Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

tài liệu ôn thi tốt nghiệp và đại học môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 130 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP 2008-2009
@/ PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM

A/ PHẦN VĂN HỌC SỬ:
Bài 1: Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX:
I. Văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975:
*Câu 1: Những nét chính về lịch sử, xã hội , văn hoá có ảnh hưởng đến sự phát triển của
văn học giai đoạn 1945-1975?
Văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 tồn tại và phát triển trong một
hoàn cảnh lịch sử đặc biệt :
- Chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài ba mươi năm, miền Bắc xây dựng cuốc sống
mới, giao lưu văn hoá với các nước ngoài không thuận lợi ( chỉ giới hạn trong một số nước).
- Khác với văn học cũ, văn học giai đoạn này vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo
của Đảng  văn học trở thành một bộ phận trong sự nghiêp của Cách mạng.Đường lối văn
nghệ của Đảng đã xác lập cho người viết lập trường nhân dân.Từ đó đã giúp cho nhà văn
phát huy được truyền thống và sức sáng tạo của nền văn nghệ dân tộc.
- Hiện thực đời sống Cách mạng vô cùng phong phú trở thành nguồn đề tài và cảm hứng
cho văn học phát triển .Giai đoạn văn học này cũng hình thành được đội ngũ nhà văn giàu
nhiệt tình cách mạng và giàu sức sáng tạo.
*Câu 2: Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đọan
1945-1975:
a. Chặng đường văn học từ năm 1945-1954 : Văn học phát triển trong hoàn cảnh 9 năm
kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ nhưng thắng lơị vẻ vang
- VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.
- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày
dặn.( D/C SGK).
b. Chặng đường từ 1955-1964:Văn học phát triển trong hoàn cảnh Miền Bắc được hoà
bình, miền Nam bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Văn xuôi mở rộng đề tài.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.


c. Chặng đường từ 1965-1975: Kháng chiến chống Mỹ ở vào thơì điểm quyết liệt ở cả hai
miền Nam Bắc.
- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình
ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả
ở miền Bắc và miền Nam).
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện
đại.
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực )
- Xu hướng VH yêu nước và cách mạng :
+ Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh
lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
+ Hình thức thể loại : Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí.
1
- Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung
viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con
người lao động
*Câu3: Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam gđọan từ 1945 đến 1975?
a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận
mệnh chung của đất nước.
- Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là
chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
- Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà
quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Văn học giai đoạn này.
b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng
sáng tác cho văn học .Từ đó,văn học đem lại một cách hiểu mới về quần chúng lao động, về
phẩm chất tinh thần và sức mạnh của họ trong cuộc kháng chiến.Phê phán tư tưởng coi

thường quần chúng.
- Trực tiếp ca ngợi quần chúng bằng cách xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng sôi
động, đầy khí thế và sức mạnh, hoặc xây dựng những nhân vật anh hùng, kết tinh những
phẩm chất tốt đẹp của quần chúng.
- Sử dụng những hình thức nghệ thậut quen thuộc với quần chúng. Nội dung tác phẩm dễ
hiểu, ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, trong sáng.
c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
c1/ Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau :
- Văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
- Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của
cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân. Con người do
vậy chủ yếu được văn học khai thác ở khía cạnh bổn phận trách nhiệm công dân, ở tình cảm
lớn, lẽ sống lớn.
- Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
c2/ Cảm hứng lãng mạn: Là cảm hứng khẳng định cái Tôi đầy tình cảm và hướng tới lí
tưởng: tập trung miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người
mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc.
 Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học
giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn
nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất
đất nước.
II. Văn học từ 1975 đến hết thế kỷ XX:
*Câu 1: Nêu vài nét về hoàn cảnh lịch sử -xã hội và văn hoá của giai đọan văn học từ
1975 đến hết thế kỷ XX?:
- Chiến thắng mùa xuân 1975, lịch sử dân tộc lại mở ra một thời kỳ mới- thời kỳ độc lập, tự
do và thống nhất đất nước.Tuy nhiên , từ 1975 đến 1985, đất nước ta lại gặp những khó
khăn, thử thách mới.
- Từ 1986, đất nước bước vào công cuộc đổi mới…  thúc đâỷ nền văn học cũng phải đổi
mới phù hợp với quy luật phát triển khách quan của văn học.
* Câu 2:Nêu những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học của văn học

sau 1975? :
- Về thơ: Không tạo được sự lôi cuốn và hấp dẫn như ở giai đoạn trước.
2
+ Hiện tượng nở rộ trường ca sau 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai
đoạn này.
+ Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau 1975 xuất hiện nhiều và đang từng bước tự khẳng
định.
- Văn xi :Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
+ Nhiều cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh và cách tiếp cận
hiện thực đời sống.
+ Từ 1986, văn xi thực sự khởi sắc với nhiều tập truyện ngắn có giá trị ra đời ( gắn bó,
cập nhật và đề cập- phản ánh tới nhiều vấn đề bức xúc của đời sống ).
- Kịch: phát triển mạnh mẽ và khẳng định được chỗ đứng trong văn học .
*Câu 3: Đặc điểm của văn học sau 1975?
- Từ sau 1975, văn học vận động theo hướng dân chủ hố, mang tính nhân bản và nhân
văn sâu sắc.
- Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú , mới mẻ hơn về thủ pháp
nghệ thuật; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
- Cái mới của văn học ở giai đoạn này là tính chất hướng nội (đi vào hành trình tìm kiếm
bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hồn cảnh phức tạp…).
-Bài 2: TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC-HỒ CHÍ MINH

*Câu 1. Nêu quan điểm sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh?:
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Cách mạng, nhà văn
là chiến sĩ trên mặt trận văn hố.
“ Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong ”.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Tính chân
thật được coi là thước đo giá trò của văn chương nghệ thuật, Người nhắc nhở nhà văn
phải “ miêu tả cho hay, cho chân thật và hùng hồn” hiện thực phong phú của đời sống, và

phải giữ tình cảm chân thật; “ nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” và đề cao sự sáng
tạo của người nghệ sĩ.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh ln xuất phát từ mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng
tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác
phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú,
sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật.
* Câu 2. Trình bày những hiểu biết của em về di sản văn học của Hồ Chí Minh?:
+ Văn chính luận:
- Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Tun ngơn độc lập”
(1945), “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” (1946), “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”
(1966)
- Những áng văn chính luận của Người được viết khơng chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc
sảo mà còn bằng cả tấm lòng u nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh
động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy.
+ Truyện và kí:
- Tác phẩm tiêu biểu : “Vi hành” (1923) ; “ Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu”…
- Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố
cáo thực dân, phong kiến cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng, bút pháp linh hoạt sáng
3
tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo của
Hồ Chí Minh.
+ Thơ ca :
- Tác phẩm tiêu biểu : “ Nhật ký trong tù” (1942-1943); Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh…
- Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài năng Hồ
Chí Minh. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần cách mạng thời đại.

Thể loại
Mục đích sáng tác, nội dung thể
hiện
Nghệ thuật

a/Văn
chính
luận:

b/Truyện
và ký:

c/ Thơ ca:
Đấu tranh chính trị, tiến công trực
diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ
quần chúng.

- Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn
bạo, xảo trá của bọn TD và PK tay
sai đối với nhân dân lao động các
nước thuộc địa.
- Đề cao những tấm gương yêu nước
và cách mạng.

- Ghi lại chính xác những điều mắt
thấy tai nghe tại nhà tù Quảng Tây
(TQ) dưới thời Tưởng Giới Thạch.
- Là bức chân dung tự họa về con
người tinh thần của người tù cách
mạng Hồ Chí Minh: đại nhân, đại trí,
đại dũng.
- Tuyên truyền cách mạng.
- Ngôn ngữ: chặy chẽ, súc tích, sắc sảo,
giàu chất biểu cảm và trí tuệ.
- Bố cục: ngắn gọn, mẫu mực.

- Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp”
(1925), “Tuyên ngôn độc lập” (1945), “Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến” (1946), “Không có gì quý hơn độc lập tự
do” (1966)

Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật
linh hoạt đã tạo nên những tình huống
truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc
sảo.
- Tác phẩm tiêu biểu : “Vi hành” (1923) ;
“ Những trò lố hay Varen và Phan Bội
Châu”…

Bút pháp đa dạng và linh hoạt, có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển
và tinh thần hiện đại.
- Tác phẩm tiêu biểu : “ Nhật ký trong tù”
(1942-1943); Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh…
* Câu 3.: Nêu những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?:
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú đa dạng, luôn có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng và nghệ thuật, truyền thống và hiện đại.
Ở mỗi thể loại văn học , Hồ Chí Minh đều tạo được những nét phong cách riêng, độc đáo và
hấp dẫn:
- Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; lý lẽ đanh thép,
bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp;thuyết phục cả lí
trí và tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ , giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí)
- Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén;
văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước nhưng thâm thúy, sâu cay
- Thơ ca: thể hiện sâu sắc và tinh tế tâm hồn của Bác. Thơ của Người được chia làm hai
loại :

+ Thơ tuyên truyền cách mạng thường viết bằng hình thức lời ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc,
dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại.
4
+ Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm hứng thẩm mỹ hầu hết là những bài thơ cổ
điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đơng với sự kết hợp hài hòa giữa cổ
điển với bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự
hàm súc sâu sắc.

