Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

GIÁO TRÌNH NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 46 trang )

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 1 - TS. Nguyễn Thanh Hội

NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
VÀ ĐỘNG VIÊN
(Leadership and Motivation)

Nguyễn Thanh Hội PhD Giảng viên chính .Khoa QTKD ĐHKT.
Trưởng Khoa QTKD CD NGUYỄN TẤT THÀNH.
Cố vấn Tập đoàn" GRURP CƯỜNG " Cà mau
Email:
Tel : 08 .8954220
Mobil: 0903667981
Fax : 08.9404759

MỤC TIÊU CỦA KHÓA HỌC

Khóa học này được thiết kế nhằm nâng cao năng lực của các nhà quản trị trong
việc phát huy tài năng và sức lực của cấp dưới hướng vào thực hiện mục tiêu của
công ty và ứng phó hiệu quả với môi trường kinh doanh thay đổi.
Khóa học sẽ trang bị cho các học viên các kỹ năng lãnh đạo và động viên
hiệu quả.
Đặc biệt là khóa học sẽ chú trọng vào việc ứng dụng những lý thuyết và kỹ
năng lãnh đạo và động viên trong điều kiện Việt nam nói chung và các công ty Việt
nam nói riêng.

LỢI ÍCH CỦA KHÓA HỌC

Sau khi kết thúc khóa học này, học viên sẽ

 Hiểu các kỹ năng về lãnh đạo và động viên
 Hiểu biết về các phong cách lãnh đạo và các đối tượng bị lãnh đạo


 Phát triển các kỹ năng lãnh đạo hiệu quả
 Nhận thức được những vấn đề thường gặp phải trong lãnh đạo và động viên
và giải pháp khắc phục
 Học hỏi những kinh nghiệm về lãnh đạo thành công ở Việt nam và thế giới
 Áp dụng các kỹ năng lãnh đạo và động viên hiệu quả vào thực tiễn của doanh
nghiệp

NỘI DUNG CỦA KHÓA HỌC

 Bản chất và vai trò của lãnh đạo
 Phân biệt lãnh đạo và quản lý
 Các phong cách lãnh đạo
 Kỹ năng lãnh đạo hiệu quả
 Phát triển tầm nhìn & Chia sẻ tầm
nhìn
 Phát triển kỹ năng lãnh đạo
trong giai đọan hiện nay.

 Các ví dụ lãnh đạo giỏi
 Các yếu tố động viên
 Kỹ năng động viên hiệu quả
 Quy trình phát triển và thực hiện
việc động viên có hiệu quả trong
công ty
 Những ví dụ điển hình về động
viên hiệu quả

NHỮNG NGƯỜI NÊN THAM GIA KHÓA HỌC

Khóa học này được thiết kế cho các nhà quản trị của công ty.

Những người sau đây nên tham gia khóa học:
 Giám đốc và phó giám đốc
 Trưởng phòng và phó phòng trong công ty
 Trưởng phó các bộ phận trong công ty


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Khóa đào tạo chú trọng việc ứng dụng các kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn,
nhấn mạnh sự tham gia tích cực của học viên trong qua trình học. Phương pháp đào
tạo sẽ là sự kết hợp giữa việc giới thiệu các khái niệm, kỹ năng, và việc thảo luận
nhóm, bài tập tình huống và trò chơi. Các học viên được khuyến khích chia sẻ những
kinh nghiệm thực tiễn và những ý tưởng với các học viên khác. Đồng thời, học viên sẽ
có cơ hội để trao đổi về những vấn đề thực tiễn của lãnh đạo và động viên mà họ
đang gặp phải với giảng viên và từ đó có khả năng tìm ra nguyên nhân cũng như giải
pháp hữu hiệu. Những ví dụ thực tiễn liên quan đến lãnh đạo và động viên giỏi của
các công ty Việt nam và công ty nước ngoài sẽ được đưa ra làm ví dụ minh họa.
Chương trình được giảng trên máy vi tính bằng phương pháp Power Point

 SÁCH THAM KHẢO :
Ngoài bộ giáo trình bài giảng khoảng 50 tr khổ A4
Do giảng viên cung cấp cho công ty để phát cho học
viên cần đọc thêm:


1. TS. Nguyễn Thanh Hội. Quản trị nhân sự - Nxb
Thống kê - HN – 2002 (Tái bản lần thứ 4)
2. TS. Nguyễn Thanh Hội. Quản trị học - Nxb Thống kê - HN –
2002(Tái bản lần thứ 2)
3. TS. Nguyễn Thanh Hội. Nghệ thuật lãnh đạo -Viện quản trị doanh nghiệp.

4. TS. Nguyễn Thanh Hội – Giao tiếp kinh doanh- Viện quản trị doanh nghiệp
5. TS. Nguyễn Thanh Hội- Quản lý hiệu quả –Phòng thương mại Việt-nam-
6. 6- MASAAKII MAI- KAI ZEN- Chìa khóa rthành công của kinh tế Nhật- Bản-
NXB TP HCM
7. OUCHI- THUYẾT Z- Sự thách thức đối với Mỹ và Tây Âu-Viện kinh tế thế giới
8. TS. Nguyễn Thanh Hội. Quản trị học – Trong xu thế hội nhập thế giới. NXB
Thống kê. Hà nội 2004

A. BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ :
I. LÃNH ĐẠO
1. Khái niệm về lãnh đạo :
Lãnh đạo là một thuật ngữ phức tạp, chưa có sự nhất trí cao và được hiểu rất
khác nhau và được hiểu rất khác nhau ở những người khác nhau*(Xem bảng 6).
Bảng 6: Những nhận thức khác nhau về người lãnh đạo

