Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

tiểu luận môn học sở hữu trí tuệ một số vấn đề về chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.9 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
Môn: Sở hữu trí tuệ
Đề tài: Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
Nhóm học viên 4: Trần Văn Thắng
Trần Thị Mai Anh
Trần Tuấn Nhã
Nguyễn Kim Hải
Nguyễn Thị Thuận
Trần Thị Hồng Nhung
Ngô Đặng Mai Trang
Lớp cao học: Thương mại 6A
GV hướng dẫn: PGS. TS Vũ Chí Lộc
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
MỤC LỤC
2
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế ở mỗi nước là kết quả của việc sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý
các nguồn nhân tài - vật lực và tài nguyên thiên nhiên. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc tiếp
tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa
và phát triển kinh tế xã hội đưa nhiệm vụ CNH-HĐH là nhiệm vụ hàng đầu, đó là một
phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Để giải quyết nhiệm vụ này không thể thiếu vai trò của công nghệ như là một
phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành hàng hoá tiêu dùng và các yếu tố sản xuất có
giá trị. Trước đây, với tâm lý và quản lý của nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ và lạc
hậu chúng ta đón nhận công nghệ một cách máy móc thụ động. Nhiều công nghệ nước ta
nhận được mà thiếu sự tìm hiểu và điều tra, thiếu tính toán phân tích, thiếu cân nhắc chọn
lọc, thiếu chú ý tới mục tiêu và hiệu quả. Hậu quả để lại là tồn tại một nền sản xuất với
công nghệ đa dạng nhưng không đồng bộ, có tính chất chắp vá mà không có tính chiến


lược, mặt khác đa số công nghệ nhập là lạc hậu, sản xuất ra hàng hoá không có tính cạnh
tranh, sản phẩm làm ra ngày càng khó tiêu thụ.
Thời gian gần đây do chuyển từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang hạch
toán kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần, mặt
khác đòi hỏi thị trường về thị hiếu, sở thích, chất lượng, chủng loại, giá cả luôn biến động
trong bối cảnh hàng nhập theo con đường chính tắc và nhập lậu tràn lan nên càng đòi hỏi
sự đổi mới về công nghệ phải phù hợp với tình hình thực tế của nước ta cũng như bắt kịp
cùng thời đại.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chuyển giao công nghệ đối với công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, nhóm chúng em chọn đề tài
“Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ”. Do thời gian có hạn, Nhóm 4 chủ yếu tập
trung vào các lý thuyết và một số hình thức chuyển giao công nghệ phổ biến hiện nay.
Nhóm em xin cảm ơn PGS, TS Vũ Chí Lộc đã giúp đỡ nhóm hoàn thành tiểu luận này.
3
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
I. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ:
1. Khái niệm chuyển giao công nghệ:
- Tổng quát: chuyển giao công nghệ là việc đưa kiến thức kỹ thuật ra khỏi ranh
giới nơi sản sinh ra nó.
- Theo quan điểm quản lý công nghệ: chuyển giao công nghệ là tập hợp các hoạt
động thương mại và pháp lý nhằm làm cho bên nhận công nghệ có được năng lực công
nghệ như bên giao công nghệ, trong khi sử dụng công nghệ đó vào một mục đích đã định.
- Theo Nghị định của Chính phủ số 45/1998/ NĐ - CP: “Chuyển giao công nghệ là
hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được
thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các
kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo
kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã thoả thuận
và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ”.
- Theo luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006:

+ “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận
công nghệ.”
+ “Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa các
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.”
+ “Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân
hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh
thổ Việt Nam.”
+ “Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt
động ở nước ngoài.”
2. Nội dung chuyển giao công nghệ:
2.1. Nhượng quyền:
Bên giao, thông qua hợp đồng, chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các
đối tượng sở hữu công nghiệp gắn liền với công nghệ. Đối tượng sở hữu công nghiệp bao
gồm các đối tượng sau:
- Sáng chế (invention): là một giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kĩ thuật thế
giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh và trong các
lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
4
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
- Giải pháp hữu ích: là các giải pháp kĩ thuật mới và có khả năng áp dụng vào thực
tế sản xuất kinh doanh.
- Kiểu dáng công nghiệp (industrial design): là hình dáng bên ngoài của sản phẩm,
được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu đó, có tính
mới so với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hay thủ công
nghiệp và để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác cùng loại.
- Nhãn hiệu hàng hoá (trade mark): Nhãn hiệu hàng hoá có thể là dấu hiệu, biểu
tượng, tên gọi, màu sắc, từ ngữ, hình ảnh hay sự kết hợp các yếu tố đó để phân biệt hàng
hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.

- Tên gọi xuất xứ hàng hoá (Origin): là tên gọi của một loại hàng hoá gắn liền với
một địa danh nổi tiếng mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra với các tính chất, chất lượng
đặc thù dựa trên điều kiện địa lí độc đáo và ưu điểm bao gồm các yếu tố tự nhiên, con
người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
Quyền sử dụng công nghệ thường đi kèm với những điều kiện hạn chế nhất đinh,
chẳng hạn như
- Phạm vi của quyền : độc quyền hay không độc quyền
- Phạm vi tác động : cho một sản phẩm, cho một số sản phẩm nhât định hay không
giới hạn số sản phẩm;
- Phạm vi thị trường : giới hạn lãnh thổ bán hàng (vùng, quốc gia, miền, tỉnh/
thành phố), hoặc không giới hạn;
- Phạm vi ứng dụng : chỉ tại hãng chính hay được mở rộng ra các chi nhánh, hoặc
mở rộng ra các liên doanh – liên kết, hoặc không giới hạn.
- Nhượng quyền cho người thứ 3 : không cho phép, chỉ cho phép sau một khoảng
thời gian nhất định, hoặc không hạn chế….
2.2. Cung cấp thông tin: Chuyển giao qua việc mua bán, cung cấp các đối tượng sau (có
thể có hoặc không có thiết bị kèm theo)
- Bí quyết kỹ thuật
- Phương án công nghệ, quy trình công nghệ
- Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật
- Công nghệ, bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu, danh mục vật tư
- Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng;
- Thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác;
- Các thông tin tiếp thị, nhu cầu của khách hàng, tình hình cạnh tranh…
5
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
2.3. Hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo tư vấn công nghệ:
- Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử
các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao.
- Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các

