vai trò của nhập khẩu:
Từ một xuất phát điểm thấp để phát triển kịp với tiến trình chung của nhân loại
chiến lợc duy nhất đúng đắn là nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại kết hợp với
các nguồn lực sẵn có đẩy mạnh sản xuất trong nớc, tạo tiền đề cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Bởi vậy, ở Việt Nam nhập khẩu có tầm quan trọng rất
đặc biệt.
Trớc hết nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiêp hoá, hiện đại
hoá đất nớc trên cơ sở quy hoạch nền kinh tế quốc gia nhà nớc Việt Nam bằng các
công cụ quản lý nhập khẩu của mình tác động đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của các doanh nghiệp, hạn chế các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, khuyến khích
việc nhập khẩu máy móc công nghệ mới để xây dựng vật chất kỹ thuật hiện đại.
Nhập khẩu góp phần phát triển các ngành có mối quan hệ bổ xung với ngành đợc
công nghiệp hoá nhờ nhập khẩu. Chẳng hạn để đáp ứng và phát huy hết công suất
ngành để đợc hiện đại hoá sẽ kéo theo việc đầu t phát triển các ngành thuộc về than,
bông, sợi và may mặc tạo ra một khối ngành sử dụng hiệu quả nhân lực và đất đai
trong nớc.
Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc đồng thời thông qua nhập khẩu hàng hoá, doanh
nghiệp nhập khẩu Việt Nam sẽ tham gia vào thị trờng cạnh tranh thế giới. Điều này
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
đồng nghĩa với đòi hỏi sự năng động sáng tạo của từng doanh nghiệp.
Nhập khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân: nhập khẩu máy móc thiết bị, đầu t xây dựng nhà máy là
nơi thu hút hàng triệu lao động vừa giải quyết công ăn việc làm, hạn chế đợc các tệ
nạn xã hội, vừa tạo ra thu nhập, tăng dần mức tiêu dùng trong nớc, đẩy mạnh sản

xuất kinh doanh.
Nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu hiện
đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn
quốc tế để xuất khẩu, đồng thời giảm các hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu đầu
vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thơng trờng. Đơn cử
việc nhập khẩu dây truyền sàng lọc gạo: xuất khẩu làm giảm tỷ lệ tấm 30-35%
xuống còn 5-10%, nâng độ bóng và độ đồng đều của gạo xuất khẩu Việt Nam lên
3-5 USD. Khách hàng bắt đầu tin tởng và a chuộng gạo Việt Nam.
3. Kinh doanh hàng nhập khẩu:
Kinh doanh nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua hành vi mua đáp ứng nhu cầu trong nơcs nhằm mục tiêu lợi nhuận, sự trao đổi
đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Hoàn thiện kinh doanh nhập khẩu:
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu đều đặt ra cho
mình mục tiêu lợi nhuận nhng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay để đạt đợc mục tiêu vừa giữ đợc uy tín khách hàng yêu cầu, hoàn thiện công
tác kinh doanh nhập khẩu đang là vấn đề cấp bách.
II - N ĩI DUNG CU A C NG TAẽC NH P KH ỉU HAèNG HOAẽ.
Công tác nhập khẩu nói riêng và thơng mại quốc tế nói chung do sự khác
biệt về thể chế và khoảng cách địa lý mà các nghiệp vụ nhập khẩu trở nên phức tạp
hơn nhiều, nó đòi hỏi ngời tham gia vào hoạt động này không những biết về
chuyên môn mà còn phải hiểu biết về phong tục tập quán của các nớc bạn hàng.
Dù là nhập khẩu máy móc thiết bị hay bất cứ loại hàng hoá nào cũng phải tuân
theo các thao tác dới đây.
1.Chuẩn bị trớc khi ký kết hợp đồng:
1.1 Nghiên cứu thị tr ờng nhập khẩu:
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông hàng
hoá. Thị trờng có thể là tổng thể các quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ nhng cũng
có thể coi thị trờng là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh toán và tổng lợng cung

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
có khả năng đáp ứng. Đó chỉ là khái niệm tổng quát, cụ thể hơn có thể định nghĩa
thị trờng là ngời mua và túi tiền của họ.
Để nắm vững thị trờng hiểu biết quy luật vận động của nó nhằm xử lý kịp
thời các tình huống và đa ra những quyết định chính xác. Mỗi nhà kinh doanh nhất
thiết phải thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trờng, muốn nghiên cứu thị trờng thị
trớc hết phải:
1.1.1 Nhận biết mặt hàng nhập khẩu:
Phải xác định sẽ nhập mặt hàng nào đầu tiên quan trọng quyết định toàn bộ quá
trình nhập khẩu sau này, mục đích của việc nhận biết mặt hàng để lựa chọn mặt
hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, phải giải đáp đợc 5 câu hỏi sau:
1. Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
2. Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nớc nh thế nào?
3. Mặt hàng cần nhập đang ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
4. Tình hình sản xuất mặt hàng đó trong nớc và thế giới ra sao?
5. Tỷ suất ngoại tệ mặt hàng đó ra sao?
Việc lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính toán biểu
hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa trên cơ sở những kinh nghiệm của ngời
nghiên cứu thị trờng để dự đoán các biến động của giá cả thị trờng trong và ngoài
nớc, khả năng thơng lợng để đạt đợc điều kiện mua bán có u thế.
1.1.2 Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá, biểu hiện các mối quan hệ tổng
hợp trong nền kinh tế. Trong buôn bán quốc tế giá cả thị trờng ngày càng trở nên
phức tạp do việc mua bán qua các khu vực và trong thời gian dại giá cả có thể bao
gồm giá trị tinh của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, bảo hiểm các chi phí
khác tuỳ thuộc vào từng bớc giao dịch, sự thoả thuận giữa các bên tham gia nghiên
cứu giá cả hàng hoá bao gồm giá thời điểm và dự đoán ra xu hớng biến động trong
sự tác động của các nhân tố ảnh hởng. Giá đề cập ở đây là giá của các giao dịch
thông thờng kèm theo bất cứ điều kiện đặc biệt nào.