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 2 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Cách hiểu rộng lớn Cách hiểu cụ thể và hạn hẹp
1. Cá nhân ảnh hưởng tới các
thành viên nhóm
1. Cá nhân thực hiện phần lớn những ảnh
hưởng tới những thành viên khác của
nhóm (lãnh đạo tập trung)
2. Cá nhân ảnh hưởng tới các
thành viên nhóm trên mọi
phương diện.
2. Cá nhân ảnh hưởng một cách có hệ thống
tới hành vi của các thành viên nhóm để
đạt tới những mục tiêu của nhóm
3. Cá nhân ảnh hưởng tới các

thành viên nhóm tuân thủ những
đòi hỏi của anh ta.
3. Cá nhân đạt tới sự tích cực nhiệt tình của
các thành viên nhóm trong việc tích cực
thực hiện các đòi hỏi của anh ta.
Theo Gary Yuki. “Leadership In Organizations” Prentice Hall International
Edition. 1989
Anh/ Chị hãy đưa ra khái niệm về lãnh đạo ?
Lãnh đạo









Bài tập tình huống
Trọng làm việc ở phòng kỹ thuật đã 5 năm. A luôn làm việc tích cực và được
đề bạt lên làm trưởng phòng kỹ thuật. Trong cương vị mới anh cảm thấy mình
nhiều quyền lực anh quát nạt, anh ra lệnh và đòi hỏi mọi người phải tuân phục.
Trọng ít khi quan tâm đến ý kiến của họ, anh muốn nhân viên thực hiện mọi yêu
cầu.
Bình là tổ trưởng bảo vệ của một khách sạn, với anh được mọi người yêu
mến. Anh không bao giờ tỏ ra mình là xếp, anh luôn hòa nhập với mọi người, sẵn
lòng giúp đỡ những người gặp khó khăn. Anh luôn để nhân viên cùng tham gia ra
quyết định. Khi cấp dưới hỏi ý kiến anh thường trả lời “ Cứ theo cách của cậu mà
làm “
Câu hỏi :

1-Bạn cho biết hai phong cách lảnh đạo trên là gì ?
2- Về lâu dài hai cách quản lý trên sẽ gây ra hậu quả gì ?
3- Là một nhà quản lý bạn hãy đem ra cách quản lý có hiệu quả ?



Theo Geor ge R. Terry : Lãnh đạo là một hoạt động gây ảnh hưởng đến
con người nhằm phấn đấu một cách tự nguyện cho nhữnh mục tiêu của nhóm

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 3 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Qua định nghĩa trên chúng ta thấy rằng , lãnh đạo là một dạng hoạt động của
con người nhằm gây tác động, ảnh hưởng đến những người khác , tuy nhiên khác
với những người thôi miên , của những nhà ngoại cảm mà chúng ta biết, các hoạt
động về lãnh đạo của các nhà quản trị chủ yếu tác động tới nhận thức của những
người bị quản lý

Tuy vậy, cách hiểu sau đây về lãnh đạo được nhiều người sử dụng và bao quát
đầy đủ nhất:
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng đến hoạt động của cá nhân hoặc
một nhóm nhằm thực hiện một mục tiêu chung của tổ chức trong những điều
kiện nhất định.

Với cách hiểu trên có thể rút ra một số điểm cần lưu ý khi nghiên cứu về phạm
trù lao động đó là :

* Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng của chủ thể lãnh đạo với những cá nhân
hoặc một nhóm nhất định.

Ảnh hưởng là toàn bộ các biện pháp do một người hoặc nhiều cá nhân thực

hiện nhằm tạo ra những thay đổi thái độ hoặc hành vi của một hoặc nhiều cá nhân
khác.

Vì vậy, ảnh hưởng thực chất là, sự tác động từ bên này sang bên khác. Bên
thực hiện sự tác động trong quá trình gây ảnh hưởng được gọi là chủ thể lãnh đạo
và bên chịu sự tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động của nó được gọi là đối tượng
lãnh đạo.

Chủ thể Đối tượng
Tác động

Hình 1. Quá trình gây ảnh hưởng trong lãnh đạo

Trên thực tế chủ thể lãnh đạo có thể tác động gây ảnh hưởng trong các trường
hợp sau :

- Cần sự giúp đỡ của người khác
- Giao việc cho người khác
- Đòi hỏi người khác phải đạt điều gì hoặc hoàn thành nhiệm vụ nào
đó.
- Cần khởi xướng hoặc muốn tạo ra những thay đổi nhất định trong tổ
chức.

Tất nhiên, sau khi tác động đối tượng thường có những thay đổi nhất định về
hành vi hoặc nhận thức.

Theo anh chị, Sự thay đổi đó có thể diễn ra theo ba hướng nào ?




* Lãnh đạo chỉ thực hiện khi có đối tượng bị lãnh đạo. Đối tượng ở đây có thể là
một tổ chức hoặc một cá nhân hoặc nhóm người nhất định.
* Lãnh đạo được tiến hành nhằm thực hiện những mục tiêu đã xác định cụ thể.
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 4 - TS. Nguyễn Thanh Hội

* Hoạt động lãnh đạo luôn gắn liền với những điều kiện cụ thể nhất định.

Theo Anh / Chị tại sao hiện nay phải thay đổi phong cách lãnh đạo?

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 5 - TS. Nguyễn Thanh Hội














2 .Đặc điểm của người lãnh đạo :
- Người lãnh đạo, theo cách hiểu khái quát, là những người không chỉ
phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của bản thân mà còn phải chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của những người khác hoặc của tổ chức.

* Có thể so sánh người lãnh đạo với người làm công tác khoa học

Bảng số 8 : Sự khác nhau giữa nhau giữa nhà lãnh đạo và nhà khoa học.