quy trình công nghệ được chuyển giao.
- Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý công nhân, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ được chuyển giao.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và
khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ.
- Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường công
nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường.
Các hoạt động thuần tuý nhập khẩu máy móc, thiết bị, thông thường không được
coi là CGCN.
3. Năng lực công nghệ:
Mục tiêu nâng cao năng lực công nghệ của bên nhận công nghệ là mục tiêu của
mọi công việc chuyển giao công nghệ. Năng lực công nghệ có những bước sau:
3.1. Năng lực vận hành:
- Năng lực khai thác, sử dụng và kiểm soát các yếu tố phần cứng
- Năng lực lập kế hoạch thực kể cả kế hoạch kinh doanh và chương trình sản xuất,
đảm bảo chất lượng và kiểm soát hàng tồn kho,
- Năng lực liên kết và cung cấp các thông tin hỗ trợ cho các hoạt động doanh
nghiệp;
- Năng lực sử lý các vấn đề nảy sinh, tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng
định kỳ và sửa chữa hỏng hóc.
3.2. Năng lực tiếp nhận:
- Năng lực tiến hành nghiên cứu kỹ thuật chi tiết, chuyển hoá các thông số cơ bản
của qúa trình công nghệ thành những bản vẽ, sơ đồ và yêu cầu thiết bị.
- Năng lực xác định một cách độc lập các nguồn lực khả dụng
- Năng lực đánh giá các công nghệ thông qua các thông số của quá trình chế biến,
các chỉ tiêu kỹ thuật có liên quan, lợi ích kinh tế-xã hội, sự phù hợp với chính sách của
chính phủ.
- Năng lực xác định phương thức thích hợp nhất khi thực hiện mua sắm và CGCN.
6
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ

- Năng lực đàm phám về các điều khoản, điều kiện của thoả thuận CGCN như giá
cả, bảo đảm, bảo hành, lịch trình chuyển giao…
3.3. Năng lực hỗ trợ (nuôi dưỡng công nghệ):
- Năng lực triển khai dự án
- Năng lực phát triển nguồn nhân lực
- Năng lực thu hút vồn nhằm phát triển kinh doanh
- Năng lực tiếp thị các sản phẩm đầu ra đáp ứung nhu cầu của người tiêu ding, tìm
kiếm và mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết.
- Năng lực nắm bắt sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thực hiện các hành
động điều chỉnh thích hợp.
3.4. Năng lực sáng tạo gồm :
- Năng lực thích nghi hóa công nghệ nhập khẩu
- Năng lực bắt chước công nghệ nhập khẩu
- Năng lực cải tiến công nghệ.
- Năng lực đổi mới công nghệ hiện có và sáng tạo công nghệ mới
4. Các hình thức chuyển giao công nghệ:
4.1. Theo đặc điểm của chuyển giao công nghệ:
Theo đặc điểm của chuyển giao công nghệ, hình thức chuyển giao công nghệ được
phân loại dựa vào hai kênh đó là:
- Kênh trực tiếp (chuyển giao công nghệ theo nghĩa hẹp – kênh chính thức):
+ Liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền (bí quyết, các đối tượng sở hữu công nghiệp).
+ Hình thức “chìa khoá trao tay” trong giao thầu.
+ Hợp tác nghiên cứu và cùng triển khai công nghệ.
+Viện trợ phát triển chính thức ODA.
- Kênh gián tiếp (chuyển giao công nghệ theo nghĩa rộng – kênh không chính
thức):
+ Mua máy móc thiết bị và linh kiện về tự nghiên cứu.
+ Thuê chuyên gia nước ngoài.

+ Đào tạo nhân viên kỹ thuật ở nước ngoài.
+ Tổ chức triển lãm và hội chợ thương mại
7
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
Trong số các hình thức kể trên, những hình thức được dùng phổ biến là:
Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài):
Đây là hình thức đang được thực hiện ồ ạt nhất hiện nay và quy mô ngày càng tăng
dần do đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhất là vào các nước ASEAN, đang tăng rõ rệt.
Các trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc hình thức này có đặc điểm chung là:
- Công nghệ được đưa vào cùng với hợp đồng đầu tư trực tiếp từ nước chuyển
giao.
- Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là người nắm công nghệ và sử dụng công nghệ.
- Công nghệ được sử dụng để thực hiện dự án mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
dưới một hình thức và mức độ nào đó.
- Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền (license)
Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền thực chất là hình thức mua bán loại hàng hoá đặc
biệt - đó là công nghệ. Tham gia vào quá trình này là hai bên hoàn toàn độc lập nhau,
không bị ràng buộc về tài chính. Đây chỉ là hình thức chuyển giao công nghệ điển hình và
phổ biến nhất.
- Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ là hình thức chuyển giao công nghệ
mà hai bên cùng xây dựng một dự án công nghệ trên cơ sở thế mạnh vốn có của mỗi bên,
các bên cùng tiến hành nghiên cứu phát triển dự án công nghệ đó theo nguyên tắc cùng
đầu tư cùng chịu rủi ro để tạo ra một giải pháp công nghệ mới.
Đây là hình thức các công ty nước sở tại, các chính phủ rất kỳ vọng và tạo mọi
điều kiện ưu đãi, vì nó thể hiện đầy đủ tính tích cực của một cuộc chuyển giao công nghệ
theo đúng nghĩa:
- Thực hiện đúng nguyên tắc: cùng đầu tư, cùng chịu rủi ro.
- Tận dụng được thế mạnh của mỗi bên, tạo ra thế mạnh chung mà trước đó mỗi

bên không hề có.
- Mỗi bên đều tham gia tích cực vào quá trình tạo ra công nghệ, học hỏi lẫn nhau.
4.2. Theo nguồn cung cấp công nghệ:
- Chuyển giao dọc:Chuyển giao dọc là việc chuyển giao công nghệ trực tiếp từ các
cơ sở nghiên cứu (viện, trung tâm nghiên cứu ) tới các cơ sở sản xuất (các xí nghiệp, nhà
máy, các doanh nghiệp). Hình thức chuyển giao công nghệ này thường diễn ra chủ yếu
giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau, hoặc là bên chuyển giao là một nước đang
8
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
phát triển còn bên tiếp nhận lại là một nước công nghiệp phát triển. Hình thức chuyển
giao dọc có những ưu, nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
- Công nghệ thuộc thế hệ mới chưa từng được áp dụng ở đâu.
- Bên tiếp nhận công nghệ có khả năng độc quyền sản xuất một loại sản phẩm do
công nghệ mới tạo ra.
- Bên giao công nghệ nếu không có khả năng áp dụng vẫn có thể thu được lợi
nhuận thường xuyên do người mua trả, đồng thời có thể biến các cơ sở sản xuất của người
mua công nghệ thành nơi thí nghiệm công nghệ mới của mình.
+ Nhược điểm:
- Đối với người mua công nghệ khả năng rủi ro rất lớn trong quá trình áp dụng
công nghệ vì bản thân bên chuyển giao công nghệ cũng chưa có kinh nghiệm trong việc
ứng dụng công nghệ mới.
- Bên nhận công nghệ có nguy cơ tự biến mình thành “phòng thí nghiệm” các công
nghệ mới của các cơ sở nghiên cứu khoa học.
- Chuyển giao ngang: Chuyển giao ngang là chuyển giao công nghệ từ cơ sở sản
xuất đến cơ sở sản xuất. Đây là hình thức chuyển giao công nghệ phổ biến hiện nay, bởi
vì cạnh tranh gay gắt buộc các nhà sản xuất phải không ngừng đổi mới công nghệ, kèm
theo quá trình đó là việc chuyển giao những công nghệ “lỗi mốt” sang các cơ sở sản xuất
ở các nước khác. Đối với bên tiếp nhận công nghệ thì chuyển giao ngang có những ưu,
nhược điểm sau:

