Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ƯỚC TÍNH độ xói mòn đất của HIMALAYA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.15 KB, 16 trang )

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Tên đề tài báo cáo
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA
Học tên HV: CHÂU NGUYỄN NGÂN HÀ
MSSV: 12260649
GVGD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
Tphcm, tháng 11 năm 2012
MỤC LỤC
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
BẢNG
2
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
HÌNH
3
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
I. Giới thiệu
1. Lý do chọn đề tài:
Xói mòn đất là một hiện tượng xảy ra rất thường xuyên ở hầu hết các nước trên thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài những nước này. Đặt biệt là những miền rừng núi có độ dốc
cao, với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam đang bị phá hoại tương đối nhiều cùng với kiểu
khí hậu mưa nhiều nên thường xuyên xảy ra lũ, sạt lở và xói mòn đất thì việc kiểm soát độ xói
mòn đất ở những khu vực rừng núi là một nhu cầu bức thiết. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ước
tính độ xói mòn đất của Himalaya” làm tài liệu tìm hiểu và tham khảo là cần thiết.
2. Tổng quan
a. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu được lựa chọn cho mô hình xói mòn đất, là Sitlarao subwatershed,
nằm ở phía tây của thung lũng Doon, huyện Dehra Dun, Uttar Pradesh, Ấn Độ (Hình
1). Subwatershed thuộc về hệ thống sông Asan, là một nhánh của sông Yamuna. Khu vực này
nằm giữa 77◦45 và 77◦57 kinh độ Đông và 30◦24 và 30◦29 vĩ độ Bắc bao phủ khoảng 52 km
2
. Độ


cao thay đổi từ 440 đến 2300 m trên MSL.
Hình Vị trí của khu vực nghiên cứu.
4
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Bản đồ chính của khu vực nghiên cứu đã được chuẩn bị từ cuộc điều tra toposheet của Ấn
Độ ở tỉ lệ 1:50 000. Hệ thống thoát nước, đường giao thông và các địa điểm quan trọng như làng,
đền thờ v.v, đã được số hoá bản đồ phân khúc và bản đồ điểm.
b. Tác giả
Jose Varghese (Department of Earth Sciences, University of Roorkee, Roorkee, India)
Sudhir Kumar (National Institute of Hydrology, University of Roorkee, Roorkee, India)
Sanjay K. Jain (National Institute of Hydrology, University of Roorkee, Roorkee, India)
II. Giới thiệu bài báo cáo
1. Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng kĩ thuật Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để khảo sát và quản lí độ xói mòn đất
của vùng Himalaya, thông qua các dữ liệu không gian và thời gian để phân tích các yếu tố như
đất, địa hình, sử dụng đất / che phủ v.v…
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu về độ xói mòn của Himalaya, có hai mô hình xói mòn đất được sử
dụng để ước tính độ xói mòn đất từ một lưu vực Himalaya là mô hình Morgan và mô hình
phương trình xói mòn phổ thông (USLE).
Trong nghiên cứu này còn sử dụng hai phần mềm xử lý hình ảnh GIS ILWIS (Đất đai
thùn lũng và hệ thống thông tin nước) và ERDAS (hệ thống phân tích dữ liệu tài nguyên trái đất)
đã được sử dụng cho việc chuẩn bị của các cơ sở dữ liệu cần thiết và phân tích dữ liệu. ILWIS là
một gói phần mềm GIS tích hợp xử lý hình ảnh và khả năng phân tích không gian, cơ sở dữ liệu
dạng bảng và đặc điểm GIS thông thường. ERDAS IMAGINE được sử dụng chủ yếu cho mục
đích xử lý hình ảnh.
a. MODEL I (MORGAN và các đồng nghiệp, 1984)
Mô hình này phân tách các quá trình xói mòn đất vào một giai đoạn nước và giai đoạn
trầm tích. Trong giai đoạn trầm tích, xói mòn đất được coi là do tách rời của các hạt đất từ khối
đất bằng cách tác động hạt mưa (dội đột ngột) và vận chuyển của dòng chảy. Động năng của

