Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

mạo từ a-an-the

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.11 KB, 10 trang )

Mạo từ (Articles)
Mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ
ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác
định.
Có 2 loại mạo từ:
Mạo từ xác định (Definite article): the
Maọ từ bất định (Indefinite article): a, an
I. Mạo từ bất định “A” và “AN”
Mạo từ bất định “A” hoặc “AN” luôn đứng trước
danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa
thì “A” hoặc “AN” tương đương với ONE (nghĩa là
“một”). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn
nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định
chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến
lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại.
Thí dụ: A TEACHER = một giáo viên và ONE
TEACHER cũng là “một giáo viên”, nhưng bạn chỉ
nói “I AM A TEACHER” (tôi là giáo viên) chứ
không bao giờ nói “I AM ONE TEACHER” vì chẳng
lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà cần phải
nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác.
Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân
biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và
khi nào dùng “AN” trước danh từ đếm được số ít:
Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu
bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn
mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm
đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ
cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó
là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra
là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như


một phụ âm.
Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa
con gái, A STREET = 1 con đường, A FAN = 1 cái
quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy,
A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A
SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A
TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng,
A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A
SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH
= 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, …
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ
đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng
U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như
/DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi.
Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu
bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh
ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái
phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.
Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN
UMBRELLA = 1 cái dù, AN OX = 1 con bò đực,
AN ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN
EGG = 1 quả trứng
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR (“HOUR”
bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường
hợp này người bản xứ đọc “HOUR” y như “OUR”
nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A
HOUR.)
Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một
danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu
của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng

A hay AN.
Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng
Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER
bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng
của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN –> AN
ENGLISH TEACHER.
Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN =
người đàn bà –> BEAUTIFUL WOMAN = người
đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm
(B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người
đàn bà đẹp.
II. Mạo từ xác định THE
Là từ loại duy nhất trong tiếng Anh chỉ có 1 từ.
Ngay cả nhiều người học tiếng Anh lâu năm cũng
không phải lúc nào cũng dùng đúng mạo từ THE.
Mạo từ xác định THE thường được dùng sai, hoặc
không dùng khi cần dùng. Trong khi đó, đây là một
từ không thể không biết vì tính quan trọng và cần
thiết của nó. Một người bản xứ không thể mở miệng
ra nói quá 10 câu tiếng Anh mà không dùng đến mạo
từ THE nào.
Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như
thế nào và khi nào ?

*THE luôn đứng trước danh từ.
VD: THE SUN = mặt trời
THE MOON = mặt trăng
* Khi THE đứng trước một số tính từ, tính từ đó
được biến thành một danh từ nói về một tầng lớp,
một thể loại liên quan đến tính từ đó. (bạn không

thể lấy bất cứ tính từ nào ráp vô, những tính từ được
dùng theo kiểu này có hạn)
VD: THE RICH = những người giàu
THE POOR = những người nghèo
THE WEAK = những kẻ yếu
* Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi
người nói và người nghe đều biết về danh từ đang
được nói tới hoặcđược xácđịnh rõ ràng:
PAY HIM BACK THE MONEY YOU
BORROWED FROM HIM = Hãy trả lại cho nó số
tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này
mới nói ra câu này và người nghe cũng biết đến số
tiền này vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3)
PLEASE GIVE ME THE KEY TO MY CAR = Vui
lòng đưa tôi chìa khóa xe hơi của tôi.
THE WOMAN IN BLACK IS HIS WIFE = Người
đàn bà mặc đồ đen là vợ anh ta.
* Dùng THE trước những danh từ thông thường
được xem là duy nhất, không có cái thứ hai.
VD: The sun = mặt trời, the moon = mặt
trăng, the sea = biển, the sky = bầu trời…
* Dùng THE trước số thứ tự:
VD: I am the first person to come here today. (Hôm
nay, tôi là người đầu tiên đến đây )
* Dùng THE để thành lập SO SÁNH NHẤT .
THIS IS THE BEST DICTIONARY I HAVE EVER
HAD. = Đây là từ điển tốt nhất mà trước giờ tôi có
được.
* Một số tên quốc gia phải có THE (đa số không
có):

THE PHILIPPINES, THE USA, THE UNITED
KING DOM…
* Trong một số thành ngữ, phải có THE (học
thuộc lòng):
DONT’ BEAT ABOUT THE BUSH! = Đừng có
vòng vo tam quốc.
—————————————————————
—————————————-
Như vậy, chúng ta KHÔNG dùng mạo từ THE
khi nào?

* KHÔNG dùng THE khi danh từ được tiếp theo
sau bằng một chữ số hoặc chữ cái.
VD: The Chicago train is about to depart
from track 5.
Her flight leaves from gate 32.
He fell asleep on page 816 of “War and
Peace”.
She is staying in room 689.
* Không dùng THE khi có ngữ động từ đi trước một
trong những danh từ bed (giường), church(nhà
thờ), court (tòa án), hospital (bệnh viện), prison (nhà
tù), school (trường học), college(trường đại
học), university (trường đại học) nếu như chủ ngữ sử
dụng những nơi đó đúng như chức năng của nó
VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng
với chức năng của trường học, vậy tôi không cần
dùng THE trước danh từ SCHOOL : I MUST GO
TO SCHOOL NOW !(Bây giờ tôi phải đi học rồi!)
* Không dùng THE khi nói 3 bữa ăn: ăn sáng, ăn

trưa, ăn tối
I NEVER HAVE BREAKFAST. = Tôi không bao
giờ ăn sáng.
* Không dùng THE trong nhiều thành ngữ.
BIRDS OF THE SAME FEATHER FLOCK
TOGETHER = Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×