+ Ưu điểm: ít bị rủi ro vì người chuyển giao công nghệ đã có nhiều kinh nghiệm
trong việc áp dụng công nghệ đó trong sản xuất, giá công nghệ loại này thường rẻ.
+ Nhược điểm: phải chấp nhận công nghệ lạc hậu, có nguy cơ biến mình thành bãi
rác thải các công nghệ lạc hậu, lỗi thời.
4.3. Theo nội dung công nghệ chuyển giao :
- Chuyển giao trọn gói: chuyển giao công nghệ bao gồm toàn bộ quá trình, từ
khảo sát, thiết kế tới trao thiết bị toàn bộ, xây dựng và đưa công trình vào sản xuất. Hàng
hóa công nghiệp ở đây bao gồm sử dụng một loại công nghệ, thiết bị, máy móc, kiến
thức, và một loạt chi phí kèm theo như dịch vụ, nguyên vật liệu, đặc biệt là phụ tùng thay
thế đưa vào sử dụng, nên còn gọi là hình thức “chìa khóa trao tay”, bí quyết kỹ thuật, tiền
thuê chuyên gia và công nhân kỹ thuật…
- Chuyển giao toàn bộ phận:Quá trình từ một phát minh sáng chế đến sản xuất
theo qui mô công nghiệp thường phải trải qua nhiều giai đoạn : nghiên cứu cơ bản –
9
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
nghiên cứu ứng dụng (triển khai) sản xuất thử nghiệm – sản xuất công nghiệp. Mỗi một
giai đoạn lại gồm nhiều khâu nhỏ, chẳng hạn: cải tiến, hoàn thiện, hiệu chỉnh, đào tạo kỹ
năng quản lý và sản xuất, sở hữu công nghiệp, tìm hiểu thị trường v.v… Do vậy, sự
chuyển dịch bộ phận hay “từng bó” ở đây được hiểu là sự chuyển giao công nghệ – kỹ
thuật diễn ra ở một số khâu nào đó. Nó có thể gồm các loại cơ bản là:
+ Mua bán licences
+ Mua bán trang thiết bị kỹ thuật
+ Mua bán Know how (bí quyết kỹ thuật công nghệ)
+ Mua bán quyền sở hữu công nghệ.
4.4. Theo quyền lợi và trách nhiệm của người mua và người bán:
- Chuyển giao giản đơn: là hình thức người chủ công nghệ trao cho người mua nó
quyền sử dụng công nghệ trong một thời gian và phạm vi hạn chế. Đặc điểm của hình
thức chuyển giao này là:
+ Người chủ công nghệ có thể bán cho một hoặc nhiều người muốn mua nó trên
cùng một địa phương.

+ Người mua công nghệ không có quyền bán lại công nghệ đã được chuyển giao.
+ Giá cả công nghệ thấp.
- Chuyển giao công nghệ không độc quyền (chuyển giao đặc quyền): Đặc điểm
của hình thức này là:
+ Người bán trao quyền sử dụng công nghệ cho người mua giới hạn trong một
phạm vi lãnh thổ.
+ Người bán công nghệ không được bán cho các đối tượng sử dụng khác trong
phạm vi địa lý quy định của hợp đồng.
+ Người mua công nghệ không có quyền chuyển nhượng nó cho người thứ ba dưới
bất kỳ hình thức nào.
+ Giá cả công nghệ khá cao.
- Chuyển giao công nghệ giữ độc quyền: là hình thức người bán trao toàn bộ
quyền sở hữu công nghệ cho người mua trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
Đặc điểm của hình thức này là :
+ Người mua trở thành người chủ thực sự công nghệ trong suốt thời gian có hiệu
lực của hợp đồng.
+ Người mua có thể bán lại công nghệ đã mua.
10
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
+ Người chủ sở hữu thứ nhất của công nghệ có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng
nếu bên mua công nghệ không chịu thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng.
+ Giá cả của công nghệ thường rất cao.
4.5. Theo kiểu chuyển giao hay chiều sâu của chuyển giao công nghệ:
Có 4 mức độ đánh giá chiều sâu của chuyển giao công nghệ:
- Trao kiến thức: Việc chuyển giao công nghệ chỉ dừng ở mức truyền đạt kiến
thức bằng cách đưa công thức, hướng dẫn, tư vấn về kỹ thuật.
- Chuyển giao công nghệ dưới dạng chìa khóa trao tay: ở đây người bán công
nghệ phải thực hiện các công việc như lắp đặt máy móc, hướng dẫn quy trình, hoàn tất
toàn bộ quá trình sản xuất và người mua công nghệ chỉ việc nhận công trình và bước ngay
vào sản xuất. ở mức độ chuyển giao này, giá trị hợp đồng chuyển giao đắt hơn nhiều so

với mức độ 1 nói trên.
- Trao sản phẩm: ở mức độ này người chuyển giao có trách nhiệm chẳng những
giúp mua công nghệ hoàn tất việc lắp đặt toàn bộ toàn bộ dây chuyền sản xuất, mà còn
giúp họ sản xuất thành công sản phẩm sử dụng kỹ thuật được chuyển giao.
- Trao thị trường: Đây là mức độ chuyển giao công nghệ sâu nhất. Ngoài trách
nhiệm như ở mức độ 3, bên bán công nghệ phải gánh thêm trách nhiệm bàn giao một
phần thị trường của mình, nơi mà họ đã xâm nhập thành công cho bên mua công nghệ.
Thông thường, mức độ này được thực hiện dưới dạng liên doanh sản xuất.
5. Vai trò của hoạt động chuyển giao công nghệ:
5.1. Tính tất yếu của chuyển giao công nghệ:
- Chuyển giao công nghệ là con đường tất yếu để không ngừng đổi mới, nâng cao
trình độ lực lượng sản xuất. Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát
triển với một tốc độ vũ bão, là động lực trực tiếp thúc đẩy lực lượng sản xuất mỗi quốc
gia phát triển. Chính sự phát triển kỳ diệu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại đang tác động sâu sắc đến mọi mặt kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển ở
mỗi quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển cũng như chậm phát triển
không thể nằm ngoài xu thế phát triển của khoa học và công nghệ. Mỗi một trình độ khoa
học công nghệ nhất định tạo ra một nền sản xuất tương ứng, song cái đích phát triển của
mỗi quốc gia đều hướng tới là sự giàu có phồn vinh, không ngừng nâng cao trình độ khoa
học, công nghệ của nước mình. Tuy nhiên luôn có sự chênh lệch về trình độ khoa học,
công nghệ giữa các quốc gia bởi quy luật phát triển không đều tạo ra. Vì vậy dù là nước
tư bản chủ nghĩa phát triển hay các nước đang và chậm phát triển đều phải học hỏi tiếp
thu công nghệ của nước ngoài thông qua con đường chuyển giao công nghệ để rút ngắn
11
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ của nước mình so với nước khác, cũng như
phát huy triệt để lợi thế của người đi sau.
- Chuyển giao công nghệ là con đường tất yếu để mỗi quốc gia giải quyết tốt các
vấn đề khoa học nằm ngoài khả năng của mình. Do nhu cầu thực tế sản xuất đặt ra, cũng
như các vấn đề có liên quan đến đời sống hàng ngày của mỗi dân tộc mỗi quốc gia đang