lượng mưa (E) phụ thuộc vào số lượng lượng mưa hàng năm (R) và cường độ mưa (I). Như vậy:
E = R × (11,9 + 8,7 log
10
I) (1)
Với
E = động năng lượng mưa (J.m
-2)
I = cường độ lượng mưa (mm.h
-1)
5
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
R = lượng mưa (mm.năm
-1)
Tỷ lệ của sự tách biệt đột ngột là một chức năng của chỉ số K đất detachability định nghĩa
là trọng lượng của đất tách ra từ khối lượng đất trên một đơn vị lượng mưa năng lượng.
F = K × (Ee
-0.05A)
× 10
-3
(2)
Với
F = tỷ lệ của sự tách biệt đột ngột (kg.m
-2)
K = chỉ số tách rời đất (g.m.J
-1)
A = lượng mưa thường xuyên tính theo phần trăm
Năng lực vận chuyển của dòng chảy (G) (kgm
-2)
phụ thuộc vào khối lượng của lưu lượng
(Q), yếu tố cây phủ (C) và độ dốc của các yếu tố địa hình (S) ở các mức độ.

G = CQ
2
sin (S) × 10
-3
(3)
Dòng chảy tràn Q được ước tính dựa trên các phương trình sau đây
Q = R exp(- R
c
/R
o
) (4)
Với
Q = khối lượng dòng chảy (mm)
R
c
= 1000 × MS × BD × RD × (E
t
/E
o
)
0,5
R
o
= R/R
n
MS = dung lượng ẩm lưu trữ
BD = mật độ số lượng lớn đất (gm cc
-1)
RD = rễ sâu (m)
E

t
= thực tế bốc hơi (mm ngày
-1)
E
o
= lượng bốc hơi tiềm năng (mm ngày
-1)
R
n
= Số ngày mưa
Mô hình so sánh tỷ lệ đoán trước của sự tách biệt đột ngột với năng lực vận tải của dòng
chảy đường bộ và tương đương tỷ lệ xói mòn thấp hơn của hai giá trị, qua đó cho thấy, cho dù
đội vận tải là yếu tố hạn chế (Morgan và cộng sự, 1984 ). Nếu năng lực vận tải cao hơn so với tỷ
lệ của sự tách biệt đất, giá trị đất tách rời sẽ được thực hiện như xói mòn. Tương tự như vậy, nếu
tỷ lệ của sự tách biệt của đất cao hơn so với năng lực vận tải đường bộ dòng chảy, giá trị của
năng lực vận tải được coi là xói mòn.
c. Mô hình USLE II (WISCHMEIR VÀ SMITH, 1978)
Mô hình phương trình xói mòn thông thường (USLE) là mô hình đất xói mòn tốt nhất
được biết đến và được sử dụng rộng rãi nhất. USLE được phát triển để ước tính tổn thất đất
6
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
thung lũng trong thời gian thời gian kéo dài. Hạn chế của mô hình này là nó không ước tính năng
suất lắng đọng, trầm tích, kênh xói mòn, hoặc rãnh xói mòn. Xói mòn được tính bằng biểu thức:
A = R × K × L × S × C × P (5)
Trường hợp L, S, C, P là tất cả các hệ số không thứ nguyên.
R (yếu tố tính xói mòn theo lượng mưa) là phụ thuộc vào tham số EI, đó là sản phẩm của
năng lượng động lực của các cơn bão và cường độ tối đa 30 phút.
K (đất ngộ độc tố) là một chức năng của tỷ lệ phần trăm của phù sa, cát thô, cấu trúc của
đất, tính thấm của đất và tỷ lệ phần trăm của các chất hữu cơ.
L (yếu tố độ dốc dài) được định nghĩa là tỷ lệ xói mòn từ một chiều dài độ dốc cụ thể so