- Bài 3 : Tác gia Tố Hữu

* Câu 1.Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường
CM của bản thân và với những giai đoạn phát triển của CM Việt Nam?
- Đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu ln song hành và gắn bó với nhau làm
một: Qúa trình sáng tác thơ của Tố Hữu ln phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách
mạng Việt Nam qua từng giai đọan ( với 7 tập thơ, mỗi tập là một chặng đường thơ, gắn
bó và phản ảnh chân thật những chặng đường CM.)
- Từ ấy (1937-1946): Là chặng sáng tác đầu tiên, gồm 3 phần:
+ Máu lửa: Cảm thơng với những số phận bị áp bức, khơi dậy ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
+ Xiềng xích: u đời, khao khát tự do, ý chí kiên cường của người chiến sĩ trong lao tù.
+ Giải phóng: Niềm vui được tự do, ngợi ca CM/ 8, tin tưởng vào chế độ mới.
- Việt Bắc (1946-1954): Bản hùng ca ngợi ca Đảng, Bác Hồ và nhân dân trong kháng chiến
bình dị mà anh hùng.
-Gió lộng:(1955-1961): Ghi sâu ân tình của CM, ca ngợi sự hồi sinh ở MB; ca ngợi tình Bắc
Nam và ý chí đấu tranh thống nhất đất nước.
- “Ra trận” (1962-1971) và “ Máu và hoa” (1972-1977 ): Tự hào, ngợi ca dân tộc, nhân dân
anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ; tin tưởng vào sức mạnh dân tộc.
- “ Một tiếng đờn” (1992) và “ Ta với ta” (1999): Chiêm nghiệm về cuộc đời và con người;
tin vào lí tưởng, con đường CM và lòng nhân ái.
*Câu 2 : Trình bày những hiểu biết về phong cách thơ Tố Hữu?
a. Nội dung mang tính trữ tình chính trị sâu sắc :

- Tâm hồn nhà thơ ln hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm
vui lớn của con người CM, của cả dân tộc.
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình –chính trò:
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình –chính trò:


+
+
Tố Hữu là một thi só – chiến só .
Tố Hữu là một thi só – chiến só .


+ Thơ Tố Hữu nhằm mục đích phục vụ cho nhiệm vụ chính trò của mỗi giai đọan cách
+ Thơ Tố Hữu nhằm mục đích phục vụ cho nhiệm vụ chính trò của mỗi giai đọan cách


mạng.
mạng.


+
+
Nội dung
Nội dung
chính trò trong thơ Tố Hữu lại được chuyển tải qua cảm hứng trữ tình.
chính trò trong thơ Tố Hữu lại được chuyển tải qua cảm hứng trữ tình.


+
+

Đề tài
Đề tài
trong thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác từ đời sống chính trò của đất nước và tình
trong thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác từ đời sống chính trò của đất nước và tình


cảm chính trò của bản thân nhà thơ.
cảm chính trò của bản thân nhà thơ.
=>
=>
Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người và
Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người và
cuộc sống cách mạng.
cuộc sống cách mạng.


- Miêu tả đời sống mang đậm tính sử thi (đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và
có tính chất tồn dân).N
hững biểu hiện cụ thể của tính sử thi trong thơ Tố Hữu:
hững biểu hiện cụ thể của tính sử thi trong thơ Tố Hữu:


-
-
Cái “tôi” trữ tình
Cái “tôi” trữ tình
trong thơ Tố Hữu là
trong thơ Tố Hữu là
cái tôi –chiến só > cái tôi - công dân > cái
cái tôi –chiến só > cái tôi - công dân > cái

tôi nhân danh
tôi nhân danh
dân tộc, cách mạng.
dân tộc, cách mạng.
-
-
Nhân vật trữ tình
Nhân vật trữ tình
trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho phẩm chất của
trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho phẩm chất của
giai cấp, dân tộc, mang tầm vóc lòch sử và thời đại.
giai cấp, dân tộc, mang tầm vóc lòch sử và thời đại.


- Đề tài trong thơ Tố Hữu
- Đề tài trong thơ Tố Hữu
tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách
tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách
mạng
mạng
5
- Giọng thơ tâm tình tự nhiên, đằm thắm, chân thành
+


Cách xưng hô
Cách xưng hô
với đối tượng được trò chuyện …(
với đối tượng được trò chuyện …(
B m i…; ; Anh vệ quốc quân ơi! ”.ầ ơ

B m i…; ; Anh vệ quốc quân ơi! ”.ầ ơ
+
+
Sự hòa cảm
Sự hòa cảm
tâm tình, cảm xúc của nhà thơ với cảnh, với người… để tạo ra một thứ
tâm tình, cảm xúc của nhà thơ với cảnh, với người… để tạo ra một thứ
nhạc tâm tình riêng ngọt ngào, thương mến.
nhạc tâm tình riêng ngọt ngào, thương mến.
=> Với Tố Hữu,
=> Với Tố Hữu,


thơ là chuyện đồng điệu…là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói
thơ là chuyện đồng điệu…là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói
đồng chí”
đồng chí”


b. Nghệ thuật biểu hiện mang tính dân tộc đậm đà :
- Thể thơ truyền thống: lục bát, thất ngơn,…
- Ngơn ngữ thường sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc; đặc biệt phát huy
cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt như từ láy, thanh điệu, vần,…
-
-
Tính nh
Tính nh


c

c
trong thơ Tố Hữu phong phú với nhiều cung bậc qua hệ thống từ láy,
trong thơ Tố Hữu phong phú với nhiều cung bậc qua hệ thống từ láy,
gieo vần, phối thanh…
gieo vần, phối thanh…




6
B/PHẦN ĐỌC VĂN
@/CÁC TÁC PHẨM GIAI ĐOẠN 1945-1975
*Cụm bài văn chính luận
1.“ Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.

I/ Định hướng kiến thức cơ bản:
1/ Hoàn cảnh ra đời, mục đích và đối tượng của “Tuyên ngôn Độc lập” :
a/Hoàn cảnh sáng tác:
+ Ngày 19/8 /1945, Cách mạng tháng Tám thành công.Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh
từ chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng ngang , Người soạn thảo
bản “Tuyên ngôn Độc Lập”. Ngày 2/9/1945, trên quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người
thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Tuyên Ngôn Độc Lập
trước hành chục vạn đồng bào.
+ “Tuyên Ngôn Độc lập” ra đời trong hoàn cảnh bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị
chiếm lại nước ta.Dưới danh nghĩa quân đồng minh vào gải giáp vũ khí quân đội Nhật,
quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía
Nam; thực dân Pháp theo chân Đồng minh, tuyên bố : Đông Dương là đất “bảo hộ” của
người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng , vậy Đông Dương phải thuộc quyền của
Pháp.
b/- Mục đích và đối tượng sáng tác của “Tuyên ngôn Độc lập”:

- “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ đọc trước đồng bào cả nước mà còn hướng tới nhân
dân tiến bộ trên thế giới và các thế lực ngoại xâm đang âm mưu xâm lược nước ta.
- Từ đó, mục đích của “Tuyên ngôn Độc lập” hướng tới :
+ Tuyên bố hoà bình độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà
+ Ngăn chặn và đập tan âm mưu xâm lược nước ta của các thế lực ngoại xâm , đặc biệt là
thực dân Pháp.
+ Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới đối với cuộc đấu
tranh chính nghĩa của nhân dân ta.
2/ Ý nghĩa lịch sử và gía trị văn học của “Tuyên ngôn Độc lập”
- Gía trị lịch sử:
+ Bản “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử to lớn: là lời
tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến,
khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son
lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
- Gía trị văn học :
+ “Tuyên ngôn độc lập” là bài văn chính luận mẫu mực trong thể loại văn chính luận của
Hồ Chí Minh và trong các tác phẩm văn chính luận của dân tộc ta từ trước đến nay.
+ “Tuyên ngôn độc lập” còn là một tác phẩm kế thừa và phát huy xuất sắc thể loại văn
tuyên ngôn trong lịch sử văn học dân tộc.
=> “Tuyên ngôn Độc lập” là niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam về văn hoá và
chính trị.
3/ Bố cục và chủ đề của “Tuyên ngôn độc lập”:
- Bố cục ba phần, chặt chẽ- lôgic:
+ Phần mở : Nêu cơ sở pháp lý bằng trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu nói về quyền con
người trong hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp ở thế kỷ XVIII.
7
+ Phần thân bài : Hồ Chí Minh nêu cơ sở thực tế bằng việc tố cáo tội ác của thục dân
Pháp ( tội cướp nước và tội bán nước ta hai lần cho Nhật) ; trước hiện thực đó, nhân dân
Vịêt Nam đã gan góc đấu tranh giành được chính quyền .
+ Phần kết : Tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, đồng thời nêu

cao tinh thần quyết tâm giữ vững nền tự do độc lập vừa giành được.
- Chủ đề : Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn
nghị luận bất hủ : Tuyên bố xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn , chấm dứt hơn 80
năm thực dân Pháp cai trị và áp bức nhân dân ta và mở ra một kỷ nguyên mới : kỷ nguyên
tự do độc lập của dân tộc
4/ Nội dung và nghệ thuật trong từng phần của bản “Tuyên ngôn Độc lập”:
@/Phần 1:. Cơ sở pháp lý của bản “Tuyên ngôn Độc lập ”:
- N êu vấn đề bằng cách gián tiếp :
+ Trích nêu những đoạn văn tiêu biểu trong 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng của thế giới
“Tuyên ngôn Độc lập” của nước Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của
nước Pháp.
+ Từ nội dung của 2 bản tuyên ngôn trên, Bác khái quát và khẳng định quyền tự do và
quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới – trong đó có dân tộc Việt Nam.
-Tác dụng của cách nêu vấn đề :
+ Tạo được sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn vì : hai bản tuyên ngôn của Pháp và
Mỹ đã từng được xem là chân lý của loài người, được thế giới thừa nhận “Tuyên ngôn
độc lập” của Việt Nam có căn cứ sâu xa, có sự hậu thuẫn bởi lý lẽ của loài người - được
loài người công nhận và bảo vệ.
+ Tăng sức chiến đấu cho bản tuyên ngôn của dân tộc Việt Nam bằng cách dùng “gậy
ông đập lưng ông” ( dùng lời của tổ tiên người Pháp để nói tới âm mưu đi ngược nhân
quyền của thực dân Pháp trong hiện tại).
+ Thể hiện sự sáng tạo trong cách nêu vấn đề ( so với 2 bản tuyên ngôn của Pháp Và
Mỹ) : Từ quyền con người mở rộng ra nói về quyền dân tộc.
+Thể hiện niềm tự hào và niềm kiêu hãnh khi Bác đặt bản Tuyên ngôn của nước ta
ngang hàng với 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ ( là hai cường quốc lớn mạnh nhất của
thế giới lúc bấy giờ)
* Tóm lại, với cách cách đặt vấn đề khéo léo , lập luận chặt chẽ, giàu tính chiến đấu,
Bác buộc thế giới phải công nhận độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
@/ Phần 2:. Nêu cơ sở thực tế của Tuyên ngôn Độc lập :
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:

+ Vạch rõ những âm mưu thâm độc, những chính sách tàn bạo, những thủ đoạn bịp bợm
của TDP trong hơn 80 năm đô hộ ở nước ta.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp với nhân dân ta ( về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá
và tội bán nước ta hai lần cho Nhật).
 Lý lẽ xác đáng, chứng cứ lịch sử không thể chối cãi được, giọng văn mạnh mẽ, đầy
thuyết phục, cách lập luận logíc, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép tội ác dã
man, tàn bạo “trái với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp gây xúc động hàng
triệu con tim.
- Khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống nhân đạo của nhân dân Việt Nam.
+ Thắng lợi của Cách mạng Việt Nam có được là do sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và
lập trường chính nghĩa của dân tộc ta.
+ Thoát ly hẳn mọi quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hiệp ước mà Pháp đã ký ở Việt
Nam.
+ Khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
8
+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam chống lại âm mưu của thực dân Pháp và kêu gọi cộng đồng
quốc tế vô sản tế công nhận độc lập, tự do của Việt Nam.
*Nét đặc sắc về nghệ thuật biểu đạt của tác giả trong đoạn văn :
- Nhịp điệu dồn dập.
- Cách sử dụng điệp ngữ “Sự thật là”.
- Cách xưng hô phân biệt rạch ròi : “bọn thực dân Pháp”, “chúng”, “người Pháp”, “họ”
….
- Gịong văn hùng biện giàu sức thuyết phục …
=> Tuyên Ngôn Độc lập đã hoàn toàn phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam. Đồng
thời nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống anh dũng của dân tộc ta; khẳng định
quyền tự do và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà .
@/ Phần 3: Lời tuyên bố chính thức trước thế giới :
- Tuyên bố độc lập trên hai mặt pháp lý và thực tế.
- Tuyên bố ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc vừa giành được.
* Gịong văn trịnh trọng , trang nghiêm – thiêng liêng và hàm súc, nhằm động viên tinh

thần đấu tranh bảo vệ độc lập tự do của nhân dân và cảnh cáo âm mưu và hành động
xâm lược của kẻ thù.
II/ Câu hỏi và đề vận dụng:
1/ Dạng câu hỏi tái hiện và vận dụng :
- Câu 1 : Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích và đối tượng sáng tác bản “Tuyên
ngôn Độc lập” của Hố Chí Minh.
- Câu 2 : Nêu bố cục và chủ đề bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.
- Câu 3 : Tại sao nói: “Tuyên ngôn Độc lập” là “áng thiên cổ hùng văn”của thời đại
mới?
- Câu 4 : Tại sao nói : “Tuyên ngôn Độc lập” vừa là một áng văn chính luận mẫu mực ,
vừa có sức truyền cảm lớn, làm lay động hàng triệu con tim?
- Câu 5 : Nêu ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của “Tuyên ngôn Độc lập”.
- Câu 6 : Giải thích vì sao “Tuyên ngôn Độc lập” của Việt Nam lại mở đầu bằng việc
trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của Cách mạng Pháp?
* Để trả lời được câu hỏi này, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản ở phần định
hướng trên và vận dụng vào việc trả lời cho phù hợp yêu cầu của từng câu. Chú ý cách
trình bày cho mạch lạc và trong sáng.
2/ Dạng đề làm văn:
@/Đề 1 : Phân tích văn phong chính luận của Hồ Chí Minh trong bản “Tuyên ngôn Độc
lập”.
* Gợi ý :
Cần làm rõ văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong Tuyên ngôn
Độc lập với các biểu hiện cụ thể :
1. Hệ thống lập luận chặt chẽ ( bố cục mạch lạc; luận điểm, luận cứ, luận chứng chặt
chẽ, logíc, xác đáng có sức thuyết phục cao…)( d/c)
2. Ngôn ngữ hùng hồn, uyển chuyển, đầy cảm xúc; giọng điệu hùng biện đầy sức
thuyết phục.( d/c)

@/Đề 2 : Bình luận về sức thuyết phục của bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.

* Gợi ý :
Cần tập trung nêu ý kiến bình luận sức thuyết phục của văn bản ở những ý
sau:
9
1. Đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng tới không chỉ đồng bào ta , mà còn là nhân dân
tiến bộ trên thế giới, phe đồng minh và những thế lực ngoại xâm đang lăm le xâm
lược nước ta .
2. Cách nêu vấn đề bằng cách trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu trong hai bản tuyên ngôn
của Mỹ và của Pháp.
3. Cách lập luận chặt chẽ với những luận điểm và luận cứ, luận chứng xác thực về tội
ác của thực dân Pháp với nhân dân ta.
4. Cách đưa ra những lý lẽ để bác bỏ âm mưu quay lại xâm lược nước ta của thực dân
Pháp…
5. Tình cảm ,tấm lòng và khát vọng độc lập dân tộc của người viết hoà nhịp cùang với
tìch cảm, tấm lòng và khát vọng độc lập của toàn dân tộc, của nhân dân.
=> Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh được làm nên từ
mục đích, đối tượng, cách lập luận và tấm lòng của nhà văn…

@/Đề 3 :
Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh được viết rất chặt chẽ : vừa
khéo léo, vừa kiên quyết, lại vừa hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Anh/chị hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.
*Gợi ý
Căn cứ vào kiến thức cơ bản trong phần mở đầu của văn bản để làm rõ các ý sau :
1. Nội dung chính của phần mở đầu.
2. Cách nêu nội dung vấn đề của tác giả.
3. Tác dụng của cách nêu vấn đề đó.
=> Khẳng định vị trí , ý nghĩa của phần mở đầu văn bản và tài nghệ trong cách
nêu vấn đề của nhà văn.


@/ ĐỀ 4
Kết thúc bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố rằng :
“ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một
nước tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập, anh (chị) hãy phân tích
đoạn văn trên để làm sáng tỏ những tư tưởng lớn của Người.
* Gợi ý :
Cần căn cứ vào nội dung của tác phẩm, đặc biệt là phần cuối của tác phẩm để làm rõ
những tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh :
1. Tư tưởng độc lập tự do cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân của Bác.
2. Thấy trước được âm mưu của kẻ thù , từ đó bày tỏ thái độ và ý chí ngăn chặn âm
mưu của chúng ,.
= > Tấm lòng yêu nước và tầm nhìn xa , trông rộng của một bậc đại trí.
@/ Đề 5 :
“Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn. Hãy phân tích giá trị lịch
sử đó trong sự so sánh, đối chiếu với hai bản “Tuyên ngôn Độc lập” thời phong kiến :
Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt- thế kỷ XI); Bình Ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi - thế kỷ
XV).
*Gợi ý:
Cần lưu ý làm rõ:
10
1. Điểm chung về ý nghĩa lịch sử của cả ba bản tuyên ngôn ( phân tích và chứng minh
cụ thể).
2. Chỉ ra điểm mới mẻ và tiến bộ của Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh với hai
bản tuyên ngôn thời phong kiến:
- Hai bản “Tuyên ngôn Độc lập” thời phong kiến mới chỉ giải quyết được nhiệm vụ
Độc lập cho dân tộc mà chưa giải quyết được nhiệm vụ Dân chủ cho nhân dân > do
hạn chế của lịch sử.
- Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã giải quyết cùng một lúc cả hai nhiệm vụ :

Độc lập dân tộc và Dân chủ nhân dân  điểm tiến bộ, trên cơ sở và phát huy truyền thống
yêu nước . độc lập tự do

2/ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
NGÔI SAO SÁNG CUẢ VĂN NGHỆ DÂN TỘC
( Phạm Văn Đồng)