gặp phải vô cùng rộng lớn, mà bản thân nền khoa học và công nghệ của các quốc gia
riêng rẽ không có thể tự mình giải quyết mọi vấn đề đó, do vậy việc hợp tác trong nghiên
cứu khoa học, cũng như chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia là tất yếu.
- Chuyển giao công nghệ là cần thiết để mỗi quốc gia phát huy triệt để lợi thế so
sánh tương đối của mình.Ngày nay khi mà mỗi quốc gia đã ý thức được rằng, nguồn tài
nguyên của mỗi quốc gia là có hạn, cũng như mỗi nước chỉ có những lợi thế so sánh
tương đối trong sản xuất một số lĩnh vực cụ thể, do vậy họ luôn luôn tìm tòi con đường
khoa học và công nghệ tiên tiến và hợp lý nhất để khai và sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên của quốc gia mình, cũng như tăng tính cạnh tranh về lợi thế so sánh tương đối của
mình, trong đó con đường chuyển giao công nghệ từ nước ngoài luôn được các quốc gia
cân nhắc tới.
- Chuyển giao công nghệ là con đường cần thiết để các công ty tăng năng lực
cạnh tranh, đồng thời tránh hàng rào bảo hộ kỹ thuật ngày càng tinh vi trên các thị
trường. Ngày nay cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới, thì sự
cạnh tranh giữa các tập đoàn, các công ty diễn ra ngày càng khốc liệt, cũng như sự bảo hộ
của các thị trường dân tộc và khu vực ngày càng tinh vi hơn. Đứng trước xu thế đó, các
công ty, các tập đoàn, các quốc gia phải tính đến khả năng đầu tư nước ngoài và chuyển
giao công nghệ. Đối với các nước đang và chậm phát triển thì việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và CGCN từ nước ngoài sẽ giúp họ nâng cao năng lực sản xuất và năng lực
cạnh tranh của hãng. Với các nước phát triển, các công ty, các tập đoàn họ luôn xác định
rằng việc khai thác các thị trường tiềm năng ở nước ngoài bằng cách chuyển các kỹ thuật
cơ bản, bí quyết chế tạo và thiết bị sản xuất ra nước ngoài, và tiến hành sản xuất ngay tại
nước nhận CGCN với mức giá thành rẻ do tận dụng được chi phí nhân công và nguyên
vật liệu rẻ song tạo ra hàng hoá có chất lượng cao hơn hẳn các sản phẩm bản địa giúp họ
vừa có thể cạnh tranh với hàng hoá của nước bản địa, vừa tránh được hàng rào bảo hộ của
nước bản địa.
Việc di chuyển các cơ sở sản xuất cũng như CGCN ra nước ngoài, chính là việc
tạo nguồn hàng xuất khẩu sang các nước thứ ba, cạnh tranh với hàng hoá của đối thủ khác
trên thị trường các nước thứ ba, cũng như ngay trên thị trường tại khu vực mà tập đoàn
tiến hành CGCN và sản xuất. Sự kết hợp giữa tính ưu việt về công nghệ cao của các nước

12
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
phát triển hoặc của các TNCs với lợi thế so sánh về giá thành các yếu tố sản xuất do việc
sản xuất ở nước ngoài và sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các công ty tập đoàn đã đem
lại cho hàng hoá của các công ty một sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Qua những phân tích ở trên, qua các cách nhìn nhận khác nhau về chuyển giao
công nghệ, chúng ta đã thấy được tính tất yếu của chuyển giao công nghệ trong thời đại
ngày nay. Một khi mà sự chênh lệch và trình độ công nghệ về mức sống giữa các quốc gia
các khu vực khác nhau trên thế giới còn tồn tại thì CGCN còn tồn tại.
5.2. Vai trò của chuyển giao công nghệ với nền kinh tế và doanh nghiệp
Năng lực công nghệ của mỗi công ty, mỗi quốc gia không tự nhiên mà có, mà là
quá trình tích luỹ sàng lọc và không ngừng đào thải. CGCN quốc tế là cơ hội quý hiếm
không những giúp cho các nước phát triển không ngừng cách tân để tạo cho mình có công
nghệ tiên tiến nhất, mà nó còn giúp cho các nước đang và chậm phát triển có đựơc công
nghệ cần thiết mà tiết kiệm được chi phí và thời gian.
Thật vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì công nghệ luôn là đối tượng
nghiên cứu phân tích để lý giải những thành bại của doanh nghiệp này so với doanh
nghiệp khác, luôn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường của mỗi doanh
nghiệp.
Đối với các nước phát triển và các TNCs, từ trước đến nay vẫn theo đuổi chiến
lược “dẫn đầu về công nghệ”, sự dẫn đầu về công nghệ cho phép duy trì lợi thế cạnh tranh
ngay cả khi chênh lệch đã giảm đi, tuy nhiên vị thế “dẫn đầu về công nghệ” chỉ có ý nghĩa
tương đối theo thời gian, do vậy để duy trì vị trí dẫn đầu công nghệ buộc các nước phát
triển và các TNCs phải tính đến CGCN. CGCN giúp cho các quốc gia và các công ty này
luôn luôn có thể hấp thụ và học hỏi, và cập nhật được công nghệ mới nhất của đối thủ
cạnh tranh. Hơn thế nữa khi áp dụng công nghệ mới, các nước phát triển và các TNCs sẽ
thay thế dần các công nghệ và thiết bị lạc hậu (kể cả thiết bị mới chưa sử dụng nhưng đã
cũ về nguyên lý công nghệ). Khi đó mong muốn chuyển giao các công nghệ cũ sang các
nước khác là tất yếu để có thể tiếp tục thu lợi từ công nghệ đáng ra phải bỏ đi từ đó lại tạo
điều kiện cho các nước phát triển và các TCNs tăng thêm khả năng tài chính để cách tân