với một đơn vị chiều dài (22,13 m) với tất cả các điều kiện khác.
S (yếu tố độ dốc) là một chức năng của độ dốc thực tế.
C (yếu tố quản lý cây trồng) được định nghĩa là tỷ lệ xói mòn từ đất cắt theo điều kiện cụ
thể để sự mất mát tương ứng từ nghiêng, liên tục bỏ hoang.
P (yếu tố thực hành kiểm soát xói mòn) đưa vào tài khoản hiệu quả của hoạt động bảo tồn
như đường nét, dải canh và ruộng bậc thang về xói mòn.
Phương trình nhóm vật lý và quản lý các quan hệ với nhau rất nhiều thông số ảnh hưởng
đến tỷ lệ xói mòn dưới sáu yếu tố chính, trong đó giá trị trang web cụ thể có thể được biểu đạt
bằng số (Singhet al., 1981).
d. Dữ liệu sử dụng
Đối với việc tạo ra các mô hình số độ cao (DEM), bản đồ đường viền của khu vực này đã
được chuẩn bị bằng cách số hóa các đường nét từ cuộc điều tra toposheet của Ấn Độ. Trong
nghiên cứu này, một thuật toán nội suy đường đồng mức trong ILWIS được sử dụng để tạo DEM
và độ dốc bản đồ từ bản đồ đường viền. Sự khác biệt chiều cao cho mục đích này cần phải được
tính toán trong tọa độ X và Y, vì tổng thể độ dốc là một chức năng của sự khác biệt về chiều cao
trên khoảng cách ngang trong cả chiều X và Y. Từ bản đồ độ dốc DEM có thể được tạo ra ở mức
độ hoặc tỷ lệ phần trăm.
Trong nghiên cứu mối quan hệ giữa độ cao và lượng mưa, phát triển bởi Shreshta (1997),
đã được sử dụng cho việc chuẩn bị của một bản đồ lượng mưa. Mối quan hệ này là như sau:
R = 1384,2 + 0,339 Z (6)
Trong đó R là lượng mưa (mm) và Z là độ cao (mét).
Bản đồ lượng mưa cho thấy giá trị khác nhau của lượng mưa cho mỗi pixel. Bản đồ
lượng mưa này đã được phân loại và thể hiện trong hình 2. Dựa trên các dữ liệu khí hậu, số
lượng của ngày mưa trung bình trong một năm được tìm thấy là 75 ngày ở độ cao thấp (lên đến
7
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
700 m), 85 ngày trong phạm vi độ cao trung bình (701 đến 1200 m) và 95 ngày ở độ cao cao
hơn(Shrestha, năm 1997). Từ đó, một bản đồ, hiển thị ngày mưa hàng năm như là một hàm của
độ cao, được tạo ra.
Hình Lượng mưa phân loại bản đồ của khu vực nghiên cứu.

Một bản đồ đất thuộc về địa văn học của thung lũng Doon đã được sử dụng để tạo ra các
bản đồ đất của khu vực (Hình 3). Các đơn vị đất khác nhau được đặt tên H11, H12, H13, H21
(đất đồi còn lại), M1, M2, M3 (đất của các khu vực miền núi), P11, P12, P21 (đất của các khu
vực Piedmont), V1, V2, V3 (đất sông thượng nguồn) (Shrestha, 1997).
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được chuẩn bị bằng cách xử lý hình ảnh kỹ thuật số của
vệ tinh viễn thám Ấn Độ, dữ liệu IRS-IC, LISS III của tháng hai năm 1998. Các lớp đất được học
sử dụng khác nhau được xác định là rừng rậm, rừng bị suy thoái, trồng trọt, rừng hỗn giao, đất bỏ
hoang, bụi rậm mở, sông và tuyết diện tích (Hình 4). Tuyết phủ là một hiện tượng tạm thời xảy ra
ở các khu vực cao hơn của khu vực.
8
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Hình Bản đồ loại đất của khu vực nghiên cứu
Hình Bản đồ sử dụng đất của khu vực nghiên cứu
4. Nội dung nghiên cứu
Xói mòn đất là một quá trình phức tạp mà bề mặt đất được tách ra, vận chuyển và tích lũy
trong một nơi khác dẫn sự bồi lắng trong hồ chứa. Người ta ước tính rằng ra tổng số 329 MHA
của Ấn Độ, và khoảng 167 MHA bị ảnh hưởng xói mòn nghiêm trọng bởi nước và gió. Điều này
bao gồm 127 MHA bị ảnh hưởng bởi xói mòn đất và MHA 40 xuống cấp thông qua các rãnh và
khe núi, du canh, ngập nước, độ mặn và độ kiềm, sông hóa và sa mạc hoá (Das, 1985). Narayan
và Babu (1983) đã ước tính rằng ở Ấn Độ có khoảng 5334 Mt (16,4 t ha
-1)
đất bị xói mòn hàng
năm, khoảng 29% chảy theo các con sông xuống biển và 10% được trữ lại trong các hồ chứa làm
mất khả năng lưu trữ của hồ. Toàn bộ khu vực Himalaya bị ảnh hưởng với một vấn đề nghiêm
trọng của sự xói mòn đất và các con sông chảy qua các khu vực này là vận chuyển của trầm
tích. Các vùng Himalaya và Tây Tạng bao gồm chỉ có khoảng 5% bề mặt đất của trái đất, nhưng
9
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
cung cấp khoảng 25% lượng tầm tích cho các đại dương thế giới (Raymo và Ruddiman, 1992). Ở
vùng núi Hy Mã Lạp Sơn, một hậu quả của mất rừng kết hợp với ảnh hưởng của lượng mưa gió