Nhà lãnh đạo Nhà khoa học
1. Ra quyết định thuộc yếu tố khách
quan.
* Thời điểm ra quyết định do yêu cầu
thực tế.
* Ra quyết định trong điều kiện thiếu
thông tin.
1. Công bố kết quả nghiên cứu thuộc yếu
tố chủ quan.
* Thời gian công bố chủ yếu do các nhà
nghiên cứu quyết định.
* Thường các kết quả công bố sau khi có
đủ thông tin và được kiểm tra kỹ.
2. Quá trình nghiên cứu tạo ra một quyết
định thường ở trạng thái phân tán,
không tập trung.
* Năng suất thường thấp vì lao động gián
đoạn và đánh giá kết quả khó khăn.
2. Tập trung cao độ cho một vấn đề.
* Vì vậy thường gây ra hiện tượng :
“Đảng trí bác học”

3. Đòi hỏi trách nhiệm cao về các quyết
định của mình.
3. Có thể đại diện cá nhân để phát triển
quan điểm của mình.
4. Làm việc quá tải và luôn cảm giác
thiếu thời gian.

4. Không bị tác động về yếu tố thời gian.


Thực hành
Bạn tình cờ nghe được cuộc trò chuyện sau :
Người A : Người lãnh đạo là người có khả năng thiên phú. Người nổi bật
trong đám đông. Ông có khả năng đó không ?
Người B : Thật là vô lý. Ai cũng có thể trở thảnh nhà lãnh đạo. Lãnh đạo là
một kỹ năng mà người ta có thể học được như bất cứ những kỹ năng nào khác.
Bạn đồng ý với ý kiến người A hay người B ? Hay bạn có thể chẳng
đồng ý với ý kiến nào cả ?

Vậy những người lãnh đạo cần có những phẩm chất gì ?

Các phẩm chất của người lãnh đạo giỏi chia thành bốn nhóm :
 Kỹ năng làm việc với con người.
 Phẩm chất cá nhân tốt.
 Kỹ năng quản lý.
 Bề dầy thành tích.

BỀ DÀY
THÀNH TÍCH






LÃNH ĐẠO









KỸ NĂNG
QUẢN LÝ
KỸ NĂNG LÀM
VIỆC VỚI CON
NGƯỜI
PHẨM CHẤT
CÁ NHÂN
TỐT
Phân biệt Lãnh đạo và quản lý
LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
1. 1.
2. 2.
3. 3.
4. 4.
5. 5.
6. 6.
7. 7.
8. 8.
9. 9.
10. 10.
11. 11.
12. 12.
13. 13.

14. 14.


Quản lý và Lãnh đạo bổ sung cho nhau và cần thiết cho sự thành công
Vấn đề là kết hợp tốt Quản lý và Lãnh đạo.
 Trong thực tế: “Quản lý quá mức” và “Thiếu lãnh đạo”.
 Thiếu hướng đi và không có khả năng ứng phó với thay đổi của môi
trường
Môi trường càng thay đổi, lãnh đạo và động viên khuyến khích càng cần được
tăng cường.

Câu hỏi:
-Kết hợp quản lý và lãnh đạo như thế nào cho tối ưu?
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 6 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 7 - TS. Nguyễn Thanh Hội

-Tổ chức của anh (chị) cần tăng cường lãnh
đạo hay tăng cường quản lý? Tại sao?

3-Vai trò của lãnh đạo :

 Phát triển “Tầm nhìn” và chia sẻ tầm nhìn
 Cam kết đạt mục tiêu, giá trị và chuẩn mục
 Nhận thức được những thách thức và ảnh hưởng của chúng, đưa ra quyết
định ứng phó
 Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động và kết quả của tổ chức
 Lãnh đạo và động viên để xây dựng văn hóa tổ chức phù hợp
 Giao quyền cho cấp dưới
 Là tấm gương và có ảnh hưởng mạnh đến cấp dưới

 Điều chỉnh hành vi nhằm đạt mục tiêu, thích ứng để đáp lại những thay đổi
của tình huống và môi trường
 Sử dụng kỹ năng và khả năng của nhân viên phù hợp với nhiệm vụ và trách
nhiệm của họ
 Tạo niềm tin và truyền nhiệt huyết/cảm hứng
 Động viên khuyến khích
 Phát triển nhân viên
 Ghi nhận thành tích và khen ngợi
 Kiên định đối với những quyết định đúng dù có áp lực

TÓM LẠI
Người lãnh đạo và quản lý phải là người có kinh nghiệm, có ý chí, có khả
năng thực hiện, biết hướng dẫn, động viên và giúp đỡ người khác hoàn thành công
việc.

Người lãnh đạo và quản lý phải chỉ có khả năng phân công cho một nhóm,
một tổ chức nào đó, mà còn cần phải có bản lĩnh, có hoài bão để hoàn thành sứ
mạng của mình, bất chấp mọi khó khăn, gian khổ.

Quyết định một vấn đề : không có nghĩa gì cả. Điều quan trọng là quyết định
đó có được thi hành hay không ? Vì thế, người lãnh đạo và quản lý không những
điều khiển, mà còn phải chọn lựa những việc gì cần thực hiện, việc nào trước, việc
nào sau, phải định hướng, bảo vệ, hổ trợ và kiểm tra những việc ấy.

Người lãnh đạo và quản lý phải biết làm cho người khác vừa tuân phục, vừa
mến mộ mình.