1.1.3 Nghiên cứu phơng thức thanh toán:
Hiệu quả của kinh doanh nhập khẩu chỉ có thê xác định qua thanh toán, nó
là trớc bảo đảm cho ngời nhập khẩu hàng hoá, nh xuất khẩu nhận đợc tiền. Trong
thanh toán phải nghiên cứu lựa chọn tỷ giá đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh
toán, phơng thức thanh toan, các điều kiện bảo đảm hối đoái.
1.2 Lựa chọn đối t ợng giao dịch:
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Tình hình sản xuất của hàng, lĩnh vực và phạm vị kinh doanh để thấy đợc
khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, khả năng liên kết liên doanh và đặt hàng
sản xuất.
Khả năng về vốn có cơ sở vật chất kỹ thuật cho phép xác định u thế thanh
toán. Doanh nhân có vốn là cơ hội cho bên Việt Nam tín dụng, giải quyết tình
trạng thiếu vốn tạm thời.
Thái độ và quan điểm kinh doanh, không phải mọi doanh nhân đều có quan
điểm đúng đắn, không có thái độ hợp tác, lừa dối bạn hàng. Do có ít kinh nghiêm
thực tế nên doanh nhân Việt Nam nên lựa chọn các bạn hàng có uy tín lâu năm
trên thị trờng quốc tế, có quan điểm kinh doanh theo hớng hai bên cùng có lợi, làm
ăn lâu dài lấy chữ tín làm đầu.
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để
thực hiện thắng lơị hoạt động nhập khẩu nhng công việc này một phần phải dựa
vào kinh nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng.
1.3 Lập ph ơng án giao dịch:
Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động bao gồm nhiều chi tiết trong đó
có các vấn đề sau:
Lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Xác định số lợng hàng nhập tối u cho từng đợt nhập qua công thức:
D =
Trong đó :

N: Khoảng cách nhập hàng năm
D: Lợng tồn
C1: Chi phí thu mua vận chuyển
C2: Chi phí bảo quản
Lựa chọn thông tin khách hàng phơng thức giao dịch
Lựa chọn thời gian giao dịch ngắn hạn hay dài hạn tuỳ thuộc vào hàng hoá
hay dung lợng thông tin.
Các biện pháp để đạt đợc mục tiêu lựa chọn: chiêu đãi quảng cáo, đầu t xây
dựng thông tin.
Xây dựng luận chứng cho mục tiêu trên, dự đoán chất lợng các công việc
trên thông qua các chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi nhuận: P = . 100 %
Thời gian hoàn vốn: t =
Trong đó:
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
P: Lợi nhuận
K: Mức khấu hao
C: Vốn
R: Mức hoàn trả
2. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng:
Trong hoạt động nhập khẩu thờng sử dụng các hình thức đàm phán nh: đàm
phán qua th, điện tín, thơng mại điện tử, FAX... Các hình thức đàm phán bằng gặp
gỡ trực tiếp chỉ dùng khi có các hợp đồng lớn, phức tạp cần giải thích rõ ràng, chặt
chẽ. Hình thức này tốn kém nhng đem lại hiệu quả cao.
Các loại hợp đồng thờng đợc sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá là:
Hợp đồng giao hàng một lần
Hợp đồng giao dịch định kỳ
Hợp đồng thanh toán
Hợp đồng chuẩn bị sẵn

Các phơng thức ký kết hợp đồng thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp nhập
khẩu hiện nay là:
Hai bên cùng ký vào một hợp đồng
Ngời mua xác định vào bản chào hàng của ngời bán
Ngời bán xác nhận văn bản là ngời mua đã chấp nhận các điều khoản trong
th chào hàng tự do.
Các hợp đồng trên chỉ đợc coi nh đã ký kết khi các bên có liên quan có t cách pháp
lý và đều đã ký hợp đồng. Hợp đồng có 3 bên trở lên phải đợc tất cả các bên cùng
ký hoặc làm hợp đồng giữa 2 bên một.
2.1 Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng:
Hợp đồng nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó ngời xuất
khẩu có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua không cùng đơn vị
thờng trú trong nớc, ngời nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán khoản tiền bằng giá
trị hàng hoá cho ngời bán qua các phơng thức thanh toán quốc tế. Hợp đồng nhập
khẩu có các đặc điểm là điều chỉnh hợp đồng là luật quốc tế. Chủ thể hợp đồng là
các đơn vị thờng trú khác nhau, hàng hoá thờng đợc chuyển qua biên giới, đồng
tiền thanh toán là ngoại tệ tự do, chuyển đổi ngôn ngữ ở hợp đồng là ngôn ngữ
quốc tế, thờng là tiếng Anh.
Hợp đồng nhập khẩu thông thờng bao gồm các điều khoản sau:
1. Tên địa chỉ, trụ sở giao dịch, điện thoại, FAX, tài khoản ngoại tệ của các bên
tham gia ký kết hợp đồng.
2. Điều khoản về tên hàng, đơn vị tính, đơn giá, giá trị toàn bộ hợp đồng.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
3. Điều khoản về quy cách, phẩm chất hàng hoá.
4. Bao bì đóng gói, mã hiệu
5. Thời gian địa điểm phơng thức giao hàng, điều khoản quy đinh rõ điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá, phí tổn mà ngời mua, ngời bán phải trả, ngày giao
hàng, ngày ký vận đơn, quy định hàng hoá có đợc chuyển tải hay không.
6. Điều khoản về giám định hàng hoá, hàng hoá trớc khi giao phải đợc giám định