I/ Kiến thức cơ bản:
1/ Vài nét về tác giả Phạm Văn Đồng:
- Phạm Văn Đồng ( 1906– 2000) quê Mộ Đức, Quảng Ngãi. Ông là nhà chính trị, kinh tế,
quản lý đồng thơì cũng là văn hoá, văn nghệ taì ba. Phạm Văn Đồng từng đảm nhiệm
các cương vị quan trọng trong chính phủ và luôn giành môí quan tâm đặc biệt đến mặt
trận văn hoá văn nghệ cuả dân tộc.
- Văn phong nghị luận cuả ông chưá chan nhiệt huyêt Cách mạng, lôi cuốn ngươì đọc
bằng những luận điểm mơí mẻ , sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.
- Tác phẩm tiêu biểu : Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và ngươì nghệ sĩ.
2/Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác, thể loại văn bản “Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng
của văn nghệ dân tộc”:
- Baì viết được viết cho Tạp chí Văn học tháng 7-1963, nhân kỷ niệm 75 năm ngaỳ mất cuả
Nguyễn Đình Chiểu ; sau được đưa vào tập tiểu luận “Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta
và người nghệ sĩ”.
- Tác phẩm được ra đời trong một thời điểm có nhiều sự kiện quan trọng: từ năm 1954 đến
năm 1959, Ngô Đình Diệm và chính quyền Sài Gòn lê máy chém khắp miền Nam và thức
hiện luật 10/59. Từ năm 1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tarnh Việt Nam và khắp nơi miền
Nam nổi lên phong trào đấu tranh quyết liệt. Viết bài nghị luận ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu
ở thời điểm này là có ý nghĩa rất lớn trong việc khích lệ lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
của nhân dân.
- Bài viết thuộc thể loại nghị luận văn học, được viết theo phong cách văn chính luận. Bố
cục chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.
3/ Cảm hứng chung của bài viết và trình tự lập luận của Phạm Văn Đồng trong tác

phẩm:
- Cảm hứng chung : Ngợi ca cuộc đời và khẳng định giá trị văn chương Nguyễn Đình
Chiểu.
- Trình tự lập luận:
+ Khẳng định vị trí , ý nghĩa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đặt trong hoàn
cảnh đất nước đang ở vào giai đoạn cao trào của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+ Chứng minh bằng cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu qua việc tái
hiện cuộc kháng chiến chống Pháp hào hùng của dân tộc và phân tích sự phản ánh hiện
thực đó trong thơ văn của ông…
11
+ Khẳng định giá trị nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu : lối viết giản dị, mộc
mạc, gần gũi với quần chúng nêncó sức “ truyền bá lớn”.
 lập luận chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.
II/ Câu hỏi vận dụng:
1/Câu 1. Nêu những nét khái quát về Phạm Văn Đồng và hoàn cảnh sáng tác bài viết
“Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc”?
a. Những nét khái quát về Phạm Văn Đồng:
- Phạm Văn Đồng ( 1906– 2000) quê Mộ Đức, Quảng Ngãi. Ông là nhà chính trị, kinh tế,
quản lý đồng thơì cũng là văn hoá, văn nghệ taì ba. Phạm Văn Đồng từng đảm nhiệm
các cương vị quan trọng trong chính phủ và luôn giành môí quan tâm đặc biệt đến mặt
trận văn hoá văn nghệ cuả dân tộc.
- Văn phong nghị luận cuả ông chưá chan nhiệt huyêt Cách mạng, lôi cuốn ngươì đọc
bằng những luận điểm mơí mẻ , sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.
- Tác phẩm tiêu biểu : Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và ngươì nghệ sĩ.
b. Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm:
- Baì viết được viết cho Tạp chí Văn học tháng 7-1963, nhân kỷ niệm 75 năm ngaỳ mất cuả
Nguyễn Đình Chiểu ; sau được đưa vào tập tiểu luận “Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta
và người nghệ sĩ”.
- Tác phẩm được ra đời trong một thời điểm có nhiều sự kiện quan trọng: từ năm 1954 đến
năm 1959, Ngô Đình Diệm và chính quyền Sài Gòn lê máy chém khắp miền Nam và thức

hiện luật 10/59. Từ năm 1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tarnh Việt Nam và khắp nơi miền
Nam nổi lên phong trào đấu tranh quyết liệt. Viết bài nghị luận ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu
ở thời điểm này là có ý nghĩa rất lớn .
- Bài viết thuộc thể loại nghị luận văn học, được viết theo phong cách văn chính luận. Bố
cục chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.
2/Câu 2. Cách nhìn mới mẻ và sâu sắc của Phạm Văn Đồng về Nguyễn Đình Chiểu thể
hiện như thế nào trong bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân
tộc” ?
- Phạm Văn Đồng là một nhà chính trị nhưng đồng thời cũng là một nhà văn hoá lớn nên
ông đã có những cái nhìn sắc sảo của một nhà phê bình văn học nhất là đối với sự nghiệp
văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Theo Phạm Văn Đồng, Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng có ánh sáng khác thường
(ánh sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy), vì vậy phải chăm
chú nhìn mới thấy (có nghĩa là phải dày công, kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được),
và càng nhìn càng thấy sáng (càng nghiên cứu lại cáng phát hiện ra những vẻ đẹp mới,
những ánh sáng mới).
+ Lâu nay, ta có thói quen nhìn các nhà thơ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt
giũa, lời lẽ hoa mĩ…, điều đó là không thoả đáng và không đúng với hoàn cảnh sáng tác của
Nguyễn Đình Chiểu (mù loà), nên đã không thấy hết được những vẻ đẹp và đánh giá đúng
về ông.
12
=> Cách nhìn của tác giả ở đây không chỉ mới mẻ, khoa học mà còn có ý nghĩa phương
pháp luận trong sự điều chỉnh và định hướng cho việc tiếp cận nghiên cứu, nhà thơ
như Nguyễn Đình Chiểu.
- Vì có cái nhìn mới mẻ và phương pháp khoa học nên tác giả đã đưa ra những nhận xét
xác đáng ở phương diện con người và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Xem Nguyễn Đình Chiểu là một người chiến sĩ yêu nước đánh giặc bằng ngòi bút.
+ Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì một nghĩa
lớn.
+ Những tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu ngoài giá trị nghệ thuật còn quí ở chỗ nó soi

sáng tâm hồn trong sáng và cao quí lạ thường của tác giả.
+ Ghi lại lịch sử một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.
 Cách nhìn ấy đã định hướng cho bài viết có cái nhìn sâu sắc và thấy những giá trị bền
vững về con người, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
3/Câu 3. Cách phân tích, đánh giá của tác giả về thơ văn yêu nước chống Pháp của
Nguyễn Đình Chiểu?
- Phương pháp phân tích khoa học:
+ Tác giả đặt thơ văn yêu nước chống pháp của Nguyễn Đình Chiểu vào bối cảnh của
phong trào chống Pháp lúc bấy giờ của nhân dân Nam Bộ (khởi nghĩa Trương Định, Nguyễn
Hữu Huân…) và trong dòng chảy của văn thơ yêu nước chống Pháp giai đoạn này (thơ Phan
Văn Trị, Nguyễn Thông…) để thấy rõ mạch nguồn phát sinh là đúng đắn và tất yếu, đồng
thời chỉ ra vị trí lá cờ đầu của Nguyễn Đình Chiểu trong thơ văn yêu nước thời kỳ cận đại
cuối thế kỷ XX.
- Cách viết có nghệ thuật:
+ Thể hiện lối viết nghị luận văn học rõ ràng, trong sáng, mạch lạc, dễ tiếp cận.
+ Có những khám phá mới mẻ, với những lời bình súc tích sắc sảo về thơ văn yêu nước
Nguyễn Đình Chiểu.
+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.
+ Bài viết có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt chẽ, vừa xúc
động tha thiết, với nhiều ngôn từ đặc sắc.
4/Câu 4. Sự đánh giá của Phạm Văn Đồng đối với tác phẩm “Lục Vân Tiên” như thế
nào?
Tác giả đã có những kiến giải mới mẻ và sâu sắc.
- Về mặt nội dung:
+ Nhìn nhận đánh giá trong mối liên hệ biện chứng giữa cuộc đời nhà thơ với các nhân
vật trong tác phẩm và trong cảm xúc của người đọc.
13
+ Từ chỗ Nguyễn Đình Chiểu suốt đời sống trong lòng quần chúng nhân dân, nên ông đã
xây dựng thành công các nhân vật chính nghĩa trong tác phầm (là những người có gan ruột,
có xương thịt) để tạo ra những cảm xúc thẩm mĩ trong người đọc.

+ Tác giả đi đến một kết luận hết sức lôgic về các nhân vật chính nghĩa đó: “Họ là
những tấm gương dũng cảm. Vì những lẽ đó họ gần gũi chúng ta và câu chuyện của họ làm
chúng ta cảm xúc và thích thú”.
=> Khẳng định những giá trị bền vững của tác phẩm: ca ngợi chính nghĩa, những đạo
đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa. Tinh thần đấu tranh không
khoan nhựơng chống lại cái xấu, cái ác, cái giả dối bất công trong tác phẩm cũng chính là
xuất phát từ quan niệm sống và nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu mà ra.
- Về nghê thuật: Tác giả nhấn mạnh đây là một truyện kể, truyện nói, thông cảm với điều
kiện, hoàn cảnh sáng tác của nhà thơ (mù loà) để nhận ra những giá trị nghệ thuật đặc sắc
của tác phẩm.
+ “ lối văn nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian”;
+ “ Dẫu sao đôi chỗ sơ sót về văn chương không hề làm giảm giá trị văn nghệ của bản
trường ca thật hấp dẫn từ đầu đến cuối”.
+ Từ đó mà khẳng định: “Trong dân gian miền Nam người ta thích Lục Vân Tiên, người ta
say sưa nghe kể Lục Vân Tiên không chỉ về nội dung câu chuyện, còn vì văn hay của Lục
Vân Tiên”.