Người lãnh đạo và quản lý không những phải có khả năng hoàn thành một
công trình, một sự nghiệp, mà còn cần phải có khả năng giao tiếp với cấp dưới của
mình. Phải biết chinh phục họ, yêu mến họ và được họ yêu mến. Trong tác phẩm

“Terre des hommes”, Saint Exupéry đã nói :

“Muốn trở thành người lãnh đạo, trước hết phải có khả
năng tập trung nhân lực”.

Đây là một chân lý mà người lãnh đạo và quản lý cần ghi nhớ.

Bạn có muốn biết ai là người lãnh đạo thật sự của một Xí nghiệp không? Bạn
hãy hỏi người nào dám đứng ra chịu trách nhiệm khi Xí nghiệp của họ gặp thất bại.

Người lãnh đạo phải là người đứng mũi chịu sào trước mọi vấn đề của tổ
chức.
Người lãnh đạo và quản lý không những thể hiện sự rắn rỏi, tài hùng biện, tính
táo bạo, sự khéo léo, không chỉ tập họp được nhân lực, mà còn phải có những đức
tính chủ yếu như : biết làm cho mọi người hợp tác với nhau để làm việc, biết nhận ra
và biết khai thác, sử dụng khả năng của họ, biết giúp họ đoàn kết và ý thức được
trách nhiệm riêng của mình, cùng nhau hoàn thành sứ mạng, nhiệm vụ chung của tổ
chức, của nhóm.

Người ta nhận ra người lãnh đạo không chỉ qua tác phong điềm đạm, khiêm
tốn, mà còn qua cách chỉ đạo công việc. Trước những trở ngại khó khăn, người lãnh
đạo ấy có dám nghĩ, dám làm hay không ?.

Thông thường, trước mắt người lãnh đạo, các thuộc cấp thường hay tỏ ra
hăng hái, nhiệt tình trong công việc. Người lãnh đạo phải có đôi mắt tinh tường, sâu
sắc. Phải thấy được đâu là động lực chính của hoạt động đó. Do bản chất tích cực,
tận tụy hay chỉ là một hiện tượng nhất thời để lấy lòng cấp trên. Từ đó người lãnh
đạo có thể đánh giá đúng thực chất của thuộc cấp mình, đồng thời có những biện
pháp cụ thể để uốn nắn kịp thời.


Thay vì lãnh đạm với thuộc cấp, người lãnh đạo nên cởi mở và ân cần với họ,
làm cho họ tuân phục mình một cách vui vẻ, thoải mái, chứ không gò ép, miễn
cưỡng. Đừng để xảy ra tình trạng “Phục diện bất phục tâm”.

Con người là một bản thể xã hội, ai cũng có quyền tự do cá nhân, nhưng nó
phải được hướng vào một nền nếp, một kỷ luật. Là người thi hành nền nếp, kỷ luật
ấy, người lãnh đạo phải tỏ ra thật xứng đáng là một tấm gương để mọi người noi
theo.

Người lãnh đạo và quản lý là người được sự ủy nhiệm của tập thể, có bổn
phận phải giải thích, bảo vệ, thực hiện cho kỳ được những công việc vì lợi ích tối cao
của cả tập thể.

Người ta sẽ nhận ra bạn là người lãnh đạo và quản lý những biểu hiện sau :
Sự có mặt của bạn là một nguồn động viên để thuộc cấp của bạn thêm hăng hái
vượt qua mọi trở ngại trong công việc. Nếu một lúc nào đó bạn không xuất hiện,
nhưng cả tập thể vẫn tiến hành tốt công việc, khi đó bạn là người lãnh đạo và quản lý
giỏi rồi đấy.

Một gia đình, một tập thể, một tổ chức, một quốc gia mà không có người lãnh
đạo, quản lý thì chẳng khác nào như một thân thể không có đầu. Gia đình, tập thể, tổ
chức, quốc gia ấy không thể tồn tại và phát triển được.
Mặc dù có rất nhiều lý thuyết về sự bình đẳng,
nhưng rất nhiều người cần đến một người lãnh đạo có
đủ năng lực để họ tin tưởng và dẫn dắt họ vượt qua
mọi chông gai trong công việc. Khi không có một ai am
hiểu về việc làm và động viên họ, họ cảm thấy bồn
chồn,lo lắng. Sự xuất hiện của người lãnh đạo trong
lúc này rất phù hợp với nhu cầu tâm lý của họ. Người
lãnh đạo sẽ là chỗ dựa, là sức mạnh và là nguồn an ủi

của mỗi người.

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 8 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 9 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Một cuộc hội nghị gồm các đại biểu xuất sắc nhất sẽ không làm
được gì, thậm chí không chuẩn bị được một bữa ăn trưa, nếu
không có người chủ trì cuộc hội nghị ấy. (MAUROIS).

Người lãnh đạo đóng vai trò rất quan trọng và cần thiết đối với một tổ chức,
một quốc gia, như cái đầu đối với một cơ thể.

Cái đầu điều khiển và quyết đoán mọi cơ chế hoạt động trong cơ thể. Nếu
chẳng may hệ thần kinh trung ương bị suy yếu đến mức không còn phát huy tác
dụng được nữa, thử hỏi các bộ phận còn lại của cơ thể có hoạt động và phát triển
bình thường được không ?.

Tương tự, tình trạng vô tổ chức sẽ xuất hiện khi thiếu người lãnh đạo và quản
lý. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự tan rã của tổ chức.

Người lãnh đạo và quản lý là biểu tượng rõ rệt nhất của quyền lực, của sự
đồng nhất. Vừa điều khiển, vừa phối hợp các công việc, các quan hệ của thuộc cấp,
người lãnh đạo và quản lý kịp thời ngăn chặn những nhóm chống đối hoặc có ý chia
rẽ.