về chất lợng, phẩm chất, cơ quan giám định do hai bên quy định.
7. Sát trùng hàng hoá (nếu bên nhập khẩu yêu cầu), bên bán phải có nhiệm vụ sát
trùng hàng hoá trớc khi xếp hàng lên phơng tiện vận chuyển.
8. Điều khoản về xếp hàng và thởng phạt, bên mua phải thông báo cho bên bán về
phơng tiên vận chuyển, thời gian, thời hạn xếp hàng. Khi xếp hàng xong bên
bán phải thông báo cho bên mua số vận đơn và ngày ký cuối cùng, các thông
tin liên quan đến hàng hoá.
9. Quy định về điều khoản thanh toán: đồng tiền thanh toán, phơng thức thanh
toán, thời hạn thanh toán.
10.Các trờng hợp bất khả kháng.
11.Quy đinh trách nhiệm các bên vi phạm hợp đồng.
12.Quy định các thủ tục giải quyết tranh chấp: ghi rõ trọng tài hay toà án nào sẽ
giải quyết nếu có tranh chấp giữa các bên và chi phí khiếu nại do ai chịu.
13.Ngoài ra còn có các điều khoản về lệ phí chi, thuế chi phí nhận hàng, hiệu lực
của hợp đồng.
2.2 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Trớc khi ký kết, hợp đồng phải đợc chuẩn bị sẵn, đầy đủ, tránh mọi sai sót
trong khi đàm phán ký kết làm cho các thoả thuận có lợi cho cả hai bên, tránh các
bất lợi xảy ra cho mình.
Sau khi ký kết hai bên cùng nhau trên tinh thần trách nhiệm và hợp tác để
thực hiện đúng hợp đồng về thơì gian quy định.
Việc thực hiện hợp đồng theo các trình tự sau:
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu đối với các mặt hàng ngoài ngành nghề kinh
doanh:
Sau khí ký hợp đồng, xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề đầu tiên quan trọng về mặt
pháp lý để tiến hành thực hiện hợp đồng. Với mục đích thúc đẩy thơng mại trong
nớc, chính phủ Việt Nam đã quyết định trong nghị định 89/Ttg ngày 15 tháng 12
năm 1998. Kể từ ngày 1/2/1999 các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ không phải
xin chuyển nhng để đa dạng hoá mặt hàng tận dụng các thời cơ thuận lợi phục vụ
yêu cầu tiêu dùng sản xuất Nhà nớc vẫn cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu các

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
mặt hàng ngoài ngành nghề kinh doanh nhng phải xin giấy phép từng lần nhập
khẩu tại Vụ xuất khẩu, Bộ Thơng mại hoặc qua phòng giấy phép.
2.2.2 Thuê tàu lu cớc:
Trong quá trình nhập khẩu việc ký hợp đồng cũng nh chi trả chi phí thuê tàu thuỷ
vào điều kiện cơ sở giao hàng đã quy định trong INCONTERM 90 ngời nào có
trách nhiệm thuê tàu phải thực hiện.
Đối với thuê tàu biển có 2 loại tàu vận chuyển:
-Tàu chợ: là tàu chạy theo tuyến nhất định ghé vào cảng quy định theo lịch trình
định trớc. Tàu chợ thờng chỉ chở các loại hàng hoá bao gói đóng kiện. Tàu chợ có
giá cớc đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần liên hệ qua đại diện hãng tàu sắp xếp lịch
vận chuyển. Ngời thuê tàu phải chấp nhận biểu giá và không thuận tiện nếu cảng
chở hàng không có trong lịch trình của tàu.
-Tàu chuyến: là tàu vận chuyển trên biển trong khu vực nhất định và lịch trình của
ngời thuê tàu. Theo phơng thức này ngời mua có thể bốc dỡ xếp ở bất kỳ cảng nào
với giá cớc thoả thuận nên tơng đối rẻ, việc vận chuyển nhanh do không phải ghé
vào các cảng không cần thiết. Nhng việc ký hợp đồng thuê tàu chuyến đòi hỏi ngời
đi thuê phải có kinh nghiệm, hiểu biết về lĩnh vực này, về giá cả, sự biến động, uy
tín của hãng tàu. Tại Việt Nam, nhiều trờng hợp các doanh nghiệp uỷ thác cho các
Công ty vận chuyển nh VIETFRANCA VOCAS TRASIMEX nhng việc này
cũng làm tăng chi phí nhập khẩu.
3. Mua bảo hiểm hàng hoá:
ở Việt Nam các doanh nghiệp thờng mua các loại bảo hiểm thông thờng
sau:
1) Bảo hiểm bao ngời nhập khẩu: chỉ cần ký hợp đồng từ đầu đến năm khi cần
mua bảo hiểm coi nh bảo hiểm đã đợc mua bảo hiểm.
2) Bảo hiểm chuyến: là phơng thức mà mỗi lần muốn mua bảo hiểm cho hàng hoá
ngời nhập khẩu phải đến công ty bảo hiểm để khai báo và mua bảo hiểm cho
từng chuyến hàng, hình thức này ít đợc áp dụng trong các Công ty xuất nhập