* Cụm bài thơ ca giai đoạn 1945-1975
@/ Hai bài thơ trong kháng chiến chống Pháp
1. TÂY TIẾN ( Quang Dũng)
A. Kiến thức cơ bản:
1. Về tác giả Quang Dũng:
- Quang Dũng(1921-1988)tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng Phượng Trì, huyện
Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.Sau cách mạng tháng Tám, Quang Dũng tham gia quân đội, từ sau
1954 ông là biên tập viên Nhà xuất bản Văn học.
-Quang Dũng một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.Nhưng trên hết
vẫn là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng,hồn hậu, lãng mạn và tài hoa- đặc biệt là khi
ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài của mình.Năm 2001,ông được tặng Giải thưởng
nhà nước về văn học nghệ thuật.
-Tác phẩm tiêu biểu: “Mây đầu ô”(thơ, 1986), “Thơ văn Quang Dũng”(tuyển thơ

văn,1988).
2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ
đội Lào, bảo vệ hành lang biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở
Thượng Lào cũng như ở miền tây bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn
La, Lai Châu, hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa ( Lào).
14
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều người là học sinh,
sinh viên,chiến đấu trong những hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh
sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
- Đoàn quân Tây tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung
đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác.Rời đơn vị cũ chưa bao lâu,
tại Phù Lưu Chanh nhớ đơn vị cũ da diết,ông viết bài “Nhớ TâyTiến”.
3. Nhan đề “ Tây Tiến”của bài thơ:
- Đầu tiên bài thơ có nhan đề là Nhớ Tây Tiến, sau đó Quang Dũng bỏ chữ “nhớ” chỉ còn
Tây Tiến, vì theo ông, hai chữ Tây Tiến đã gọi nhớ rồi, tức là tạo được một nhan đề cô đọng
và không bị lộ mạch cảm xúc ngay từ đầu. Nó cũng tạo cho ta có cảm giác tác giả đang sống
thực với đất và người Tây Tiến. Mặt khác, hai chữ Tây Tiến còn gợi lên một tư thế hiên
ngang, chủ động.
- Nhan đề gợi về một thời chiến đấu gian khổ nhưng giàu chất thơ của đoàn quân Tây
Tiến, một đơn vị bộ đội đã hoàn thành một nhiệm vụ quan trọng thiêng liêng trong gần hai
năm (đầu 1947 đến cuối 1948).
- Trong nỗi nhớ về một thời Tây Tiến có thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ thơ mộng, có đồng
đội từng chung gian khổ vui buồn, những sinh hoạt thắm tình đồng đội, tình quân dân. Nhan
đề còn gợi lên chân dung của người lính Tây Tiến, những người anh hùng với vẻ đẹp hào
hùng và rất đỗi hào hoa.
4/ Bố cục và chủ đề bài thơ :
- Bố cục : 4 đoạn
+Đ1: 14 câu : Nhớ con đường hành quân Tây Tiến

+Đ2: 08 câu (15->22) : Nhớ những kỷ niệm khó quên về Tây Tiến
+Đ3: 08 câu (23->30) : Nhớ hình ảnh đòan quân Tây Tiến
+Đ4: 04 câu (31->34) : Kết lại một nỗi nhớ về Tây Tiến
- Chủ đề : Qua nỗi nhớ,nhà thơ ca ngợi vẽ đẹp mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc và
vẻ đẹp bi tráng,lãng mạn của người lính Tây Tiến.
 Nhận xét về mạch cảm xúc của bài thơ :
+ Nỗi nhớ và kỷ niệm là sợi dây kết nối hình ảnh và cảm xúc của nhà thơ.
+ Hình ảnh thiên nhiên gắn bó với hình ảnh con người qua bút pháp lãng mạn với
hai đặc điểm khác biệt mà thống nhất : hào hùng bi tráng và lãng mạn hào hoa.
5/Tóm tắt nội dung và nghệ thuật của từng đoạn thơ:
@/ Đoạn 1 : Nhớ thiên nhiên miền Tây và con đường hành quân của đoàn quân Tây
Tiến:
a1/ Một nỗi nhớ “chơi vơi”:
- Đó là một cách dùng từ mới lạ diễn tả một nỗi nhớ vô hình vô lượng nhưng da diết,một
trạng thái lâng lâng khó tả của một tình cảm trải dài trải rộng,trùm lên cả không gian thời
gian.
a2/ Một con đường hành quân đầy gian khổ
- Địa danh xa lạ,âm u mù mịt.
- Đường đi quanh co,hiểm trở,gập ghềnh.
- Thiên nhiên hoang dại,dữ dội,khắc nghiệt,đầy bí ẩn
- Người lính hy sinh trên đường hành quân.
*Nghệ thuật biểu đạt:
-Từ ngữ giàu tính tạo hình,sử dụng biện pháp đối lập,kết hợp bút pháp hiện thực với lãng
mạn,làm cho ta thấy vẽ đẹp mĩ lệ mà khắc nghiệt của thiên nhiên,cái vẽ đẹp bi tráng mà lãng
mạn của người lính.
@/Đoạn 2: Nhớ những kỷ niệm khó quên về Tây Tiến:
15
b1/ Đêm hội đuốc hoa
- Đêm hội sôi nổi,mê say,ngây ngất,thấm đượm tình quân dân
- Hình ảnh cô gái mang vẽ đẹp lộng lẫy,tình tứ,kín đáo,duyên dáng dưới cái nhìn ngỡ

ngàng,ngạc nhiên của người lính.
b2/ Hình ảnh con người trên sông nước buổi chiều sương
-Con người xuất hiện trong tư thế hiên ngang,vững chải,mềm mại.
-Cảnh vật mang vẻ đẹp hoang sơ, đậm màu sắc huyền thoại,cổ tích.
->Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ khắc họa 2 bức tranh,2 kỷ niệm thấm đậm hồn
người.
@/ Đoạn 3:Nhớ hình ảnh đòan quân Tây Tiến
c1/ Ngoại hình :
- “không mọc tóc”; “quân xanh màu lá” : vẻ ngoài khác thường (do gian khổ,thiếu
thốn,ốm đau,bệnh tật) nhưng vẫn oai phong dữ dội, mang dáng dấp một tráng sỹ. Họ ốm mà
không yếu.
c2/ Tâm hồn:
- Trong sáng, hào hoa, lãng mạn.Trong gian khổ họ vẫn mộng vẫn mơ.(Mộng giết giặc lập
công,mơ về quê hương xứ sở với những người con gái sắc nước hương trời) Mộng của
người anh hùng.
c3/Lý tưởng:
- Anh hùng,chói ngời lý tưởng. Họ ra đi với tinh thần quyết tử vì tổ quốc
* Nét độc đáo về nghệ thuật biểu đạt : Nhà thơ tô đậm cái bi hùng bằng một lọat biện
pháp nghệ thuật độc đáo:
+ Dùng từ Hán Việt ( áo bào, biên cuơng, viễn xứ …diễn tả sự hy sinh cao quý.
+ Dùng cách nói giảm để diễn tả cái chết nhẹ nhàng,thanh thản
+ Dùng kết cấu một câu bi, một câu hùng để nói cái bi hùng,bi tráng của người lính.
 Tất cả nhằm khắc họa bức tượng đài bất tử của người lính một thời “quyết tử cho
Tổ quốc quyết sinh”.
@/Đoạn 4: Kết lại một nỗi nhớ về Tây Tiến
- Nhớ những con người ra đi không hẹn ước quyết đánh giặc đến cùng
 Đọan thơ kết thúc như lời thề khắc trên mộ chí của những người chiến sĩ hy sinh vì
nước.
II/ Câu hỏi và đề vận dung:
1/ Câu hỏi tái hiện:

- Cấu 1 : Nêu vài nét về nhà thơ Quang Dũng và hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
- Câu 2 : Những điểm cơ bản trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ Tây Tiến giúp ta hiểu
thêm về nội dung của bài thơ?
- Câu 3 : Ý nghĩa nhan đề của bài thơ “Tây Tiến”?
- Câu 4 : Nêu nhận xét về bút pháp sáng tác của Quang Dũng trong bài thơ “Tây Tiến” ?
2/ Đề làm văn :
@/ĐỀ 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài „Tây Tiến“ của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thuốc xuống
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
16
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
* GỢI Ý CỤ THỂ:
I. MỞ BÀI:
- Bài thơ… là tiếng lòng bật trào của Quang Dũng khi nhớ về một đoàn quân, một
miền đất, một đoạn đời của chính nhà thơ.
- Đoạn đầu …nói về thiên nhiên Tây Bắc cũng như cuộc hành quân của đoàn binh
Tây Tiến.
II. THÂN BÀI:
- Thiên nhiên và con người quyện chặt vào nhau. Nói thiên nhiên là để nói về các

chiến sĩ và ngược lại.
1/ Hai câu đầu xác định rõ tâm thế sáng tạo của Quang Dũng. Ba chữ “nhớ chơi vơi”
được dùng rất sáng tạo (Thông thường không ai nói nhớ chơi vơi, nhưng trong bài thơ tái
hiện lại những cảnh núi rừng trùng điệp, gợi lại những kỉ niệm ấm áp một đi không trở lại,
nỗi nhớ bấy giờ không biết bám vào đâu, khái niệm nhớ chơi vơi tự nhiên có cơ sở và sức
sống).
2/ Hai câu tiếp khái quát được hai đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Tây Bắc là khắc
nghiệt và thơ mộng, đồng thời bắt đầu đi vào miêu tả hành trình của người lính Tây Tiến.
Câu“Mường Lát hoa về trong đêm hơi” rất gợi.
- Cảnh núi non được nhìn bằng con mắt của kẻ vượt núi nên cái dốc được miêu tả kĩ.
Chiều cao của dốc đã được “đo” bằng hơi thở của người lính. Sự phối hợp thanh điệu trong
đoạn thơ hết sức sinh động, có giá trị tạo hình rất cao.
- Nói về sự hi sinh của người lính, âm điệu câu thơ trầm lắng và chùng xuống. Tác
giả có ý thức tránh nói trực tiếp đến từ “chết”.
- Vẽ lên cảnh “oai linh” của núi rừng, tác giả gián tiếp làm nổi rõ cái “oai linh” của
các chiến sĩ can trường, dũng cảm.
3/ Đoạn thơ kết thúc với giọng điệu bồi hồi. Một kỉ niệm ngọt ngào về tình quân dân
được nhắc tới: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” là câu có thanh bằng gây cảm giác lâng
lâng, thanh thản
III. KẾT BÀI:
- Sự phối hợp giữa nét tả gân guốc với nét tả tinh tế mềm mại đã đưa lại cho người đọc những cảm
xúc thẩm mĩ phong phú. Cảnh và người đều hiện lên rất lãng mạn.
- Đoạn thơ là đứa con tinh thần của cái tình đã chín và cái tài hoa được thoải mái tung hoành.