công nghệ mới của mình. Một chi phí để duy trì một nhà máy hoạt động cầm chừng (do
đã cũ về nguyên lý công nghệ) lớn hơn nhiều chi phí dỡ bỏ nó, và tất nhiên nếu có người
chịu bỏ tiền để tháo dỡ và mua lại nhà máy đó, công nghệ đó thì lại càng tốt cho các nước
phát triển.
Đối với các nước đang và chậm phát triển, CGCN sẽ mang lại cho các nước này
những lợi ích cơ bản như:
- Thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm theo chuyển giao công nghệ.
13
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
- Tiết kiệm được chi phí lớn về R&D.
- Tiếp cận và sử dụng được ngay những công nghệ tiên tiến hơn những công nghệ
đang có trong nước.
- Khai thác và sử dụng hữu hiệu nguyên vật liệu trong nước.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động có trình độ cao.
- Thay thế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ.
CGCN quốc tế đã và đang tạo cho các nước đang và chậm phát triển những lợi thế
cạnh tranh tương đối bền vững trong một khoảng thời gian nhất định trên thị trường thế
giới về một số sản phẩm đặc trưng của mình (theo lợi thế so sánh) trên cơ sở đó có thể đạt
được sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và từng bước nâng cao mức sống của nhân
dân. Cho dù trình độ công nghệ của các nước đang và chậm phát triển chỉ đang ở trong
giai đoạn đầu CNH - HĐH thấp hơn nhiều so với các nước công nghiệp phát triển nhưng
nếu có chính sách nhập khẩu công nghệ “thích hợp”, khai thác triệt để lợi thế “của kẻ đi
sau”, tích cực tham gia vào phân công lao động quốc tế cũng như có chính sách ưu tiên
phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo giáo dục, nghiên cứu và triển khai, thì chắc chắn dần dần
sẽ khắc phục được “nguy cơ tụt hậu” về công nghệ so với các nước công nghiệp phát triển
II. HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1. Khái niệm
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là sự thỏa thuận giữa các bên ký kết về việc thực hiện
quá trình chuyển giao công nghệ với các quy định rõ ràng về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi bên.

Hình thức của hợp đồng chuyển giao công nghệ: hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức
khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Ngôn ngữ trong hợp đồng do các bên thoả thuận; trong trường hợp cần giao dịch tại Việt
Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt.
2. Đối tượng của Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2.1. Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp có
hoặc không kèm theo máy móc thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao như: sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ của hàng hóa, giải pháp hữu
ích.
Chú ý:
- Hoạt động mua bán nhãn hiệu hàng hóa mà không kèm theo việc chuyển giao các quyền
sở hữu công nghiệp khác thì không được coi là chuyển giao công nghệ.
14
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
- Những đối tượng sở hữu công nghệ chỉ là đối tượng mua bán khi được nhà nước bảo hộ.
Những đối tượng sở hữu công nghiệp trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc
nhân đạo và đạo đức xã hội thì không được bảo hộ và đương nhiên không thể là đối tượng
mua bán.
2.2. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp các đối tượng sau (có thể hoặc không
có các hiểu biết công nghệ kèm theo)
- Các giải pháp kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật ( Know- how)
- Phương án công nghệ, quy trình công nghệ
- Phần mềm máy tính
- Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật
- Công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu.
- Thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
2.3. Thực hiện các hình thức hỗ trợ và tư vấn sau:
- Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây
chuyền công nghệ.

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ hội nghiên cứu khả năng thi và khả thi các
dự án đầu tư và đổi mới công nghệ.
- Tư vấn và quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ sản xuất
- Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và công nhân.
- Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp các thông tin về thị trường, công nghệ,
pháp lý, tài nguyên và môi trường.
3. Chủ thể của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Bên giao (bên bán) công nghệ.
- Pháp nhân nước ngoài (các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, tài chính, khoa học)
- Tổ chức phi chính phủ
- Cá nhân nước ngoài
- Các xí nghiệp và công ty có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bên nhận (bên mua) công nghệ
- Pháp nhân Việt Nam (tổ chức kinh tế, khoa học, công ty, tư nhân, viện nghiên cứu, trường
đại học, hiệp hội)
- Xí nghiệp, công ty có vốn nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
15
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
- Cá nhân Việt Nam.
4. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
Theo Luật chuyển giao công nghệ, các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công
nghệ có thể thỏa thuận về các nội dung chủ yếu sau
4.1. Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận công nghệ
4.2. Các định nghĩa sử dụng trong hợp đồng
Cần định nghĩa rõ các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng. Đây là điều hết sức
quan trọng vì các bên tham gia hợp đồng sử dụng ngôn ngữ khác nhau, nên cần thiết thống
nhất việc hiểu các khái niệm các bên sử dụng trong hợp đồng.
4.3. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra
Trong điều khoản này cần nêu rõ các nội dung sau:

- Tên công nghệ được chuyển giao
- Mô tả chi tiết những đặc điểm, nội dung, mức độ an toàn, vệ sinh lao động của công nghệ
được chuyển giao
- Giá trị kinh tế và kỹ thuật của nội dung công nghệ được chuyển giao
- Kết quả cụ thể đạt được sau khi thực hiện chuyển giao (về mặt chất lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, định mức kinh tế, kỹ thuật, về mặt năng suất, các yếu tố môi trường, xã hội).
Trong trường hợp bên giao cung cấp máy móc, thiết bị kèm theo các nội dung khác của
công nghệ, hợp đồng phải nêu rõ danh mục máy móc, thiết bị bao gồm tính năng kỹ thuật,
ký mã hiệu, nước chế tạo, năm chế tạo, tình trạng chất lượng, giá cả.
4.4. Các điều khoản có liên quan đến quyền sở hữu công nghệ, trong đó có việc cung cấp
các tài liệu mô tả đối tượng sở hữu công nghiệp và các văn bản pháp lý chứng nhận các
quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ.
4.5. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện chuyển giao công nghệ.
4.6. Thời hạn, tiến độ và địa điểm cung cấp công nghệ.
Trường hợp chuyển giao công nghệ có kèm theo thiết bị cần có danh mục thiết bị, tiến độ
cung cấp, địa điểm bàn giao cho từng loại thiết bị.
Trường hợp chuyển giao công nghệ trong đầu tư cùng với việc xây dựng nhà máy, cần xác
định rõ các mối tương quan giữa tiến độ thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ với
tiến độ đầu tư hoặc xây dựng nhà máy.
4.7. Các nội dung liên quan đến việc đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo thực hiện
chuyển giao công nghệ bao gồm:
16
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
- Có thể quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc quy định trong phụ lục hợp đồng về nội dung
chương trình, hình thức, lĩnh vực, số lượng học viên, chuyển giao bên giao và bên nhận,
địa điểm, thời hạn
- Trách nhiệm của các bên trong việc tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
- Trình độ, chất lượng, kết quả đạt được sau khi đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
- Chi phí cho đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
4.8. Thanh toán