Trong một tổ chức, một đơn vị không có người lãnh đạo và quản lý thì sau một
thời gian, những ý chí tốt đẹp sẽ bị phân hóa, những năng lực đã được tôi luyện sẽ
bị thui chột. Và sau cùng là sự đụng chạm, sự mâu thuẫn xuất hiện. Điều này dứt
khoát sẽ đưa một tổ chức, một đơn vị đến chỗ diệt vong.


Để tập trung nhân lực một cách có hiệu quả, nhất thiết phải có một người lãnh
đạo làm việc trên nguyên tắc đồng nhất, có khả năng hướng dẫn và khích lệ các
thuộc cấp theo đuổi đến cùng sứ mạng được giao.

Bất kỳ một tổ chức nào cũng có những mâu thuẫn, bất đồng. Nếu ai cũng
hành động theo ý riêng, theo sự hẹp hòi của mình thì những cuộc xung đột, sự hiểu
lầm và sự chểnh mảng sẽ gây ra mọi phiền phức, trở ngại, ảnh hưởng đến sự đoàn
kết và giảm hiệu quả công việc. Vì vậy, mỗi tổ chức phải có người lãnh đạo và quản
lý.
Chính ông ta là người chịu trách nhiệm điều khiển mọi hoạt động của tổ chức.
Cho dù mỗi cá nhân trong tổ chức có tính vô tư, lòng độ lượng và sự tận tâm đến
đâu đi chăng nữa mà thiếu sự lãnh đạo, quản lý điều khiển của người đứng đầu thì
tổ chức đó cũng bị thất bại.

Để hoàn thành một công trình , một sự nghiệp lớn, người lãnh đạo và quản lý
phải biết thu hút mọi khả năng tiềm ẩn của từng cá nhân. Vì không phải chỉ người
lãnh đạo và quản lý mới có những định hướng, những khả năng sáng tạo trong công
việc. Đôi khi những sáng kiến có ích bắt nguồn từ những đám đông.

Một nhóm, năng lực rất xoàng, không có gì đáng chú ý, có thể linh hoạt và trội
hơn ngày thường nhờ sự điều khiển của người lãnh đạo. Nhóm khác, với năng lực
xuất sắc lại có thể suy sút, tan rã theo bước hướng dẫn của người lãnh đạo, mà
chính thái độ, cách làm việc của ông ta làm cho những người có ý chí nhất cũng phải
nản lòng và dập tắt nơi họ tính tích cực, lòng hăng hái.

Có một vài quan điểm rất thiển cận về vai trò của người lãnh đạo và quản lý
cho rằng : Người lãnh đạo và quản lý chẳng cần lắng nghe một ý kiến nào của những
người cộng tác, của những thuộc cấp. Người lãnh đạo và quản lý luôn luôn là người
tuyệt đối và hoàn hảo về mọi mặt. Các quan niệm đó đã phủ nhận vai trò của tập thể

và những người quan niệm như vậy đã quên rằng:

“Tinh thần đồng đội là yếu tố rất quan trọng, một người lãnh đạo và quản lý
cho dù được thiên phú đến đâu cũng không thể am tường hết tất cả các ngõ ngách
của công việc. Nếu người lãnh đạo và quản lý biết khai thác ở những người cộng tác,
ở thuộc cấp của mình, các năng lực và thiện cảm của họ thì ông ta đã thành công
50% rồi đấy. Lòng nhiệt tình và khối óc của họ sẽ không ngừng phát sinh những sáng
kiến quý báu. Đấy không phải là những điều kiện tốt để người lãnh đạo và quản lý
đưa sự nghiệp của mình mau đến thành công hay sao ?”.

Không nên cho rằng lãnh đạo và quản lý là một công việc tầm thường, ai cũng
làm được : Chỉ cần một gương mặt đăm đăm khó chịu, ra giọng kẻ cả, thái độ trịch
thượng là đủ. Muốn trở thành người lãnh đạo và quản lý giỏi, cần có lòng thương
yêu đối với những người cộng sự và thuộc cấp của mình. Chính đức tính này cho
phép ta thấu hiểu được những tâm tư nguyện vọng và khả năng của mỗi người. Đây
là một trong những nguyên tắc cơ bản để thu hút được nhân tâm.
Người lãnh đạo và quản lý cũng cần có ý thức phụng sự, phụng sự hết mình
sự nghiệp mà chính mình và mọi người trong tổ chức đang đeo đuổi. Những công
việc không vụ lợi, tinh thần dũng cảm, niềm phấn khởi luôn luôn xuất phát từ một
niềm tin mãnh liệt vào sự nghiệp được giao.

II. HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO

Các tiêu chuẩn hiệu quả có thể rất khác biệt nhau tùy theo từng giai đoạn, sự
phát triển của nhóm, sự thỏa mãn của người dưới quyền, sự tích cực của người
dưới quyền, sự phát triển và trưởng thành về tâm lý của người dưới quyền, và hình
ảnh của người lãnh đạo trong tâm trí của người dưới quyền.