mùa, các lưu vực mong manh đã trở nên khó giữ nước và xói mòn cao, gắn kết với dòng chảy
(Valdiya, 1985; Rawat và Rawat, 1994). Nạn phá rừng quy mô lớn trong phạm vi Shivalik của
dãy Hy Mã Lạp Sơn, đã làm tăng nhiều sự tiếp xúc với đất trên bề mặt đất với những cơn mưa,
trong những năm 1960. Đất không được bảo vệ này đã sẵn sàng được bốc ra khỏi bề mặt đất
trong Shivaliks mong manh bởi kết quả của sự kết hợp của mưa và dòng chảy (Kothyari, 1996).
Hầu hết các bộ phận của dãy Himalaya, đặc biệt là cá vùng Shivaliks, đại diện cho các chân đồi
của dãy Himalaya ở phía bắc và phía đông Ấn Độ, bao gồm sa thạch, đá phiến sét và các tập
đoàn này với các đặc điểm của sông ngòi và đất sâu. Những hình thành địa chất yếu, không ổn
định do đó rất dễ bị xói mòn. Xói mòn tăng tốc đã xảy ra trong khu vực này do nạn phá rừng
thâm canh, xây dựng đường bộ quy mô lớn, khai thác mỏ và canh tác trên các sườn dốc. Garde
và Kothyari (1987) báo cáo rằng tỷ lệ xói mòn đất trong khu vực miền Bắc Hy Mã Lạp Sơn là
cao và theo thứ tự 2000 đến 2500 t km
-2
năm
-1
.
5. Tính toán dữ liệu
a. Mô hình I
Để ước tính xói mòn đất do đội đột ngột, các dữ liệu lượng mưa hàng năm và cường độ
30 phút của khu vực được yêu cầu. Bản đồ lượng mưa hàng năm đã được tạo ra bằng cách sử
dụng phương trình (6) và cường độ mưa cho khu vực đã được thực hiện như là 25 mm.h
-1
.
Bảng Các đơn vị đất khác nhau và các thông số
Đơn vị bản
đồ đất
Kết cấu bề mặt Tỷ trọng
G/cc
Độ ẩm
dung lượng

lưu trữ
Yếu tố K Chỉ số đất
Tự do
H11 Đất sét trộn nghiêm
trọng
1,3 0,18 0,45 0,22
H12 Đất á sét 1,3 0,18 0,50 0,22
H13 Đất sét trộn nghiêm
trọng
1,4 0,20 0,40 0,22
H21 Đất á sét 1,3 0,20 0,48 0,22
M1 Đất sét cát nghiêm
trọng
1,2 0,26 0,45 0,35
M2 Đất sét cát nghiêm
trọng
1,2 0,25 0,43 0,35
M3 Đất sét cát nghiêm 1,2 0,25 0,40 0,35
10
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
trọng
P11 Đất sét trộn nghiêm
trọng
1,4 0,18 0,35 0,22
P12 Đất á sét 1,3 0,20 0,40 0,22
P21 Đất sét cát nghiêm
trọng
1,3 0,20 0,36 0,35
P22 Bãi cát mùn 12. 0,28 0,38 0,30
V1 Đất sét trộn 1,3 0,20 0,41 0,22