Trong hợp đồng cần qui định rõ giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán (loại tiền
thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn,…)
4.8.1. Phương thức xác định giá cả và công nghệ
** Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả của chuyển giao công nghệ
- Lợi nhuận do hợp đồng mang lại
- Tính mới của sản phẩm
- Khả năng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm xuất theo hợp đồng
- Khối lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm và giá thành
- Nguy cơ cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm thay thế).
- Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng
- Thời hạn hợp đồng
- Thời hạn hiệu lực của các đối tượng sở hữu công nghiệp
- Các điều kiện liên quan đến độc quyền, không độc quyền, lãnh thổ áp dụng phạm vi thị
trường
- Phương thức thanh toán hợp đồng
- Các điều kiện để bảo hành
- Các luật lệ về thuế và các phí tổn do luật pháp của các nước buộc bên bán và bên mua
công nghệ quy định.
- Những điều kiện về sự trao đổi, hoàn thiện, cập nhật các thông tin bên bán,bên mua.
- Số người muốn bán công nghệ tương tự và số người muốn mua.
** Phương thức xác định giá cả
Vấn đề quan trọng trong chuyển giao công nghệ là việc tính giá trị công nghệ. Việc xác
định giá cả cho một hợp đồng chuyển giao công nghệ là phức tạp, đòi hỏi cần có đủ các
thông tin và kỹ năng cần thiết và phải được xem xét và tiếp cận một cách hệ thống và hết
17
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
sức chi tiết, không chỉ thuần thúy xem xét một tiền cụ thể mà bên giao đòi hỏi trong hợp
đồng mà phải tính đến toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sử dụng công nghệ trong suốt
chu trình dự án để đảm bảo hiệu quả đối với phương án công nghệ được chọn là đối và đối

với toàn bộ dự án đầu tư.
Công nghệ càng tiên tiến và có hàm lượng tri thức lớn thì giá trị của nó càng cao. Mỗi
công nghệ đều có một giá trị riêng của nó. Công nghệ không phải là sản phẩm thông
thường nên giá trị của nó cũng tùy thuộc vào người bán và người mua. Phần tổng chi phí
bỏ ra để nghiên cứu công nghệ, người bán biết rất rõ, còn người mua thì khó biết được chi
phí này. Phần giá trị gia tăng của công nghệ trên thị trường thì thậm chí người bán chưa
thấy hết giá trị của nó, còn người mua cũng khó mà biết được. Do đó, người bán khôn
khéo có thể bán được giá cao, thậm chí với những công nghệ đó lạc hậu, còn người mua
không hiểu biết có thể bị nâng giá và tự mình phải gánh chịu hậu quả.
Để xác định giá công nghệ nên kết hợp hai phương thức sau:
Phân tích và tính giá cho từng yếu tố cấu thành.
- Thiết bị (sử dụng phương pháp đấu thầu mua sắm hoặc thông qua công ty giám
định)
- Tài liệu kỹ thuật, thông tin, bản vẽ, thiết kế v.v ….
- Chuyên gia (loại chuyên gia, trình độ học vấn, khả năng tay nghề … v v )
- Đào tạo (số lượng người đào tạo, nơi đào tạo, thời gian đào tạo, chi phí đào tạo và
kết quả đào tạo)
- Các bí quyết kỹ thuật (Know - how).
Phân tích và tính giá công nghệ trong tổng thể dự án đầu tư hoặc toàn bộ dây chuyền
sản xuất.
Việc phân tích này dựa trên cơ sở coi công nghệ là một bộ phận không thể tách rời của một
dự án đầu tư cụ thể hoặc một quy trình sản xuất. Do đó, những kết quả phân tích sẽ là
những tham chiếu quan trọng để đánh giá công nghệ một cách tương đối hợp lý. Cụ thể,
dựa trên các phân tích:
- Phân tích tình hình thị trường của dự án đầu tư hoặc dây chuyền sản xuất.
- Phân tích tình hình tài chính của dự án đầu tư, trong đó đặc biệt chú ý đến các chỉ
tiêu tài chính sau:
Tỷ suất lơi nhuận: p’ = lợi nhuận/ tổng vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn: T = TV/LN+KH ( trong đó T – là thời gian hoàn vốn của dự án, TV –
là tổng vốn đầu tư, LN – là lợi nhuận bình quân năm, KH- là mức khấu hao tài sản cố

định)
18
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
Điểm hòa vốn: X = K/Y-Z (trong đó X- là khối lượng sản phẩm làm cho tổng doanh thu =
tổng chi phí, K – là định phí, Z - là biến phí, Y là đơn giá)
Giá trị ghép: Vn=Vo (1+r)
n
(trong đó Vn – là giá trị ghép tại năm thứ n, Vo – là giá trị ban
đầu; r – là lãi suất tính theo năm)
Hiện giá thuần: NPV= PV- V (trong đó NPV: hiện giá thuần, PV: hiện giá thu nhập ròng,
V: là tổng số vốn đầu tư của dự án
Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ: IRR
IRR= i
1
+ *(i
2
- i
1
)
- Phân tích kinh tế của dự án đầu tư:
Đây là một phương diện quan trọng của phân tích dự án, có nhiệm vụ đánh giá hiệu quả
của một dự án đầu tư trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế.
* * Giá thanh toán
Giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ là tổng số tiền thanh toán cho các đối
tượng chuyển giao công nghệ.
- Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công
nghệ trong nước, giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ, bao gồm các đối
tượng được nêu tại Điều 4 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP quy định chi tiết về
chuyển giao công nghệ, trong đó không kể giá trị máy móc, thiết bị kèm theo, phải
theo một trong các giới hạn sau:

+ Từ 0 đến 5% giá bán tịnh sản phẩm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, hoặc
+ Từ 0 đến 25% lợi nhuận sau thuế, thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm được sản xuất hoặc
dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
+ Từ 0 đến 8% tổng vốn đầu tư trong trường hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ.
Đối với dự án hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, giá trị góp vốn bằng công nghệ
không quá 20% vốn pháp định.
- Đối với việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao
công nghệ trong nước, giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ không kể giá
trị máy móc, thiết bị kèm theo, có thể đến 8% giá bán tịnh hoặc đến 30% lợi nhuận
sau thuế, hoặc trong trường hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ đến 10% tổng số
vốn đầu tư với công nghệ hội đủ các yêu cầu sau:
19
21
1
NPVNPV
NPV
+
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
+ Công nghệ được chuyển giao thuộc lĩnh vực công nghệ cao (theo danh mục của Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường công bố trong từng thời kỳ);
+ Công nghệ được chuyển giao có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội vùng sâu,
vùng xa và miền núi, hải đảo;
+ Phần lớn sản phẩm được xuất khẩu (hoặc phí trả cho công nghệ được ở mức cao đối với
sản phẩm được xuất khẩu).
Các chi phí cho việc ăn, ở, đi lại, lương cho học viên được đào tạo ở nước ngoài có thể
không bao gồm trong giới hạn phần trăm nói trên.
Đối với những công nghệ đặc biệt, có mức phê duyệt thanh toán cho việc chuyển giao
công nghệ cao hơn các bên trình Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để xin ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài do các bên thỏa thuận theo