1. Người lãnh đạo hiệu quả


 Quan điểm hiệu quả
 Nhận thức con người khác nhau
 Chủ động, bản lĩnh
 Bắt đầu bằng mục tiêu cuối cùng
 “Hiểu trước khi được hiểu”
 Tư duy “Thắng-Thắng”
 Nguyên tắc “cộng hưởng”
 Các dạng lãnh đạo cụ thể có hiệu quả trong những tình huống cụ thể
 Nhà lãnh đạo hiệu quả thể hiện tâm trạng và hành vi phù hợp với tình huống
hiện tại
 Lạc quan, tin tưởng, đầy nghị lực và bằng hành động của mình khiến cho cấp
dưới cảm nhận và hành động theo mình
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 10 - TS. Nguyễn Thanh Hội

 Tâm trạng và hành vi của nhà lãnh đạo ảnh
hưởng kết quả công việc của cấp dưới
 “Hãy mỉm cười và cả thế giới sẽ mỉm cười với
bạn”
 Lãnh đạo lạc quan vui vẻ
- những người xung quanh lạc quan về
mục tiêu
- kích thích tính sáng tạo của họ
- tăng hiệu quả ra quyết định của họ
- tăng nhiệt tình giúp đỡ
 Nhà lãnh đạo hiệu quả có những khả năng
- Tự nhận thức được xúc cảm của chính
mình
- Tự quản lý mình: kiểm soát xúc cảm, hành vi
- Nhận thức về xã hội: Nhạy cảm và đồng cảm
- Quản lý các mối quan hệ: Giao tiếp, tranh thủ sự ủng hộ, xây dựng cam

kết của các cá nhân

Nhà lãnh đạo hiệu quả có kỹ năng ảnh hưởng đến hành vi/thái độ của
những người liên quan.
 Tư vấn cho người khác
 Thuyết phục hợp lý
 Tạo ra cảm hứng
 Làm vừa lòng
 Liên kết mọi người
 Gây áp lực người chống đối
 Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên
 Đánh đổi

Hỏi: Ứng dụng những kỹ năng đó như thế
nào cho hiệu quả?

2. Uy tín của lãnh đạo.

Uy tín ám chỉ sự gây ảnh hưởng của một người tới cấp dưới và được cấp dưới
tôn trọng.

* Ảnh hưởng của người lãnh đạo đối với cấp dưới :

Để hiểu rõ được ảnh hưởng của người lãnh đạo đối với cấp dưới, ta có thể dẫn
ra đây một ví dụ minh họa :

Năm 1911 nhà thám hiểm nổi tiếng tên là Raun Rabútxen – người đầu tiên đến
Nam Cực của trái đất. Khi trở về đất liền, ông đã được niều nước đón tiếp như một vị
khách danh dự. Khi sang thăm nước Anh theo lới mời của Nữ Hoàng Anh, trong tọa
đàm vị chưởng lý có hỏi Raun Rabútxen một câu : “Thưa ngài, ngài dự định thi hành

biện pháp kỷ luật gì với các nhân viên cấp dưới của ngài, khi đoàn thám hiểm sắp tới
Nam Cực?”. Ông Raun Rabútxen trả lời : “Tôi không hề biết tới những từ đó. Tôi chọn
những người biết tôn trọng tôi, cớ sao tôi lại có thể thi hành kỷ luật họ?Mọi ý muốn
của tôi đối với họ đều là pháp luật”.

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 11 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 12 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Khi đó vị chưởng lý Anh hỏi tiếp : “Trường hợp bất ngờ ngài cần ra lệnh cho một
người trong đoàn nhảy xuống vực thì sao?”. Raun Rabútxen trả lời : “Anh ta sẽ nhảy,
vì họ là những người tin tưởng tôi vô cùng. Khi tôi ra lệnh như vậy, anh ta sẽ hiểu
rằng điều đó là cần thiết”.
Khi một người lãnh đạo có uy tín tuyệt đối thì bất kỳ một mệnh lệnh nào, một ý
muốn nào của ông cũng trở thành chân lý theo đúng nghĩa của nó. Đối với tất cả
những người dưới quyền và cấp dưới của họ sẽ đem hết nghị lực, khả năng, sáng
kiến để thực hiện những mệnh lệnh đó.
Nếu người lãnh đạo không có uy tín, mọi mệnh lệnh của ông ta sẽ bị cấp dưới
nghi ngờ, đem ra bàn tán và tất nhiên không được thực hiện ngay. Có thể họ còn
chờ đợi thêm một mệnh lệnh khác để bãi bỏ mệnh lệnh đó.

Mọi ý kiến quyết định của người lãnh đạo có uy tín đều rất có giá trị và có sức
cãm hóa cao độ.

Như vậy, sức cãm hóa chính là bản thân của uy tín của người lãnh đạo.

* Hiệu quả lãnh đạo thường được đo bằng sự đóng góp của họ đối với
người dưới quyền như sau : (Kết quả thăm dò đã tiến hành câu hỏi : Anh/Chị thích
người lãnh đạo của mình về điểm gì ? Cho thấy như sau :


- Những đặc điểm ưa thích ?

- Những đặc điểm không ưa thích?

3. Một số hình thức “ Uy tín giả tạo”

Sự rèn luyện phong cách lãnh đạo là một chuỗi thời gian nhận thức. Đó là
chặng đường khó khăn, đòi hỏi đức tính kiên nhẫn, bền bỉ hướng thiện để tr thành
một thói quen bất di bất dịch. Cần phải tránh những loại hình thức “ Uy tín giả tạo”
sau đây :
Bảng 7: Những biểu hiện của “Uy tín giả hiệu”

CÁC LOẠI “UY
TÍN”
BIỂU HIỆN
1. Uy tín sợ hãi
- Luôn luôn phô trương quyền lực sức mạnh của mình.
- Đe dọa cấp dưới bằng các hình thức kỷ luật
- Hay “ Đóng vai” lãnh đạo sống sượng.
- Ảnh hưởng của nó tới người khác.
2. Uy tín gia
trưởng
- Đây là loại uy tính lộng hành.
- Người lãnh đạo tự coi mình cao sang hơn người khác.
- Tự coi mình có quyền lực đối với mọi người.
- Luôn luôn đẩy hết những người họ không ưa thích và lập ra
phe cánh gồm những người hợp với họ.
- Khi đi công tác họ thường kéo theo một đoàn tuỳ tùng gồm
những người thân cận của họ.
- Cách đối xử của họ là “Có đi có lại”

3. Uy tín khoảng
cách
- Họ không bao giờ dám chan hòa gần gũi với quần chúng.
- Ông ta muốn bảo vệ một “Vành đai”.
- Trang điểm cho mình thành một con người “Đặc biệt, khác
người”.