khẩu hiện nay.
Khi ký hợp đồng bảo hiểm doanh nghiệp phải nắm rõ các điều kiện bảo hiểm, đặc
điểm hàng hoá chất lợng tàu, dự đoán các rủi ro do cố ý, do hao hụt tự nhiên, do
tình hình chính trị v.v...
4. Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá theo quy đinh của tất cả các nớc trên thế giới khi vận chuyển qua
biên giới quốc gia đều phải làm thủ tục hải quan. Đây là công cụ quản lý hành vi
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Xuất nhập khẩu theo pháp luật Nhà nớc.
Nội dung kê khai thờng gồm loại hàng mậu dịch hay phi mậu dịch (chính ngạch
hay tiểu ngạch) trên số lợng giá trị phơng tiện vận chuyển nớc nhập khẩu, chủ
hàng phải nộp tất cả các chứng từ có liên quan dùng trong thanh toán để hải quan
kiểm tra tính xác thực, thông thờng sau 2 ngày nộp chủ hàng có thể đến nhận hồ sơ
từ hải quan.
Xuất trình hàng hoá sau khi nhập hàng về chủ hàng làm các thủ tục hải quan và
kiểm tra hàng tại cửa khẩu theo quy định của Tổng cục hải quan dù hàng về tại cửa
khẩu nào ngời nhập cũng có quyền làm thủ tục hải quan tại địa phơng nơi chủ hàng
đóng trụ sở chính hoặc có thể làm thủ tục tại chính cửa khẩu đó.
5. Nhận hàng từ đầu:
Theo quy định số 200CP ngày 31/12/1996 các cơ quan ga cảng vận tải có
trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện nớc ngoài bảo đảm
an toàn hàng hoá đo trong suốt quá trình xếp dỡ lu kho bãi, giao cho đơn vị nhập
khẩu bởi vậy đơn vị nhập khẩu phải:
-Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng.
-Xác nhận kế hoạch giao nhận hàng trong năm với cơ quan ga cảng.
-Thông báo cho đơn vị uỷ thác nếu là nhập uỷ thác.
-Thanh toán phí giao thông bốc xếp cho cơ quan vận tải trong trờng hợp tiếp nhận
hàng hoá thấy không còn nguyên bao nguyên kiện.
6. Thanh toán với ngời xuất khẩu:

Hoạch toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của hoạt đông kinh
doanh thơng mại quốc tế thông thờng có ba phơng thức thanh toán sau:
6.1 Ph ơng thức chuyển tiền:
Ngời nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển cho ngời xuất khẩu số
tiền bằng giá trị hàng hoá đợc ghi trong hợp đồng sau khi nhận đợc hàng hoặc
chứng từ hàng hoá.
6.2 Ph ơng thức nhờ thu:
Ngời xuất khẩu phát hồi phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu uỷ thác cho ngân
hàng xuất khẩu đòi toàn bộ số tiền đó. Ngời xuất khẩu có thể nhờ thu hồi phiếu
không kèm chứng từ gọi là hồi phiếu trơn. Nhng hình thức thờng đợc sử dụng hơn
là hồi phiếu kèm chứng từ với điều kiện cho ngời nhập khẩu trả tiền hoặc đồng ý
trả tiền mới giao chứng từ để nhập hàng.
6.3 Ph ơng thức tín dụng chứng từ:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Là phơng thức u việt nhất và đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, phơng thức
tín dụng chứng từ là đợc thoả thuận trong đó ngân hàng mở L/C . Theo yêu cầu của
ngời mở sẽ cam kết trả tiền cho ngời đợc hởng lợi từ L/C chấp nhận trả tiền theo
hồi phiếu mà ngời hởng lợi ký phát trong phạm vi số tiền nhất định khi ngời này
xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với yêu cầu của L/C.
Sau khi ký hợp đồng ngời nhập khẩu phải tiến hành mở L/C nếu không có quy định
trong hợp đồng thì thời gian là 15-20 ngày trớc khi giao hàng. Đơn vị mở L/C điền
vào giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu, giấy này kèm theo bản sao hợp đồng
chuyển đến ngân hàng cùng hai uỷ nhiệm chỉ một để ký quỹ theo quy định và một
để trả thủ tục phí cho ngân hàng.
Bộ chứng từ khi thanh toán bằng L/C:
-Văn hoá thơng mại (Invoice)
-Vận đơn đờng biển
-Tờ khai hải quan
-Giấy chứng nhận chất lợng (Certificate of Quality)

-Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
-Phiếu đóng gói (Packing List)
-Giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch
-Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insurance)
III - NHặẻNG NHN T ANH HặNG N NHP KHỉU CUA CAẽC
DOANH NGHIP XUT NHP KHỉU.
Kinh doanh trong phạm vi quốc gia đã là phức tạp nhng trên thơng trờng
quốc tế không những đợc mở rộng cả về không gian và thời gian mà còn gia tăng
tác động của một loạt các nhân tố khác. Muốn không chỉ tồn tại mà còn phát triển
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nắm chắc và có đầy đủ thông tin để phán
đoán đánh giá thị trờng nhập khẩu, về cơ bản hoạt động kinh doanh nhập khẩu chịu
sự tác động của các nhân tố sau:
1. ảnh hởng của tính thời vụ của nền sản xuất cũng nh của các doanh nghiệp
thơng mại trong và ngoài nớc:
Hàng hoá đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng thờng mang tính thời vụ, mặc dù
đối với từng loại hàng khác nhau đặc tính này thể hiện sự mạnh yếu khác nhau,
bên cạnh đó tính thời vụ còn tác động tới mức độ nhập nguyên liêu cho sản phẩm.
2. ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
2.1 Yếu tố chu kỳ của nền kinh tế:
Đây là đặc tính tất yêu đã đợc các nhà kinh tế chứng minh đặc biệt nh là các
nền kinh tế phát triển nh Tây âu và Bắc mỹ, thị trờng luôn luôn biến động nên chu
kỳ kinh tế ngày càng ngắn lại bởi vậy phải thờng xuyên đa ra chính sách nhập
khẩu phù hợp quy luật từng thời kỳ.
2.2 Nhân tố cạnh tranh:
Đây là yếu tố ảnh hởng mạnh đên nhập khẩu, nó xảy ra giữa ngời mua khi
hàng hoá khan hiếm và d thừa khi cung lớn hơn cầu. Ngoài ra còn phải chú ý đến
cạnh tranh trong thị trờng nội địa mà từ đó có thể dẫn tới d cầu hay d cung bất ngờ
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh.