luật pháp của nước bên nhận và được cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền phê duyệt theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường về các mức thanh toán.
4.8.2. Về phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công
nghệ do các bên thỏa thuận theo các phương thức sau đây:
- Đưa toàn bộ giá trị công nghệ được chuyển giao vào vốn góp trong dự án đầu tư.
- Trả gọn (Lumpsum): Trả gọn làm một hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc bằng hàng hóa
phù hợp với tiến độ chuyển giao công nghệ và quy định của pháp luật Việt Nam về
việc thanh toán bằng hàng hóa.
Trong hợp đồng luôn phải ghi rõ thời điểm thanh toán. Các thời điểm thanh toán thường có
thể là các thời điểm như ngày ký hợp đồng, ngày hợp đồng có hiệu lực, một tháng sau
ngày ký kết hoặc sau khi hợp đồng có hiệu lực, bắt đầu lắp đặt, hoàn thành các công trình
dân dụng, hoàn thành lắp đặt, hoàn thành đào tạo, hoàn thành chạy thử, bàn giao, nghiệm
thu.
- Trả kỳ vụ (Royalty): Trả kỳ vụ theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế hoặc phần
trăm bán tịnh.
Là phương thức thanh toán mà người mua công nghệ thỏa thuận sẽ trả cho người bán tỷ lệ
phần trăm nào đó so với lợi nhuận, giá bán tịnh hoặc doanh thu sản phẩm mà mình thực
hiện nhờ áp dụng công nghệ, trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận
VD: tính bằng 3% trên tổng doanh thu trong 4-5 năm hoặc suốt thời hạn hợp đồng
Đây là hình thức trả tiền thường áp dụng trong các hợp đồng mua bán công nghệ (90% các
thương vụ). Bình quân mức trả cho hợp đồng chuyển giao công nghệ khoảng 3% đến 5%
20
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
doanh thu sản phẩm thực hiện
Chú ý:
“Giá bán tịnh” (net selling price) là tổng giá ghi trên hóa đơn của các sản phẩm (theo hợp
đồng) mà bên mua đã bán hoặc định đoạt thương mại trung thực thông thường, không trừ
bất cứ khoản nào khác ngoài các khoản mục phí tổn liệt kê dưới đây, (các khoản mục này
được tính đúng và ghi trong tổng hóa đơn):

+ Chiết khấu bán xỉ;
+ Hàng tồn kho;
+ Bảo hiểm cho bán hàng;
+ Chi phí quảng cáo;
+ Thanh toán ủy thác bán hàng;
+ Các chi phí bảo dưỡng tại nơi sử dụng các sản phẩm được cấp license;
+ Các khoản thuế gián thu;
+ Các chi phí bao bì và đóng gói bán hàng;
+ Các chi phí vận tải bán hàng;
+ Giá CIF và thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, bán sản phẩm, phụ tùng và linh kiện.
- Các bên có thể kết hợp các phương thức thanh toán trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp công nghệ được chuyển giao gồm nhiều nội dung khác nhau trong hợp đồng,
phải ghi rõ phần thanh toán cho mỗi nội dung chuyển giao, giá thanh toán cho việc chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi một nội dung hoặc một số nội dung hợp đồng
không được thực hiện thì bên nhận có quyền yêu cầu điều chỉnh việc thanh toán.
Khi một nội dung hoặc một phần công nghệ được chuyển giao không còn hiệu lực (do
chuyển giao công nghiệp hết hạn được bảo hộ, do bí quyết kỹ thuật không còn là bí mật
nữa), hai bên phải thảo luận lại các điều khoản về thanh toán.
4. 9. Cam kết của các bên về bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Chất lượng của công nghệ: Các bên thỏa thuận chất lượng của công nghệ được chuyển
giao theo các căn cứ sau đây:
+ Mục đích sử dụng công nghệ;
+ Chỉ tiêu về chất lượng và kinh tế – kỹ thuật của công nghệ;
+ Các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm;
+ Các chỉ tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
21
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
+ Các quy định về hình dáng sản phẩm;
+ Các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường;

- Độ tin cậy của công nghệ.
- Bảo hành và thời hạn bảo hành.
+ Bên chuyển giao công nghệ có nghĩa vụ bảo hành công nghệ được chuyển giao theo đúng
chất lượng công nghệ mà các bên đã thỏa thuận.
+ Thời hạn bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận khác thì thời hạn bảo hành là thời hạn hợp đồng có hiệu lực
+ Trong thời hạn bảo hành nếu công nghệ được chuyển giao không đáp ứng đúng chất lượng
mà các bên chuyển giao công nghệ phải thực hiện các biện pháp khắc phục khuyết tật của
công nghệ bằng chi phí của mình.
+ Trong trường hợp bên chuyển giao công nghệ đã thực hiện các biện pháp khắc phục mà
vẫn không đạt các chỉ tiêu chất lượng, thì bên được chuyển giao công nghệ có quyền hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Đảm bảo bí mật trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
- Bảo vệ môi trường, an toàn lao động.
- Những cam kết khác của hai bên nhằm đảm bảo không có sai sót trong chuyển giao công
nghệ.
4.10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng và những điều kiện liên quan đến việc hai bên mong
muốn sửa đổi thời hạn hiệu lực hoặc kết thúc hợp đồng
Thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận theo yêu cầu và nội dung công nghệ được
chuyển giao, nhưng thời hạn tối đa không quá 7 năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể cho phép thời hạn hợp
đồng dài hơn 7 năm nhưng không quá 10 năm. Các bên có thể quy định những điều kiện
liên quan đến các bên trong việc sửa đổi thời hạn hiệu lực hoặc kết thúc hợp đồng, các
điều kiện sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể được bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ từng
phần khi được các bên thỏa thuận nhất trí.
Đối với hợp đồng phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số
45/1998/NĐ-CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ, việc bổ sung, sửa đổi, thay
thế hoặc hủy bỏ từng phần của hợp đồng chuyển giao công nghệ chỉ có hiệu lực khi đã
được cơ quan phê duyệt hợp đồng chấp thuận bằng một quyết định phê duyệt bổ sung.