SỰ THAY ĐỔI TRONG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ HIỆN NAY ?

B - TÂM LÝ QUẢN LÝ
I .VAI TRÒ CỦA TÂM LÝ TRONG QUẢN LÝ
- Quản lý kinh tế,xét cho cùng,là quản lý con người.Vì vậy ,đối tượng tác động
chủ yếu của quản lý chủ yếu là con người.Muốn quản lý tố đòi hỏi các nhà quản trị
phải hiểu con người và một trong những khía cạnh cần hiểu là tâm lý con người nói
chung và tâm lý quản lý nói riêng.
- Mục tiêu quản lý không chỉ đòi hỏi phải được thực hiện mà còn phải tính toán để
đạt mục tiêu với hiệu quả tối ưu. Muốn đạt được hiệu quả trên đòi hỏi các nhà quản
trị phải tạo được trạng thái tâm lý thoái mái của người lao động trong quá trình thực
hiện mục tiêu của quản lý.
-Tất cả các phạm trù kinh tế đều chứa đựng tâm lý. Vì vậy, để quản lý thành
công ,đạt hiệu quả kinh tế cao phải có kiến thức về tâm lý.
Với ba lý do trên việc nghiên cứu về tâm lý là sự cần thiết đối với các nhà
quản lý và nhà doanh nghiệp.

KIẾN THỨC CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÂM LÝ TRONG QUẢN LÝ
1. Các thuộc tính tâm lý cá nhân.
1.1 Tính khí của nhân viên
a. Tính khí là gì?
(Anh /Chị hãy nêu ra cho mình một khái niệm) :


Tính khí của con người…





- Cảm giác thuận
- Cảm giác ngược
- Không cảm giác



Với cách hiểu trên, có thể nói, tính khí của con người chủ yếu bị ảnh hưởng
bởi hệ thần kinh của con người và mang tính bẩm sinh. Căn cứ vào các tính chất
hoạt động hệ thần kinh của co người, như : Cường độ hoạt động, trạng thái của hệ
thần kinh … Có thể phân thành 4 loại tính khí cơ bản của con người như sau :


Các loại tính khí của con người

Tính chất
thần kinh
Tính khí
Cường độ
hoạt động
của hệ thần
kinh
Trạng thái của
hệ thần kinh

Tốc độ chuyển đổi 2
quá trình của hệ thần
kinh
Linh hoạt Mạnh Cân bằng Nhanh(Linh hoạt)
Điềm tĩnh Mạnh Cân bằng Chậm(khônglinh hoạt)
Sôi nổi Mạnh Không cân bằng Nhanh(linh hoạt)
Ưu tư Yếu Không cân bằng Chậm(không linh hoạt)
Cá nhân
Hiện tượng
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 13 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 14 - TS. Nguyễn Thanh Hội


b. Các ưu nhược điểm của các loại tính khí của con người
Bảng số 2 : Ưu – Nhược điểm của các loại tính khí con người –
Bố trí công việc ?

Tính khí Ưu điểm Nhược điểm

1. Linh
hoạt



Công việc Thích hợp : Không thích hợp :



2 Điềm

tĩnh



Công việc

Thích hợp : Không thích hợp :

3. Sôi nổi



Công việc Thích hợp : Không thích hợp :



4. Ưu tư





Công việc Thích hợp : Không thích hợp :



1.2
Tính cách (Cá tính) của nhân viên.
1.2.1 Khái niệm.


Với mục đích của chúng ta, có thể hiểu tính cách là tổng thể các cách thức
trong đó một cá nhân phản ứng và tương tác với môi trường của anh (chị) ta.

1.2.2 Các yếu tố các định tính cách (cá tính)

Đã có một cuộc tranh luận từ xa xưa là tính cách do bẩm sinh hay môi trường mà
có và cuộc tranh luận đến nay vẫn chưa chấm dứt. Tuy nhiên, tính cách thể hiện như
là kết quả của cả hai.
a.Tính cách di truyền :
“Di truyền được thực hiện thông qua gen, gen lại xác định sự cân bằng
về hormone, sự cân bằng về hormone xác định cơ thể và cơ thể tạo ra
tính cách”
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 15 - TS. Nguyễn Thanh Hội


Nhà tâm lý học người Đức Emst Kretschmer (1888 – 1964) sau bao nhiêu năm
nghiên cứu đã viết tác phẩm về cấu trúc thân xác và tính cách. Qua tác phẩm này
ông đã chủ trương có một mối liên hệ rất mật thiết giữa một loại hình một cá nhân và
tính cách của cá nhân đó.
☺ Tính cách nội hướng :
Khi ta đã sắp xếp một cá nhân vào một loại hình thái nào rồi, vấn đề đặt ra là
hình thái đó tương ứng với tính cách nào ?
Trước hết ta hãy bàn về tính cách nội hướng phân liệt của loại hình gầy,
mảnh.
Loại hình này có khuynh hướng nổi bật là không thích xã giao, thờ ơ với mọi
vật xung quanh. Người có khuynh hướng nội hướng không phải là người bệnh
nhưng tính cách của họ thích trầm mặc, ưa cô độc, gần với đặc tính của người bệnh
phân liệt. Do đó không phải người nào nội hướng phân liệt cũng đều tiêu cực dấn
thân. Nhưng phải nói đặc điểm chung này là thiếu tính thích ứng với xã hội.
Ngoài ra kẻ hướng nội, vì thích tạo cho mình một thế giới riêng, không ưa kẻ