2.3 Nhân tố thiên tai:
Có thể làm gián đoạn hay cắt đứt các hợp đồng nhập khẩu làm giảm lợng
hàng hoá nhập khẩu trong các yếu tố khác nh lạm phát hàng hoá sản xuất.
3. ảnh hởng của giao thông vận tải và liên lạc:
Nói đến nhập khẩu là không thể tách rời giao thông vận chuyển liên lạc, khi
yêu cầu cung ứng hàng hoá đầy đủ chính xác, kịp thời ngày càng trở thành yêu cầu
thiết yếu. Sự phát triển của đội tàu biển hày đờng không, đờng sắt, đờng bộ là điều
kiện thuận lợi cho nhập khẩu.
Thời đại thông tin cùng tiến bộ vợt bậc nh máy Fax, điện thoại di động DHL
giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhanh chóng nắm bắt thông tin về hàng hoá thị
trờng, đơn giản hoá công việc giảm hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời
nhanh gọn.
4. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng:
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can
thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ bởi nó nắm vai
trò quan trọng trong việc quản lý vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận
tiện, chính xác cho doanh nghiệp nhờ các quan hệ và nghiệp vụ liên ngành ngân
hàng, việc nhập khẩu sẽ đợc đảm bảo hàng đến đúng hạn, đúng phẩm chất.
5. Tác đông do chính sách của chính phủ:
Chính sách đờng lối phát triển của chính phủ là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xuât nhập khẩu nói riêng.
Để đạt đợc mục tiêu phát triển hiện nay của Việt Nam chính phủ cần có các biện
pháp hạn chế và khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng cho phù hợp sử dụng các
công cụ quản lý một cách hữu hiệu.
6. Các công cụ quản lý nhập khẩu của Việt Nam:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Để bảo hộ cho nền kinh tế trong nớc chính phủ Việt Nam rất chú trọng đến
quản lý các hoạt động nhập khẩu công cụ quản lý nhập khẩu của từng Nhà nớc là

khác nhau. Nh vậy, muốn nhập khẩu đúng pháp luật doanh nghiệp phải nghiên cứu
quy định cụ thể và tỉ mỉ của cả Việt Nam và các nớc bạn hàng.
Công cụ quản lý nhập khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là:
6.1 Thuế nhập khẩu:
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần phát triển và bảo vệ
sản xuất trong nớc, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc.
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam bị đánh thuế theo luật thuế do quốc hội nớc
CHXHCNVN ban hành 26/12/1994. Ơ Việt Nam thuế suất đợc ghi trong biểu thuế
quan và xác định trên cơ sở chính sách nhập khẩu gồm 2 mức thuế: Thông thờng
và Ưu đãi.
6.1.1 Thuế u đãi: dành cho hàng nhập khẩu từ các nớc đợc hởng quyền đãi ngộ
theo hiệp định MFN đã ký của chính phủ, các loại này có thể tính riêng hoặc tính
theo mức thông thờng rồi giảm đi một số phần trăm nhất định theo luật thuế Việt
Nam mức u đãi này không quá 50% so với thuế suất thông thờng.
6.1.2 Thuế thông thờng: là mức đánh vào hàng nói chung không phụ thuộc vào
xuất xứ từ nớc nào. Để khuyến khích nhập khẩu luật thuế còn quy định các trờng
hợp miễn giảm thuế.
1) Hàng viện trợ không hoàn lại
2) Hàng tạm nhập tái xuất
3) Hàng là nguyên liệu nhập để gia công theo hợp đồng đã ký kết.
4) Hàng là quà biếu tặng trong mức quy định
5) Hàng cá nhân hay tổ chức nớc ngoài đợc hởng theo tiêu chuẩn miễn trừ
do chính phủ quy định phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra thuế suất còn là biện pháp bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nớc
nhng vấn đề cốt lõi là các biện pháp kinh tế cơ bản với mục tiêu cạnh tranh trên thị
trờng thế giới.
6.2 Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu đợc quy định cho một mặt hàng nghĩa là Nhà nớc sẽ
quy định khối lợng hàng nhất định đợc nhập khẩu bất kể từ thị trờng nào. Hạn