V2 Bãi cát mùn 1,4 0,10 0,30 0,36
V3 Đất á sét 1,2 0,15 0,35 0,30
Bản đồ đường bộ dòng chảy lưu vực đã được tạo ra bằng cách sử dụng phương trình
(2). Các tham số được sử dụng trong phương trình phụ thuộc vào đặc tính của đất và sử dụng
đất. Các giá trị của các thông số được sử dụng trong nghiên cứu này được đưa ra trong Bảng I và
II.
Bảng Sử dụng đất và các thông số khác nhau
Sử dụng đất yếu tố C yếu tố P A (%) E
t
/ E
o
R
d
Mở chà 0,1 0,8 15 0,05 0,10
Suy thoái sal rừng 0,03 0,8 20 0,80 0,10
Dày đặc sal rừng 0,004 0,8 20 0,90 0,10
Rừng hỗn giao 0,05 0,8 15 0,80 0,10
Trồng trọt 0,3 0,6 30 0,85 0,07
Hoang vu 0,5 0,7 10 0,58 0,05
Tuyết 0 0 - - -
Sông 0 0 - - -
Ước tính sự xối mòn từ lưu lượng của dòng chảy và tỷ lệ ước tính của sự tách lớp
đất. Nếu lưu lượng của dòng chảy cao hơn so với tỷ lệ của sự tách biệt lớp, giá trị đất tách rời sẽ
được thực hiện như sự xối mòn. Tương tự như vậy, nếu tỷ lệ của sự tách lớp của đất cao hơn so
với lưu lượng của dòng chảy, giá trị của năng lực vận t lưu lượng của dòng chảy sẽ được xem xét
cho việc xối mòn. Độ xối mòn đã được tính toán như sau:
Xói mòn = iff (G> F, F, G)
e. Mô hình II (USLE)
Tại Ấn Độ, các công trình nghiên cứu đã cho thấy rằng R
yếu tố

có thể được tính bằng cách
sử dụng các mối quan hệ sau đây (Singhet al, 1981.)
R
yếu tố
= 79 + 0,363 R (7)
R là lượng mưa trung bình hàng năm tính bằng mm.
R
yếu tố
được tạo ra từ bản đồ lượng mưa bằng cách sử dụng phương trình (7).
11
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Sự phân bố không gian của các giá trị K trong khu vực được hình thành dưới hình thức
của một bản đồ yếu tố K. Với mục đích này, các giá trị K lấy từ dữ liệu thuộc tính liên quan đến
đất của khu vực.
Như L là tỷ lệ của trường để xối mòn tương ứng của chiều dài độ dốc 22,13 m, giá trị của
nó có thể được thể hiện như
L = (λ/22.13)
m,
(8)
Với λ là độ dốc chiều dài lĩnh vực (m) và m giả định giá trị của 0,2 đến 0,5. Wischmeier
và Smith (1978) đã đi ra với mức giá trị của số mũ khác nhau để dốc khác nhau như sau (Singh
et al, 1981).
Độ dốc dốc Giá trị của m
1% 0,2
1 - 3% 0,3
3 - 4,5% 0,4
4,5% hoặc nhiều hơn 0,5
Giá trị L đã được tính toán bằng cách lấy chiều dài độ dốc lĩnh vực như kích thước lưới
(25 m) và được đưa ra như sau:
L = (25/22.13)

m
Với mục đích này, bản đồ m đã được tạo ra, bằng cách sử dụng bản đồ độ dốc như là đầu
vào. Đối với việc tạo ra bản đồ S, Wischmeier và Smith (1978) đã đưa ra các phương trình sau
đây
S = (0,43 + 0,30s + 0,043s
2)
/ 6,613 (9)
Trong đó S là độ dốc theo tỷ lệ phần trăm.
Các yếu tố L, S được kết hợp tính toán bằng cách nhân yếu tố S đất từ các bản đồ được
tạo. Yếu tố C và P, sử dụng đất khác nhau, được lấy từ các dữ liệu thuộc tính sử dụng đất và bản
đồ thuộc tính, hiển thị các biến đổi không gian.
6. Kết quả nghiên cứu
Sau khi đánh giá tất cả các tham số, xói mòn đất bằng các mô hình đã được tính toán. Kết
quả của cả hai mô hình được so sánh và được thể hiện trong hình 5 và 6.
12
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Hình Bản đồ xói mòn đất (mô hình Morgan) của vùng nghiên cứu.
Hình Bản đồ xói mòn đất (mô hình Usle) của vùng nghiên cứu.
Kết quả của mô hình II cũng cho thấy rằng từ khu vực rừng xói mòn là ít. Khu vực rừng
hỗn giao có độ xói mòn vừa phải do địa hình dốc. Trong các lĩnh vực trồng trọt, phạm vi của xói
mòn là cao. Mở khu vực cây bụi và các vùng đất bỏ hoang xói mòn rất cao.
Ngoài ra độ xói mòn đất còn được tính cụ thể trên loại hình sử dụng đất.
Bảng Xói mòn trung bình hàng năm từ sử dụng đất khác nhau
Sử dụng đất Khu vực Trung bình hàng năm xói mòn
Mô hình Morgan USLE
(Km
2
) Tấn km
-2
năm