@/ĐỀ 2 : Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Bài thơ ghi lại những nỗi nhớ thiết tha của Quang Dũng về một thời gian khổ nhưng
rất đỗi hào hùng, lẫm liệt của đoàn binh Tây Tiến. Trong bốn đoạn của bài thơ, đoạn thơ trên
(đoạn ba) có ý nghĩa quan trọng. Đó là chân dung đoàn binh Tây Tiến được tả bằng ngòi bút
giàu chất tạo hình, bằng cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Nếu nói rằng màu sắc thẩm mĩ đặc
biệt của bài thơ Tây Tiến chính là ở cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng thì đoạn thơ
này có lẽ là dẫn chứng tiêu biểu nhất. Đây cũng là định hướng cho sự cảm nhận. Nói cách
17
khác, khi phân tích đoạn thơ, cần làm nổi bật cảm hứng lãng mạn, âm hưởng bi tráng trong
ngôn từ, trong hình ảnh, nhịp điệu.
Về mặt phương pháp, căn cứ vào sự phát triển của nội dung cảm xúc, nên phân tích
đoạn thơ này theo từng cặp câu.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Quang Dũng là một nhà thơ được biết nhiều trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Ông làm thơ, viết văn và vẽ tranh.
- Tây Tiến (1948) là bài thơ đặc sắc viết ở Phù Lưu Chanh. Với bút pháp lãng mạn, trên
nền nỗi nhớ, tác giả tái hiện hình ảnh thiên nhiên, những chặng đường hành quân vất vả và
đặc biệt là hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ ,đau thương nhưng hào hùng, lãng
mạng.
- Đoạn trích là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến
bằng cảm xúc lãng mạn và tình cảm bi tráng của tác giả
II. THÂN BÀI:
1. Cặp câu thứ nhất:
-Chân dung đoàn binh Tây Tiến được dựng tả bằng nét bút vừa hiện thực, gân guốc

vừa lãng mạn, hào hùng. Biện pháp nghệ thuật tương phản giữa ngoại hình gầy gò, tiều tụy
với sức mạnh tinh thần đã gây ấn tượng mạnh về vẻ đẹp khác thường của đoàn binh Tây
Tiến.
2. Cặp câu thứ hai:
- Sự biểu hiện chân thực đời sống tâm hồn mộng mơ của chàng trai Tây Tiến chứ
không phải cái “mộng rớt”, “buồn rớt” như một thời nhiều người phê phán.
3. Cặp câu thứ ba:
-Sự kết hợp hài hòa giữa bi (câu trước) và tráng (câu sau) để thành khúc ca bi tráng
về lí tưởng người lính Tây Tiến. Tinh thần lãng mạn hào hùng, ý nguyện xã thân thanh thản
và cao cả của một thế hệ qua các chữ “chẳng tiếc đời xanh”.
4. Cặp câu thứ tư:
-Ca ngợi sự hi sinh bi tráng của người đồng đội Tây Tiến. Hình ảnh “áo bào thay
chiếu” tăng thêm không khí cổ điển trang trọng Từ “về đất” ca ngợi sự hi sinh thanh thản,
vô tư. Khúc “độc hành” của dòng sông Mã đang gầm lên như dội vào nỗi xót đau, như tô
đậm vẻ lẫm liệt cao cả của người lính Tây Tiến. Đoạn thơ khép lại bằng một âm thanh bi
tráng. Âm hưởng thơ như còn ngân dài, vang xa mãi.
III. KẾT BÀI:
-Đoạn thơ dựng nên bức tượng đài về đoàn binh Tây Tiến với những vẻ đẹp phong phú. Nó
là kết quả của một tình cảm mến yêu, cảm phục sâu sắc, của một ngòi bút thi sĩ tài hoa.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hừng lãng mạn Cách mạng tạo nên một khúc quân
hành, một khúc độc hành oai hùng, đặc sắc. Tác giả không né tránh hiện thực nhưng khi ông
nhìn thẳng vào sự thật, câu thơ vẫn toát lên vẻ khỏe khoắn, lạc quan, người lính có ốm
nhưng không yếu, có bi nhưng không lụy. Từ đó, khắc họa được nét đẹp vừa bi tráng vừa
lãng mạn, hào hoa của người lính TâyTiến.
- Có thể nói, đây là đoạn thơ đặc sắc nhất của một bài thơ đặc sắc. Đoạn thơ giúp cho
chúng ta hiểu thêm về một thời gian khổ mà vinh quang, hiểu thêm về ý chí, sự hi sinh cao
cả và cả tâm hồn lãng mạn của những chàng trai “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
@/ĐỀ 3
“ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc
18
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(“Tây Tiến” – Quang Dũng)
Anh hoặc chị hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
-Khi nêu cảm nhận về đoạn thơ trên, cần làm nổi rõ: Vẻ đẹp thơ mộng, duyên dáng,
tình tứ của thiên nhiên, của con người Tây Bắc và tâm trạng nhớ chơi vơi của nhà thơ
Quang Dũng.
Học sinh nên tóm lược nội dung của các câu thơ trước đoạn này.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI: Chọn một trong hai gợi ý sau
*Gợi ý 1:
Phần thân bài, cần làm nổi rõ các ý trọng tâm sau:
- Bên cạnh vẻ đẹp của núi rừng biên giới là cảnh sông núi miền Tây mênh mang, mờ ảo,
thơ mộng.
- Thiên nhiên, qua vài nét chấm phá của Quang Dũng, hiện lên có hồn và tình tứ như con
người.
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
- Thi nhân không tả mà chỉ gợi:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
- Như hòa hợp với con người, những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên trên “dòng
nước lũ”. Trên bức tranh thơ, có hai bông hoa rừng sóng đôi: Cô lái đò Châu Mộc dáng
thon thả, uyển chuyển, dẻo dai trên lá thuyền đôc mộc và những bông hoa thực đang “đong
đưa” bên bờ suối.
* Gợi ý 2
Học sinh có thể cảm nhận về đoạn thơ theo nhiều cách khác nhau , nhưng cần làm rõ
các ý sau:
1. “Tây Tiến” là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và của thơ ca thời kì kháng chiến
chông thực dân Pháp. Cả bài thơ là một hồi tưởng, bốn câu thơ bình giảng ở đây cũng là

hồi tưởng. Sau cảm hứng tràn đầy về cuộc hành trình đầy gian khổ của các chiến sĩ Tây
Tiến, bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc, một thời từng gắn bó với đoàn quân Tây Tiến.
Bên cạnh hình ảnh chan hòa màu sắc, âm thanh và rất tình tứ của “hội đuốc hoa” là cảnh
sông nước miền Tây mênh mông mờ ảo.
2. Không gian dòng sông trong một buổi ‘chiều sương” thật lặng lờ, hoang dại. Bên
dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại ấy, thiên nhiên qua ngòi bút tài hoa của Quang
Dũng như có linh hồn phảng phất trong gió, trong cây: “Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”.
3. Quang Dũng không tả mà chỉ gợi. Và cái “dáng người tên độc mộc” cũng gợi lại,
nhưng vẫn làm rõ cái dáng đẹp, khỏe của những chàng trai, cô gái trên con thuyền độc mộc
lao trên sông nước. Như hòa hợp với con người, những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm
duyên bên dòng nước lũ.
4. Bốn câu thơ như một bức tranh thủy mặc. Nhà thơ không chỉ làm hiện lên trước
người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật.

@/ĐỀ 4
Bình luận chất lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đây là kiểu bài bình luận một phương diện trong một tác phẩm thơ. Để tránh suy diễn
hoặc lạc đề, cần phải hiểu rõ khái niệm “lãng mạn” (“lãng mạn” tích cực và “lãng mạn”
19
tiờu cc). T ú, xỏc nh c cht lóng mn ca bi th thuc v lóng mn tớch
cc, l mt na linh hn ca bi th Tõy Tin, mang n cho Tõy Tin mt v p riờng
v bt t, khú trn ln vi cỏc bi th cú cựng mụ tớp ti thi im y.
B. HNG DN LM BI:
1. Gii thớch s lc khỏi nim lóng mn.
Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng bày tỏ mạch cảm xúc tràn trề của cái tôi trữ tình, nói
cách khác là cảm hứng thể hiện một cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và có trí tởng tợng phong
phú, bay bổng.
Bài thơ mang cảm hứng lãng mạn thờng tô đậm cái phi thờng, cái có khả năng gây ấn tợng
mạnh mẽ. Nó thờng xuyên sử dụng thủ pháp đối lập, phóng đại.