ngạch với một thị trờng có nghĩa là quy định mặt hàng nhất đinh đợc nhập từ thị tr-
ờng.
Mục đích của hạn ngạch là hình thức hạn chế sử dụng có hiệu quả quy ngoại
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
tệ đảm bảo cam kết của chính phủ ta với nớc ngoài. Đối với các doanh nghiệp việc
cấp hạn ngạch giúp họ xác định đợc giá thành nhập khẩu, ít bị cạnh tranh trên thị
trờng.
ở nớc ta hiện nay hạn ngạch đợc chính phủ phê duyệt do Bộ Thơng mại
phân phối. Bộ thơng mại là cơ quan duy nhất có quyền phân bổ hạn ngạch trực tiếp
cho doanh nghiệp và cũng là ngời quản lý kiểm tra việc thực hiện hạn ngạch cấp
theo quy định số 29/TMDL xuất nhập khẩu ngày 9/4/1995 nghiêm cấm mọi hành
vi mua bán hạn ngạch.
6.3 Quản lý bằng ngoại tệ và tỷ giá:
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh Việt Nam, áp dụng các biện pháp kiểm
soát ngoại tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số sản phẩm qua phân phối ngoại
tệ cua ngân hàng Nhà nớc. Ơ nớc ta hiện nay quy định các doanh nghiệp nhập
khẩu phải nộp toàn bộ số ngoại tệ thu đợc vào ngân hàng không đợc dùng ngoại tệ
trong buôn bán trao đổi trong nớc, bên cạnh đó chính phủ dùng công cụ tỷ giá hối
đoái qua ngân hàng Trung ơng khuyến khích nhập khẩu theo nguyên lý trị giá
đồng tiền nội địa càng thúc đẩy nhập khẩu, chế độ một tỷ giá nh hiện nay cha thực
sự khuyến khíc nhập khẩu.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
CHơNG II
THC TRạNG HOạT đôNG V HIệU QUả KINH DOANH NHậP KHẩU
CUA CôNG TY DịCH VU LAO đôNG V HơP TáC QUôC Tế
(ỉNERSERCO)-Sậ LAO đôNG THơNG BINH Xã HôI
I. GI I THIệU KHáI QUáT Về CôNG TY
1. Giới thiệu chung về Công ty:

Công ty Dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế là một doanh nghiệp nhà nớc,
có t cách pháp nhân, đợc nhà nớc giao vốn và tự hạch toán kinh doanh. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao có
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn do nhà nớc giao cho Công ty.
Từ tháng 7 năm 1980 tiền thân của Doanh nghiệp là Trạm lao động hợp tác
quốc tế, đến tháng 8 năm 1987 theo quyết định số 3404 QĐ/UB của Uỷ ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội, lấy tên là Công ty Dịch vụ lao động hợp tác quốc tế
INTERSERCO thuộc Sở lao động thơng binh xã hội Hà Nội
* Tên công ty Công ty Dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế Sở Lao
động thơng binh xã hội.
* Tên giao dịch quốc tế: International Labour Service Company
* Trụ sở chính: 358 Đờng Láng, Đống Đa, Hà Nội.
* Điện thoại: 8534161 - 8533473
* Fax: 8534163 - 8533473
* Số tài khoản: 0021000001169 VND
0020370021843 USD
Số đăng ký kinh doanh: 106269
Mã số thuế: 0100110052-001-1
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Ngày thành lập đơn vị: 20/08/1987 theo quyết định số 3404 QĐ/UB
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Địa chỉ văn phòng khu vực
Chi nhánh công ty dịch vụ lao động hợp tác quốc tế
Địa chỉ: 204 Lê lai- Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel: 08-8307112
Fax: 08-8330072
Địa chỉ văn phòng địa phơng
Văn phòng đại diện tại Hải phòng

Tel/Fax: 031.823843
1.1 Về ngành nghề kinh doanh:
1.1.1 Xuất khẩu lao động: cung ứng chuyên gia, tu nghiệp sinh, lao động đi làm
việc có thời hạn ở nớc ngoài. Đào tạo công nhân kỹ thuật cao để phục vụ hợp tác
lao động quốc tế.
1.1.2 Kinh doanh xuất nhập khẩu: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản
thực phẩm, các sản phẩm may mặc; Nhập khẩu phụ tùng thiết bị, phơng tiện vận
tảI, ô tô, xe máy, đồ điện dân dụng và các mặt hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng.
1.1.3 Du lịch lữ hành trong và ngoài nớc
1.1.4Kinh doanh dịch vụ khách sạn
Giao nhận vận tải bốc xếp, đóng gói hàng gia dụng và hàng thơng mạI cho
các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoạI giao, các đơn vị trong và ngoàI nớc có nhu cầu
xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hoá.
Đại lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, vật t cho các đơn vị, cá nhân trong và
ngoàI nớc
Từ ngày thành lập đến nay công ty không ngừng phat triển kinh doanh cả
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
chiều rộng và chiều sâu: Từ cung ứng lao động theo các hợp đồng lao động do
chính phủ ký cho các nớc Liên Xô (cũ) và Đông Âu cùng với dịch vụ giao nhận
hàng hoá cho ngời lao động. Đến nay công ty đã tiến tới xuất khẩu lao động có
nghiệp vụ, có kỹ thuật đI một số thị trờng khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc, ĐàI Loan
và trong tơng lai không xa đang vơn tới thị trờng lao động các nớc thuộc tiểu vơng
quốc arap: kinh doanh khách sạn, lữ hành, nhận làm các dịch vụ giao nhân, đặc
biệt là bộ phận kinh doanh xuất nhập khâu hàng hóa. Phạm vi hoạt động ngày càng
đợc mở rộng, thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế, thu hút đợc sự quan tâm và có
uy tín với nhiều bạn hàng, đợc bạn hàng tin cậy. Công ty có thâm niên trong
việc giao nhận và vận chuyển hàng hóa cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nớc, các tổ chức quốc tế, các cơ quan ngoạI giao và các công ty liên doanh đóng