-1
Trồng trọt 17,93 1717 5392
Rừng rậm 10,02 117 198
Suy thoái rừng 0,66 569 895
Rừng hỗn giao 5,02 2934 6517
Vùng cỏ mọc 5,46 5779 12.986
Hoang vu 4,93 7486 19.866
Tuyết 1,51 0 0
13
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Vùng sông ngập
lụt
6,28 0 0
Bảng Xói mòn trung bình hàng năm từ các đơn vị đất khác nhau
Đất đơn vị Khu vực Trung bình hàng năm xói mòn
Mô hình Morgan USLE
(-2
Tấn km năm
-1)
H11 2,34 1599 6226
H12 2,82 3487 9511
H13 0,25 2938 5299
H21 3,12 816 4303
M1 1,07 4947 6788
M2 5,79 5582 10.201
M3 0,59 4841 9211
P11 2,24 1124 491
P12 6,66 1851 8753
P21 4,97 610 3031
P22 4,34 1561 438

V1 6,60 17,98 31,42
V2 4,18 1,11 22,67
V3 0,72 27,72 50,47
Để ước tính độ xói mòn trung bình từ các đơn vị đất khác nhau, bản đồ đất được chồng
với bản đồ xói mòn và tổng hợp. Xói mòn trung bình hàng năm từ các đơn vị đất khác nhau được
đưa ra trong Bảng II. Mô hình cho thấy các đơn vị đất ở vùng núi có nhiều nguy cơ dễ bị xói
mòn. Phạm vi của các xói mòn cho các đơn vị đất (M1, M2 và M3) rõ ràng là nhiều hơn so với
đất cho các đơn vị khác. Tuy nhiên, các đơn vị đất của các khu vực thấp hơn như H11, H21, P11,
P21, P12, P22, V1 và V2 xói mòn thấp tức là ít hơn 20 t km
-2
năm
-1
trong số tất cả các đơn
vị. Điều này là do độ cao thấp hơn, dốc nhẹ nhàng, và độ che phủ thực vật và rừng tốt. Tất cả các
đơn vị đất khác cho thấy một khoảng vừa phải xói mòn.
Mô hình II cho thấy xu hướng tương tự là Model I, tuy nhiên các giá trị cao hơn.
7. Tài liệu tham khảo
Bartarya, SK: 1995, Thủy văn và tài nguyên nước của thung lũng Doon, Viện Địa chất
Wadia Himalaya, Dehradun, Tạp chí Himalaya Geology6 (2).
Bocco, G. và Valenzuela, CR: 1988, Tích hợp công nghệ GIS và xử lý hình ảnh trong
nghiên cứu xói mòn đất bằng cách sử dụng ILWIS, ITC Journal, Viện Quốc tế về Khảo sát
Không gian vũ trụ và Khoa học Trái đất, Hà Lan, trang 309-319.
14
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Das, DC: 1977, Thực tiễn bảo tồn đất và chống xói mòn ở Ấn Độ - Một nghiên cứu, FAO
đất Bulletin, Vol. 33, trang 11-50.
Das, DDC, Bali, YP và Kaul, RN: 1981, Đất bảo tồn ở thung lũng sông đa năng nắm bắt
các. Vấn đề, phương pháp tiếp cận chương trình và hiệu quả, Tạp chí Ấn Độ 9 bảo tồn đất (1),
trang 5-26.
DeRoo, APJ: 1996, Đánh giá Xói mòn đất bằng cách sử dụng GIS, hệ thống thông tin địa