2. Nhng ni dung chớnh cn bỡnh lun:
2.1. V p lóng mn ca Tõy Tin:
- Trc ht hin lờn qua bc tranh y n tng bi ốo cao, vc thm, ting
gm ca thỏc v nhng cnh tng hoang vu.
- V p ca Tõy Tin cũn th hin nhng ng nột mm mi, y cht
th.
2.2. Tỏc gi ó xõy dng thnh cụng hỡnh nh mt on quõn dng cm, coi
thng cỏi cht.
2.3. Khụng ch kiờu dng, can trng, sn sng chp nhn mi hi sinh, nhng
ngi lớnh Tõy Tin cũn l nhng thi s m khụng lm th.
3. ỏnh giỏ:
*Cht lóng mn l mt phng din quan trng to nờn v p ca bi th Tõy Tin.
* ụi cỏnh lớ tng, men say ca cm hng ó em n cho bi th mt õm hng khe
khon, trn y nim tin. Trờn nn ca cỏi bi, cỏi hựng vn hin lờn nh l yu t ch
o. Gia hin thc y th thỏch gian lao, cht lóng mn ó tip thờm sc mnh tinh thn
cho ngi lớnh, khin h vn vng vng i v phớa trc.

@/ 5
So sỏnh v phõn tớch nhng v p khỏc nhau ca hỡnh tng ngi lớnh ca cuc
khỏng chin chng Phỏp trong hai bi th: Tõy Tin ca Quang Dng v ng chớ ca
Chớnh Hu.
GI í C TH
1. Hai bi th cựng ra i nm 1948. Hai nh th u cựng trong quõn ng (nh th
quõn i). C hai sỏng tỏc u núi v v p ca ngi chin s giai on u ca cuc
chng Phỏp, tuy vy, cng cú nhng nột khỏc nhau.
2. Ngi lớnh trong Tõy Tin :
a. Xut thõn:
T ụ thnh. Chin s Tõy Tin (trong ú cú tỏc gi) phn ụng ra i t H Ni
ngn nm thanh lch. H l nhng thanh niờn cú hc. V vỡ vy, cú lỳc h hnh ng v suy
ngh theo nhng mu hỡnh chinh phu, hip khỏch trong sỏch v, li cú lỳc ờm m H

Ni.
b. Bi cnh hot ng:
Ngi lớnh Tõy Tin hin ra trong khung cnh rng nỳi min Tõy Bc T quc
va hựng v, va him tr, hoang di khỏc thng. ú l nhng Dc lờn khỳc khuu, dc
20
thăm thẳm”, “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Đó còn là nơi “thác gầm thét”,
“cọp trêu người”, khiến cho có khi cả “đoàn quân mỏi” trong sương lấp, có lúc người lính
“không bước nữa”.
c. Đặc điểm:
- Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường. Hình tượng các anh nổi lên vừa hào
hùng, dữ dội, lại vừa hào hoa, mơ mộng.
+ Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Cả đoàn quân “không mọc
tóc”, “dữ oai hùm” lại còn thêm “mắt trừng”. Các anh trở nên khác lạ sau những cơn sốt rét
rừng ác liệt, sau những cuộc hành quân vượt “cồn mây, súng ngửi trời”. Đầu không còn tóc,
người xanh xao, nhưng người lính vẫn oai phong, vẫn như mang cả hồn thiêng của rừng
thẳm.
+ Hào hùng trong ý chí-Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Các anh dâng
tuổi thanh xuân cho đất nước không ngại ngần, tiếc nuối. Cái chết rình rập và “Rải rác biên
cương mồ viễn xứ” cũng không cản nổi họ bước ra chiến trường giữ vùng đất biên cương
Việt - Lào.
+ Hào hùng ngay trong cái chết:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Người chiến sĩ về với đất trong hoàn cảnh có thể nói là rất buồn. Theo tác giả cho biết
thì đồng đội ông ngã xuống, ngay manh chiếu bó thân cũng không có. Nhưng sự ra đi vĩnh
viễn đó thật anh hùng. Con sông Mã thay mặt núi sông cất lên lời ai điếu hùng tráng tiễn đưa
người chiến sĩ.
+ Hào hoa, mơ mộng và tâm hồn, lãng mạn:
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Tâm hồn phải hết sức hào hoa mới “gởi mộng qua biên giới” và mơ về dáng kiều
thơm. Người chiến sĩ đẹp trong giấc mơ đẹp, mơ dáng kiều diễm, thanh lịch, quyến rũ của
người thiếu nữ thủ đô. Đối đầu với nhọc nhằn, chết chóc, anh vẫn không quên một dáng hình
thanh tú, tỏa hương. Chính dáng hình này sẽ tiếp sức cho anh đi tới. Ta chợt nhớ câu thơ:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
(Đất nước- Nguyễn Đình Thi)
Tóm lại, tái tạo vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã sử dụng bút pháp
vừa hiện thực, vừa lãng mạn cách mạng. Chính cảm quan lãng mạn đã khiến tác giả chú ý
đến vẻ đẹp khác thường của đồng đội.
3. Người lính trong Đồng chí :
a. Xuất thân: Là những nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi từ làng quê nghèo.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
b. Bối cảnh hoạt động: Các anh cầm súng chờ đợi giặc nơi rừng hoang sương
muối. Cảnh ở đây không rõ nét hiểm trở, hoang vu như vùng đất người lính Tây Tiến hiện
diện (với dốc, thác, nước lũ, cọp trêu người ).
c. Đặc điểm: Người chiến sĩ dưới ngòi bút Chính Hữu mang vẻ đẹp bình dị. Các
anh hiện ra với dáng vẻ:
- Chất phác: Nhớ về quê hương, các anh nhớ về “gian nhà không”, nhớ về “giếng
nước gốc đa” rất bình thường, quen thuộc (Còn người lính Tây Tiến nhớ quê hương là nhớ
“dáng kiều thơm” có phần mĩ lệ, kiêu sa hơn.
21
- Lam lũ, thiếu thốn: Trang phục của chiến sĩ thiếu thốn. Hình ảnh thực của người
nông dân mặc áo lính: Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/
Chân không giày
Chính Hữu tả hiện thực rõ nét đến từng chi tiết. Quang Dũng cũng nói đến thiếu thốn,
gian truân của đồng đội nhưng thơ ông hướng tới vẻ oai hùng của người lính:
Cũng tả căn bệnh sốt rét tác động đến người chiến sĩ, Chính Hữu tả thực:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Còn Quang Dũng nghiêng về tả vẻ khác lạ, khác thường lãng mạn:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Như vậy, bút pháp của Chính Hữu trong Đồng chí là bút pháp hiện thực. Ông chú
trọng vẻ đẹp của tình đồng đội – những người chung quân ngũ, cùng lí tưởng chiến đấu. Còn
Quang Dũng đã khái quát vẻ đẹp chung của người chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành quân
và hoạt động ở một vùng biên giới xa xăm, nhiều hiểm trở.
Nhìn chung, tuy hai hình tượng người lính này mang những vẻ đẹp khác nhau (nông
dân và trí thức, địa bàn hoạt động và quan hệ với nhân vật trữ tình ), nhưng cả hai đã dựng
hoàn chỉnh bức chân dung anh bộ đội cụ Hồ trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp.

@/ Đề 6:
Cảm nhận đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút côn mây súng ngửi trời
Ngàn thứớc lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
* Gợi ý :
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu cảm nhận được các ý
sau:
1. Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ và ý nghĩa bao trùm:
- Tây Tiến là một trong những bài thơ hay của Quang Dũng và của thơ ca Việt Nam
trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Bài thơ viết về những kỉ niệm của một đoàn quân
chiến đấu ở vùng biên giới Lào – Việt. Đây là một miền rừng núi hoang vu với đèo cao, vực
thẳm, thú dữ…, một thiên nhiên khắc nghiệt nhưng vẫn có nét hùng vĩ, nên thơ.
- Đoạn thơ bình giảng nằm ở phần đầu bài thơ, đã khắc họa rõ nét bức tranh thiên nhiên
đặc sắc ấy.
2. Nội dung.