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ chấm dứt trong các trường hợp sau:
22
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
+ Hợp đồng hết thời hạn theo quy định trong hợp đồng;
+ Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn theo sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các
bên.
+ Xảy ra những trường hợp bất khả kháng và các bên thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng;
+ Hợp đồng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công
nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật;
+ Hủy bỏ hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật theo sự thỏa thuận bằng văn bản
giữa các bên nếu không gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước và xã hội, các bên
phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với bên thứ ba liên quan do việc
hủy bỏ hợp đồng.
Đối với hợp đồng phải được phê duyệt thì khi hủy bỏ các bên phải có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan đã phê duyệt hợp đồng.
+ Khi một bên thừa nhận vi phạm hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền là vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm có quyền đơn
phương đình chỉ việc thực hiện hợp đồng đó.
4.11. Phạm vi và mức độ bảo đảm bí mật đối với công nghệ được chuyển giao
Bên chuyển giao phải cam kết các bí mật đối với công nghệ được chuyển giao chưa
được tiết lộ, và cam kết không tiết lộ các bí mật về công nghệ chuyển giao cho bên thứ ba.
4.12. Các vấn đề liên quan đến những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
- Luật áp dụng.
- Hình thức xử lý tranh chấp.
- Các cơ quan xét xử tranh chấp.
III. MỘT SỐ HÌNH THỨC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1. Li-xăng
11. Khái niệm
Khái niệm: Việc cho phép sử dụng quyền sở hữu trí tuệ thường được thực hiện

thông qua một thỏa thuận bằng văn bản, trong đó mục đích, phạm vi lãnh thổ và thời hạn
chuyển giao quyền đã được các Bên xác định và nhất trí. Thỏa thuận bằng văn bản này
được gọi là “hợp đồng li-xăng”.
Các Hợp đồng mang tên Hợp đồng li xăng công nghệ, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ
thuật (li xăng có nghĩa là giấy phép) bao hàm nội dung cho phép Bên nhận sử dụng công
23
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
nghệ với những điều kiện nhất định như sử dụng công nghệ trong một thời hạn nhất định
hoặc trong một giới hạn nhất định.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng li xăng
Thứ nhất, về chủ thể chuyển giao: bên giao li xăng về nguyên tắc phải là chủ sở hữu
các đối tượng sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ.
Thứ ba, pháp luật không chỉ quy định các nội dung chủ yếu của hợp đồng mà còn
quy định các điều khoản mà cá bên không được phép đưa vào hợp đồng. hợp đồng sẽ vô
hiệu nếu có chứa đựng các điều khoản cấm đó.
Thứ tư, hợp đồng li xăng là hợp đồng bị giới hạn về lãnh thổ. Theo thỏa thuận trong
hợp đồng, bên nhận li xăng chỉ được sử dụng đối tượng của hợp đồng trong một lãnh thổ
nhất định.
Thứ năm, hợp đồng li xăng là hợp đồng bị giới hạn về thời gian. Pháp luật các nước
đều quy định thời gian có hiệu lực của hợp đồng li xăng. Ví dụ, tại Việt Nam, các hợp
đồng chuyển giao công nghệ, trong đó có hợp đồng li xăng, có thời hạn hiệu lực không quá
7 năm trừ một số trường hợp đặc biệt. trên cơ sở quy định của pháp luật, các bên thỏa
thuận thời gian có hiệu lực của hợp đồng li xăng và phải ghi nhận trong hợp đồng và thời
gian đó phải thuộc thời gian bảo hộ của các đối tượng sở hữu trí tuệ.
1.3. Đối tượng của hợp đồng li-xăng :
a) Các công nghệ được chuyển giao
- Bí quyết kỹ thuật
- Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công
nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ

kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
- Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
b) Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng
sở hữu công nghiệp
Trường hợp Công nghệ là đối tượng Sở hữu công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ
thì việc chuyển giao công nghệ phải thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng Sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về Sở hữu
trí tuệ.
Trong chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng sở hữu công nghiệp là một dạng
đặc thù của của hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó đối tượng của hợp đồng là các
đối tượng sở hữu công nghiệp ( chỉ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
24
Bài tập nhóm 4 - TM6A- Một số vấn đề về chuyển giao công nghệ
nghiệp và nhãn hiệu). Vì chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
và nhãn hiệu được độc quyền cho/ không cho người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, nên việc sử dụng các đối tượng này cần phải được sự cho phép của chủ sở hữu.
*Phân biệt giữa chuyển giao quyền sử dụng (lixăng) và chuyển nhượng quyền
sở hữu (mua bán)
1. Trong hợp đồng li-xăng, người cấp li-xăng vẫn tiếp tục sở hữu quyền sở hữu trí
tuệ đối với sản phẩm công nghệ, mà chỉ cho phép người nhận li-xăng được sử dụng một
hoặc nhiều quyền sở hữu trí tuệ.
2. Trong hoạt động chuyển nhượng (bán) quyền, các quyền sở hữu trí tuệ được
chuyển từ người nhượng quyền (người bán) sang người tiếp nhận quyền (người mua). Đây
là hình thức giao dịch một lần với mức giá thỏa thuận.
Việc phân biệt giữa chuyển giao quyền sử dụng (li-xăng) và chuyển nhượng quyền
sở hữu là vô cùng quan trọng nhằm xác định ai có quyền khởi kiện hành vi xâm phạm độc
quyền sáng chế đã được li-xăng và đánh thuế.
(1) Xâm phạm quyền: Ai có thể khởi kiện hành vi xâm phạm quyền?
Theo nguyên tắc chung, chỉ người tiếp nhận quyền (người mua) quyền sở hữu trí
tuệ mới có quyền khởi kiện hành vi xâm phạm quyền, còn người nhận li-xăng thì không

thể thực hiện việc này. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người nhận li-xăng độc quyền
có thể được trao quyền khởi kiện.
1.4. Các chủ thể trong hợp đồng chuyển giao li-xăng:
Người nắm độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ có quyền chuyển giao li
xăng đối với đối tượng đó.
Người được chủ sở hữu công nghiệp được phép chuyển quyền sử thuộc về mình,
nếu quyển sở hữu trí tuệ thuộc sở hữu chung, phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu chung, hoặc phải giải trìnCách lý do không đồng ý.
1.5. Nội dung của hợp đồng li xăng: về cơ bản cũng phải đầy đủ các nội dung cơ bản như
đối với một hợp đồng chuyển giao công nghệ nói chung, bao gồm:
a. Xác định các bên tham gia hợp đồng
Hợp đồng sẽ được ký giữa một bên có quyền cấp li-xăng và một bên sẽ thực hiện li-
xăng đó. Hợp đồng cần phải làm rõ ai là người cấp li-xăng và ai là người nhận li-xăng.
Những chi tiết khác bao gồm địa chỉ của mỗi bên, thẩm quyền của công ty (đối với công
ty) và ngày hiệu lực của hợp đồng cũng có thể đưa vào phần xác định các bên tham gia
hợp đồng.
b. Định nghĩa
25

×