trên địa bàn Hà Nội.
Công ty có đội ngũ nhân viên lành nghề, nằm trên mặt bằng có diện tích
3500m
2
, khu vực kho tàng rộng rãI, vị trí địa lý thuận lợi vì nằm trên đờng vành
đai, do đó rất thuận tiện cho các phơng tiện đI lạI giao nhận hàng hoá. Nằm trong
khu vực công ty có HảI Quan Giảng Võ, nay là HảI quan đờng Láng (do tổng cục
HảI Quan thành lập) trực tiếp làm chủ thủ tục HảI Quan cho các lô hàng xuất khẩu
của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Hoạt động tài chính của công ty rõ ràng, luôn đảm bảo cân đối thu chi và còn có
lãI để tiếp tục đầu t mở rộng các hoạt động kinh doanh, mua sắm trang thiết bị hiện
đạI để đáp ứng ngày càng cao các đòi hỏi của công việc, luôn nộp đủ và đúng hạn
các khoản thuế cho ngân sách nhà nớc.
Bộ phận Kinh doanh Xuất nhập khẩu tuy đợc hình thành muộn (1995) nhng
có rất nhiều nỗ lực mang lạI những thành quả đáng chú ý. Với sự năng động nhạy
bén của mình, các cán bộ nhân viên của phòng kinh doanh xuất khẩu II đã đạt đợc
những thành quả đáng chú ý, góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty đã ký kết nhiều hợp đồng kinh
tế với các đối tác kinh doanh của mình. Các hợp đồng kinh tế đều do phòng kinh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
doanh của công ty thực hiện trên cơ sở nhu cầu của thị trờng, các đơn đặt hàng
chào hàng, căn cứ vào khả năng kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của công
ty phòng kinh doanh sẽ tiến hành đIều tra xem xét với đối tác và lập báo cáo gửi
tới giám đốc, giám đốc sẽ dựa trên báo cáo đó và quyết định có ký hợp đồng hay
không.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua đã nhập khẩu
nhiều máy móc, trang thiết bị, phơng tiện vận tảI cũng nh nguyên vật liệu để cung
ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, hàng xuất khẩu và công nghiệp quốc phòng

trên nhiều lĩnh vực trong cả nớc. Chỉ riêng cung cấp thiết bị và phơng tiện vận tảI
trong 6 năm qua công ty đã cung cấp cho các đơn vị sau:
- Xí nghiệp Miếu Môn;
- Ban phục vụ lễ tang thành phố Hà nội;(1997-1998; 2000-2001)
- Vietracimex;
- Công ty vật t dầu mỏ địa chất;
- Công ty GAET, X143, Z111, Vaxuco-TCCNQP;
- Công ty Hoà Phát;
- Công ty Thăng Long;
- Trờng nội trú Nguyễn Viết Xuân;
- Công ty Thịnh Cờng;
- Công ty Đức Hiếu;
- Công ty Tây Sơn;
- Công ty HoàI Nam;
- Công ty thiết bị phụ tùng xăng dầu (tổng công ty máy và phụ tùng);
- Công ty than nội địa;
- Công ty thơng mạI và dịch vụ- Tổng công ty than Việt nam;
- Trung tâm chế tạo khuôn mẫu Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Công ty Vạn Tờng;
- Viện cơ đIện và phát triển nông thôn;
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
- Công ty Thiên Hà;
- Công ty Hoà Bình A;
- Công ty ĐIện lực Hà Nội;
- Công ty Thanh Thanh An;
Riêng với mặt hàng phơng tiện vận chuyển các chủng loạI, từ đầu năm 2001 đến
nay Công ty Dịch vụ lao động hợp tác quốc tế đã cung ứng 56 xe và 06 xe đang
nhập với các chủng loạI nh: xe tảI chuyên dùng, xe đầu kéo, xe đông lạnh, xe vận
tảI bê tông và xe khách cho các doanh nghiệp trong nớc.

- Với đặc thù công việc của mình phòng kinh doanh xuất nhập khẩu luôn thực
hiện ký các hợp đồng ngoạI (hợp đồng nhập khẩu) với các đối tác nớc ngoàI sau
đó lạI trực tiếp tìm hiểu và thực hiện ký kết các hợp đồng cung cấp cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng, phục vụ dân dụng, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu và công nghiệp quốc phòng trên nhiều lĩnh vực cho các cơ sở
trong nớc.
2. Tổ chức bộ máy quản trị của công ty:
Bộ máy tổ chức của Công ty gồm 92 ngời đợc phân ra thành 8 phòng nghiệp
vụ, 01 chi nhánh tạI Thành phố Hồ Chí Minh, 01 văn phòng tạI Thành phố HảI
phòng, 02 văn phòng đạI diện tạI nớc ngoàI với tính chất nghề nghiệp và phù hợp
với xu hớng đốỉ mới của nền kinh tế thị trờng, Công ty đã chú trọng đến chất lợng
lao động.
- Trình độ ĐạI học: 54 ngời trong đó:
+ Cử nhân kinh tế: 21 ngời
+ Cử nhân ngoạI ngữ: 08 ngời
+ Cử nhân kỹ thuật: 07 ngời
+ TàI chính kế toán: 10 ngời
+ Cử nhân luật: 02 ngời
+ Các ngành nghề khác: 06 ngời
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
- Trình độ trung cấp các ngành: 20 ngời
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên phục vụ: 24 ngời.
Với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẵn sàng giảI quyết với
công việc một cách tốt nhất trong đIều kiện cho phép.
Bộ máy quản trị của công ty
2.1. Ban giám đốc:
Đứng đầu Công ty là giám đốc công ty. Giám đốc Công ty do Sở Lao động
thơng binh xã hội bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Ngời điều hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện

cho quyền lợi và nghĩa vụ Công ty trớc pháp luật và cơ quan quản lý nhà nớc. Giúp
việc cho Giám đốc công ty gồm hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
Công ty về lĩnh vực công tác đợc giao do Giám đốc Công ty đề nghị và Sở Lao
đông thơng binh xã hội bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
20
Phòng
Kỹ
Thuật
Giám đốc
P.GIám Đốc
kinh doanh
p.giám đốc
phụ trách đưa ngư
ờiđI lao đọng nn
Xưởng
sửa
chữa
Ban
giám
sát
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tài vụ
Các
đoàn
xe 1.2
Phòng
hành

chính
Phòng
tổ
chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
2.2 Phòng kinh doanh:
Giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch hoạt động, tham mu cho Giám đốc tổ
chức thực hiện hạch toán kế hoạch quản lý hoạt dộng kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trờng để có những biện pháp, ph-
ơng thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hớng dẫn các đơn vị
trực thuộc về nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ đợc giao, tổng hợp báo cáo định kỳ
và liên hệ xin chỉ tiêu và hạn ngạch.
2.3 Phòng tổ chức hành chính:
Giúp Ban giám đốc về tổ chức tiền lơng, quy hoạch cán bộ nghiên cứu đề
xuất sắp xếp bổ sung, bố trí cán bộ cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty.
Tham mu cho Giám đốc trong việc nâng bậc lơng hàng năm cho cán bộ công nhân
viên. Công tác khen thởng xử lý kỷ luật lao động, ký kết hợp đồng, quản lý lao
động. Giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động.Thực hiện chính sách
đối với cán bộ công nhân viên về hợp đồng lao động, đào tạo bồi dỡng CBCNV,
giải quyết chế độ hu trí, mất sức. Soạn thảo văn bản quy chế Công ty, hớng dẫn và
tổ chức học tập, và tổ chức thực hiện các chủ trơng đờng lối của Đảng và nhà nớc
và các nghị quyết do Công ty đề ra.
2.4 Phòng tài chính kế toán:
Là phòng có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc, Công ty về lĩnh vực quản lý
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Quan
hệ với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về tài chính cho ngân hàng
để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mu cho giám đốc lập các kế hoạch
tổ chức thu chi ngân quỹ. Hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chính
sách quy định về công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ nhà nớc.
2.5 Khối kinh doanh:

Hiện nay công ty có 1 phòng kinh doanh xuất khẩu, chuyên sâu một số mặt
hàng nhất định, ngoài ra còn có Ban xuất khẩu lao động và dịch vụ đầu t.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
- Chi nhánh tại TP.HCM
- Chi nhánh tại Hải Phòng
2.6 Khối sản xuất:
+ Phân xởng may thuê và kiểm tra sản phẩm may xuất khẩu.
+ Phân xởng lắp ráp.
+ Phân xởng sản xuất đinh và phụ liệu sản xuất.
Nhiệm vụ của khối sản xuất là sản xuất, lắp ráp, chế biến,... ra các sản phẩm
hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khối sản xuất còn
thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp, gia công những hàng hoá nhập khẩu từ nớc
ngoài để tiêu thụ trên thị trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu ra nớc ngoài. Đây là một
bộ phận có đông đảo cán bộ công nhân viên nhất trong toàn Công ty. Khối sản
xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên. Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công
nhân viên trong bộ phận này cha cao.
3. Hoạt động của Công ty:
3.1 Chức năng hoạt động của Công ty:
Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh doanh
nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc, tăng cờng cơ sở
vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công
ty.
3.2 Nội dung hoạt động của Công ty:
- Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
- Liên doanh, liên kết hợp tác đầu t sản xuất với các tổ chức kinh tế trong n-
ớc và nớc ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất nhập
khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản phẩm do
liên doanh liên kết hợp tác đầu t sản xuất sẽ do Sở lao động thơng binh xã hội xem

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty
là những mặt hàng đã đợc đăng ký kinh doanh và đợc Sở phê duyệt từng năm.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Công ty.
3.3 Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công
ty đã đợc quy định.
- Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ
và có hiệu quả.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong nớc và Quốc tế để
cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lợng, số lợng và chủng
loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nớc có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh cac hợp
đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết.
- Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của
Nhà nớc và Bộ Thơng mại.
3.4 Quyền hạn của Công ty:
- Đợc quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các
hợp đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên
doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty, với các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nớc.
- Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dới mọi hình thức, với tất cả
các thành phần kinh tế.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc

- Đợc tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nớc và ngoài
ngoài nớc.
- Đợc cử cán bộ của Công ty ra nớc ngoài hoặc mời khách hàng nớc ngoài
vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty theo quy định
hiện hành của nhà nớc và Bộ Thơng mại.
3.5 Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh:
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức năng,
nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng góp nhiều
cho Công ty, bảo toàn và phát triển đợc vốn.
- Đợc giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phơng án và hợp
đồng cụ thể.
- Đợc chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất. Phải có phơng án trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác hoặc
hợp đồng dịch vụ đã đợc Giám đốc Công ty phê duyệt, đợc đề xuất cử cán bộ đi
công tác nớc ngoài.
3.6 Tình hình nhân sự.
Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những xởng sản
xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban chức năng, đa
phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và khá đồng đều.
Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dới đây:
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Hoàng Văn Phúc
Biểu số 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK
(Đơn vị: ngời)
Cơ cấu
Trình độ
Nam Nữ
Trung học 112 60
Trung cấp và cao đẳng 35 25

Đại học 39 31
Trên đại học 13 2
Tổng số 199 118
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanhcủa công ty sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) -Sở lao
động thơng binh xã hội
5.1 Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo
Jacket, găng tay.
- Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giờng....
- Hàng lâm sản: Quế, hồi
- Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt....
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ
- Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi, chiếu
cói, dép túi, thảm len, đay.
5.2 Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại, dây đồng.
25

×