a. Hai câu thơ đầu vẽ lên cảnh đèo mây heo hút của vùng rừng núi miền Tây Bắc.
Cảnh núi non hùng vĩ, hiểm trở được miêu tả trong đoạn thơ cũng thể hiện đặc sắc trong
nghệ thuật thơ Quang Dũng.
- Các từ láy “khúc khủy”, “thăm thẳm”, “heo hút” và cách miêu tả “cồn mây” là những từ
ngữ có giá trị tạo hình đặc tả cảnh miền Tây với đèo cao, vực sâu, núi non đầy mây bao phủ.
Đó là một thiên nhiên vừa khắc nghiệt nhưng thật đẹp, đẹp một cách hùng vĩ. Câu thứ nhất
có 5 thanh trắc càng gợi tới cảnh hiểm trở, gập gềnh của con đường hành quân Tây Tiến.
Đặc biệt hình ảnh “súng ngởi trời”- kết quả của thủ pháp cường điệu hóa – là một hình ảnh
thơ độc đáo, vừa vẽ lên được cái cao ngất của núi, vừa nói được ý chí vượt lên mọi gian khổ,
trở ngại với một chút hóm hỉnh pha chút tinh nghịch của anh lính trẻ Hà thành.
22
b. Ở hai câu sau có sự đối lập giữa vẻ đẹp dữ dội với vẻ đẹp hoang sơ nhưng rất đỗi
thân thuộc, gần gũi với người lính Tây Tiến. Thiên nhiên Tây Bắc trong hai câu thơ này
vừa huyền bí vừa thân thương, quen thuộc.
- Câu thứ ba như một nét gập với sự ngắt nhịp ở giữa đã vẽ lên cái dốc đứng ngàn thước
của núi đèo, vẽ nên vẻ hoành tráng, gập ghềnh của con đường hành quân Tây Tiến.
- Câu thứ 4 toàn vần bằng làm cho nhịp điệu thơ như chùng xuống, dịu đi, như một dấu
hiệu của sự bình yên thân thuộc giữa mênh mông núi rừng hiểm trở, xa lạ. Một khung cảnh
rộng mở đến hút tầm mắt khi nhìn từ trên đỉnh đèo cao: nhà ai thấp thoáng trong mưa rừng,
trong sương núi mờ ảo, đầy cảm xúc lãng mạn. Câu thơ kép lại như một tiếng thở phào nhẹ
nhõm của người lính khi lên tới đỉnh và nhìn thấy những bản làng thấp thoáng ẩn hiện.
3. Đánh giá chung về đoạn thơ.
- Đây là đoạn thơ hay nhất về cảnh hùng vĩ, hiểm trở của núi rừng miền Tây. Qua đó, nói
lên nỗi gian truân, vất vả mà đoàn quân Tây Tiến phải vượt qua.
- Nghệ thuật miêu tả đặc sắc: kết hợp nét gân guốc, rắn rỏi với nét mềm mại tạo nên bức
tranh với hai nét chủ đạo: hiểm trở và nên thơ. Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu chất nhạc
do cách ngắt nhịp và sự đối lập hình ảnh, thanh điệu.
@/ Đề 7:
Bình giảng khổ thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng.
Tây Tiến người đi không hẹn ước

………………………………….
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
* Gợi ý :
1. - Quang Dũng là một hồn thơ tài hoa diễn tả tinh tế vẻ đẹp thiên nhiên và tình người.
- Tây Tiến (1948) là bài thơ đặc sắc viết ở Phù Lưu Chanh khi tác giả nhớ về đơn vị cũ.
Với bút pháp lãng mạn, trên nền nỗi nhớ, tác giả tái hiện hình ảnh thiên nhiên, những chặng
đường hành quân vất vả và hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến …
- Đây là khổ thơ cuối cùng của bài thơ, kết tinh và nâng cao những cảm xúc, tình cảm của
cả bài thơ, chất lãng mạn của người lính Tây Tiến được thể hiện chủ yếu ở cảm hứng hướng
tới cái cao cả, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
2. –Với những cụm từ “đi không hẹn ước”, “một chia phôi”, “chẳng về xuôi”, đoạn thơ
khẳng định nét đẹp tinh thần của người Vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không
trở lại, ra đi không hẹn ngày về. Người lính Tây Tiến qua cảm hứng lãng mạn của nhà thơ
mang tư thế hiện ngang (liên hệ đến hình ảnh người ra đi trong Tống Biệt Hành, Đất nước
…)
- Từ “người” cũng chính là tác giả. Dù có xa đơn vị về xuôi nhưng tâm hồn ông vẫn mãi
gắn bó với Tây Bắc, với những người đồng đội thân yêu của mình. Có thể xem đây là lời
tâm nguyện tự đáy lòng nhà thơ. Phải có một tình cảm tha thiết lắm, phải có một sự gắn bó
máu thịt lắm mới có thể có những lời thơ như thế.
- Đoạn thơ cũng chứng tỏ khả năng sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu rất giàu chất
gợi cảm của tác giả: Cụm từ “người đi không hẹn ước”- tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày
về. Hình ảnh “đường lên thăm thẳm” gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân
Tây Tiến. Giọng điệu bôn câu thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là
giọng hào hùng, đầy khí phách.

2. BÀI THƠ “VIỆT BẮC” ( Tố Hữu)
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Về hoàn cảnh sáng tác và nhan đề của bài thơ:
2. Vị trí và nội dung của đoạn trích:
23

3. Chủ đề:
4. Tóm tắt nội dung và nghệ thuật trong từng đoạn mạch của bài thơ:
II/ Câu hỏi và đề vận dụng
1.Câu hỏi tái hiện:
- Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và nhan đề bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu?
- Câu 2: Căn cứ vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ , nêu chủ đề tác phẩm?
2. Đề vận dụng:
* ĐỀ 1: Cảm nhận về đoạn thơ sau đây trong bài thờ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi , nhìn song nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Aó chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
* Định hướng 1:
I. Mở bài : - “Việt Bắc” là một trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ “tống
biệt”, đề tài cũ mà vẫn mới mẻ bởi bài thơ ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân
Việt Bắc và cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954.
- Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ không mang cảnh trạng của một cuộc chia ly với nỗi
buồn đầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly trong tình cảm giữa cán bộ và nhân dân sâu đậm
ân tình.
- Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động trong trái
tim của người đi và người ở trong giờ phút phân ly :
“Mình về mình có nhớ ta
….
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
II. Thân bài:
1. Toàn đoạn thơ có 8 câu, được viết theo thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng tha thiết

mang âm hưởng của ca dao dân ca, là lời ướm hỏi và sự giãi bày nỗi niễm, cảm xúc của cả
người đi lẫn người ở lại.
2 .
a. Trước hết, mở đầu đoạn thơ là 4 câu thơđầu là lời ướm hỏi chân thành của Việt
Bắc với cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của cuộc chia tay:
“Mình về mình có nhớ ta.

Nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn”.
- Gịong thơ như chảy ra từ trong nguồn mạch của ca dao.
+ Cách xưng hô “mình- ta” cứ như lời bày tỏ tình yêu đôi lứa trong dân gian .Đại
từ “mình” trong dân gian chỉ thể hiện ở cao trào của tình yêu khi hai con người hoá thân
thành một. Ở đây, tác giả lấy phép màu nhiệm của tình yêu để cắt nghĩa, lý giải cho mối
quan hệ gắn bó giữa các bộ với nhân dân.
+ Điệp ngữ và kết cấu câu hỏi tu từ “ mình về mình có nhớ”được láy lại 2 lần như
khơi vào trong kỷ niệm của người đi và người ở.
+ Cách dùng những từ ngữ gợi ý niệm về thời gian “mười lăm năm…” làm cho nỗi
nhớ càng như thăm thẳm .Con số mười lăm năm vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư
ảo : đó là mười lăm năm các mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời
24
cũng là mười lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc
( như mối tình Kim- Kiều qua bao nhiêu năm thử thách vẫn hướng về nhau).
+Cách dùng hình ảnh gợi ý niệm về không gian “cây…núi”; “sông…nguồn” làm
cho nỗi nhớ bồng bềnh, thăm thẳm . Các cặp hình ảnh “ cây-núi”; “sông-nguồn” cũng vừa
mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ảo > gợi được không gian núi rừng Việt Bắc với những
nét riêng, đặc thù. Ngoài ra, nó còn gợi lên tình cảm chung thuỷ trong mối quan hệ cội
nguồn : Cán bộ từ dân mà ra. Nhớ về nhân dân, như nhớ về cội nguồn

Cách liên tưởng so sánh trong bài thơ đã nới rộng về không gian của nỗi nhớ, làm
cho kỷ niệm cứ được tuôn ra tầng tầng lớp lớp.
b.Tiếp theo, 4 câu sau là sự thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn của

người đi với người ở lại
Tiếng ai tha thiết bên cồn
….
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
-Giây phút chia li trong tưởng tượng diễn ra cực kỳ sâu sắc với những cảm xúc ghìm nén
trong tâm trạng của người đi :
+ Đại từ “ai” phiếm chỉ tạo nên một cõi mơ hồ, mông lung trong nỗi nhớ ( như cách bày tỏ
trong ca dao : Ai về ai có nhớ ai…).
+ Những từ láy “ tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” diễ tả chính xác con sóng lòng đang
dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly.
+ Hình ảnh hoán dụ “Aó chàm” ( chỉ người Việt Bắc) đã thể hiện tình cảm gắn bó của nhà
thơ với những người dân Việt Bắc giản dị, nghèo khổ mà sâu đậm ân tình.
+ Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 ở hai câu thơ cuối đoạn diễn tả mộc cách thân tình cái ngập
ngừng , bịn rịn trong tâm trạng, trong cử chỉ của người đi kẻ ở.Kỷ vật trao rồi mà mà lòng
vẫn quyến luyến không thể rời xa.
III. Kết bài :
- Có thể nói, đây là đoạn thơ hay nhất của bản tình ca Việt Bắc, bởi lẽ :
+ Nhà thơ đã miêu tả rất đúng quy luật nỗi nhớ trong tình cảm của con người ở vào giờ
phút chia li : nỗi nhớ nào cũng làm cho thời gian đằng đẵng và không gian mênh mông. Nhớ
nhau , người ta tính từng khoảng cách. Có điều ở đây, chưa chia li mà đã nhớ. Người còn
đấy, cảnh còn đây, mặt đối mặt mà lòng đã bâng khuâng , lưu luyến.
+ Dù miêu tả tình cảm mang tính chất chính trị, nhưng đoạn thơ không khô khan, trừu
tượng bởi tác giả nắm vững quy luật của tình đời, tình người.

Chính vì thế, đoạn thơ ( nói riêng) ; “Việt Bắc” ( nói chung) đã vượt qua ranh giới
của thời đại, thấm sâu vào hồn của người đọc qua nhiều thế hệ.
* Định hướng 2
I.Mở bài ( vận dụng cách mở bài của các đề trên)
II. Thân bài:
1.Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:

Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ?
- Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ.
25

×