lý, thủy lợi, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht.
Garde, RJ và Kothyari, UC: 1987, ước tính năng suất trầm tích, Tạp chí thủy lợi và năng
lượng (Ấn Độ) 44 (3), 97-123
Jain, SK: 1995, ứng dụng GIS trong nghiên cứu xói mòn đất, Báo cáo thường niên, Viện
Thủy văn Quốc gia.
Jain, SK: 1997, Đánh giá các chiến lược quản lý lưu vực bởi chất lượng mô hình xói mòn
/ đất ở nước EPIC hỗ trợ bởi GIS, thạc sĩ Luận án (Thủy văn), Đại học Quốc gia Ireland, Ireland.
Kothyari, UC: 1996, vấn đề Xói mòn và lắng đọng trầm tích ở Ấn Độ, inProceedings của
Hội thảo quốc tế về xói mòn và trầm tích, năng suất,, Exeter, Vương quốc Anh, IAHS xuất bản
số 236, trang 531 - 539.
Morgan, RPC, Morgan, DDV và Finney, HJ: 1984, mô hình dự đoán cho việc đánh giá
nguy cơ xói mòn đất, Tạp chí Nông nghiệp Kỹ thuật Research30, 245-253.
Philip, G.: hoạt động kiến tạo địa tầng trong thung lũng Doon, Wadia Viện Himalaya Địa
chất, Dehradun, Tạp chí Himalaya Geology6 (2).
Rawat, JS và Rawat, MS: 1994, Accelerated xói mòn và bóc mòn trong lưu vực Nana
Kosi, Trung Himalya, Ấn Độ, Phần I: trầm tích tải, Tạp chí của Mountain Nghiên cứu và Phát
triển 14 (1), 25-38.
Raymo, ME và Ruddiman, WF: năm 1992, kiến tạo bắt buộc của khí hậu Kainozoi Late,
Nature359, 117-122.
Saini, NK, Rath, MS, Khanna, PP, Mukherjee, PK, Purohit, KK và Sreeram, V., đặc điểm
địa hoá đất của thung lũng Doon, Tạp chí Himalaya Geology6 (2).
Shrestha, DP: năm 1997, mô hình hóa, Xói mòn đất ILWIS 2.1 cho Windows, Hướng dẫn
ứng dụng, Viện quốc tế về Không gian vũ trụ Khảo sát và Khoa học Trái đất, Hà Lan, trang 323-
341.
Singh, G., Chandra, S, và Babu, R.: năm 1981, xói mòn và nghiên cứu dự đoán ở Ấn Độ,
Trung tâm đất và Nghiên cứu Nước bảo tồn Viện Đào tạo, Bulletin số T-12/D9.
15
ƯỚC TÍNH ĐỘ XÓI MÒN ĐẤT CỦA HIMALAYA PGS. TS. Lê Văn Trung
Thakur, VC: 1995, Địa chất của Doon thung lũng, Garhwal Himalaya, Neotectonics và
lắng đọng đồng niên với nếp gấp tuyên truyền lỗi, Wadia Viện Địa chất Himalaya, Tạp chí

Himalaya Geology6 (2).
Valdiya, KS: năm 1985, tăng tốc xói mòn và các vùng dễ bị sạt lở đất ở Himalaya trung
tâm, khái niệm và chiến lược, Gyanodaya Prakashan, Nainital, trang 122-38.
Wischmeier, WH Smith, D. D.: năm 1978, dự đoán thiệt hại xói mòn lượng mưa: Hướng
dẫn lập kế hoạch bảo tồn, USDA HandbookNo. 537.
III. Kết luận và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng cục Lâm nghiệp cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2012, cả nước
đã phát hiện 2.029 vụ phá rừng trái pháp luật, giảm 68 vụ (tương đương 3 %) so với cùng kỳ
năm trước và 1.145 vụ khai thác rừng trái phép (so với cùng kỳ năm 2011 giảm 21%); diện tích
rừng bị phá là 622,86 ha, giảm 386,38 ha so với cùng kỳ năm 2011. Điều này là một báo động
về diện tích rừng tự nhiên đang bị thu hẹp dần hay nói các khác lớp thực phủ trên các đồi núi
đang mất dần đi để lại những quả đồi trọc, là một lợi thế cho hiện tượng xói mòn đất. Đồng thời
với khí hậu mưa nhiều, địa hình có độ đóc tương đối cao xói mòn là điều tất nhiên sẽ xảy ra.
Ngoài ra nước ta là một nước nông nghiệp, việc canh tác liên tục các mùa trong năm cũng là
nguyên nhân dẫn đến xói mòn đất nghiêm trọng.
Rút kinh nghiệm từ nghiên cứu ở Himalaya ta thấy việc sử dụng cả 2 mô hình để tính
toán và lập biểu đồ xói mòn đều phù hợp với Việt Nam, tuy nhiên phải áp dụng phù hợp từng mô
hình cho từng khu vực địa hình khác nhau. Mô hình I thực hiện tốt hơn trong địa hình đồi núi.
16

×