khác xâm phạm vào cái gì riêng tư của mình nên dù có giao thiệp với tha nhân, kẻ
hướng nội vẫn vạch một đường phân cách giữa họ và người khác. Đối với thế giới
bên ngoài người nội hướng có mặc cảm tự ti vì sự thiếu thích ứng của bản thân,
nhưng đối với thế giới bên trong của mình, người nội hướng lại rất tự kiêu với giá trị
mình theo đuổi. Sự mâu thuẫn này cũng là nét đặc trưng của người nội hướng. Một
Khuất Nguyên thời Chu mạt, thấy cuộc đời là đục, người đời là say mà mình lại
tỉnh, lại trong nên từ đó bỏ phú quý ra đi. Đó là mâu thuẫn nội hướng điển hình.
Nếu không biết được những nét đặc trưng của nhân cách nội hướng ta có thể
cho rằng người nội hướng phức tạp, mâu thuẫn, lạnh lùng, kiêu ngạo… Sự thực
người nội hướng đã lúng túng với thế giới khách quan vì thiếu tin tưởng vào khả
năng của mình trong thế giới này. Vào tiệm nước, người nội hướng băn khoăn suy
nghĩ mình nên uống nước gì cho ngon. Nhưng dù đã mất thì giờ lựa chọn, người nội
hướng rốt cuộc vẫn không ưng bụng với sự lựa chọn của mình. Họ có mặc cảm thế
giới khách quan là nguyên nhân đưa tới sự thất bại của của họ. Vì thế họ trốn vào thế
giới ảo tưởng.
Có người phân chia loại nội hướng thành nhiều nhóm như nhóm bất mãn, lý
tưởng, ảo tưởng và nhóm độc thiện (giữ riêng mình cho trong sạch)… nhưng những
điểm chung của lớp người này thì đồng nhất và phong phú.
☺ Tính cách ngoại hướng :
Có thể nói có sự tương phản giữa tính cách của người nội hướng và tính cách
của người ngoại hướng.
Người ngoại hướng cởi mở với thế giới bên ngoài, ưa xã giao, dễ bộc lộ tình
cảm và tính cách. Thích tìm cách trao đổi tình cảm và trí tuệ với người khác và vui
mừng trong các cuộc tiếp xúc này.
Nhưng trong mẫu người ngoại hướng lại có những người có biểu lộ một tâm
lý vui buồn bất thường, lạc, bi từng lúc. Mẫu người này, Krestschmer gọi là
”cyclothymes” và theo ông họ “thường mập mạp, to tròn, có khả năng hài hòa với xã
hội. Tình cảm của họ dao động với môi trường và tùy theo đó mà nảy sinh vui, buồn
hay giận dữ. Họ xã giao và thực tế. Nhân vật Sancho Panca, người hầu của Don
Quichotte là loại hình này” (theo N. Sillamy). Ở mức độ quá đáng, mẫu người này có

thể đi từ cực đoan này về cảm xúc cực đoan kia chỉ vì những nguyên nhân bình
thường.
Trong việc lựa chọn nghề nghiệp, người nội hướng và người ngoại hướng có
những sở thích khác nhau. Người nội hướng ưa những nghề nghiệp cần nhiều trí
tưởng tượng như thơ văn, toán học, triết học … Còn người ngoại hướng lại thích
nghề thực hành như kỹ sư, kiến trúc sư, nhà phẩu thuật và buôn bán…
Nếu cùng hoạt động nghệ thuật, người nội hướng lại ưa sáng tác cái trừu
tượng, còn người ngoại hướng lại thiên về cái thực tế, cụ thể, về mặt chính trị, kinh
tế … người nội hướng đeo đuổi lý tưởng của mình và khó thỏa hiệp với người khác.
Trong khi đó, người ngoại hướng có thái độ trung dung nên dễ thỏa hiệp với tha
nhân.
☺ Đặc điểm của tính cách bộc phát:
Người có tính cách bộc phát thường là người có cơ bắp phát triển, họ bền gan
trong công việc nhưng thiếu linh động khi làm. Trí tuệ của họ cũng không hoạt động
tốt cho lắm. Họ dễ chịu đựng nhưng lại thường bộc phát những cơn giận ghê gớm
hay thái độ hưng phấn khác người. Do đó, họ cũng không hòa hợp được như với
môi trường xung quanh.
Nghiên cứu võ sí, những đô vật … có nhiều người thuộc mô hình này.
Liên quan đến các loại tính cách nội hướng, ngoại hướng và bộc phát chúng
ta đã biết qua ở phần trên. Tuy nhiên, để tiện việc tìm hiểu đối tượng ta cũng nên
dựa vào một số hệ thống tiêu chuẩn tiêu biểu như sau:

* Loại nội hướng?
B
ố trí nhân viên dướ quyề
n
?








* Loại ngoại hướng ?

B
ố trí nhân viên dướ quyề
n
?













Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 16 - TS. Nguyễn Thanh Hội

• Loại bộc phát ?








b. Môi trường :
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành tính cách: Nền văn hóa
trong đó con người lớn lên, những điều kiện sống ban đầu chúng ta, các chuẩn mực
trong gia đình, bạn bè, tầng lớp xã hội và các kinh nghiệm sống của con người. Rõ
ràng môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách.
B
ố trí nhân viên dướ quyề
n
?
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 17 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Nền văn hóa trong đó con người lớn lên sẽ quy định cách suy nghĩ và hành
động của con người, Ví dụ, người phương Tây rất quen với xã hội công nghiệp, tinh
thần cạnh tranh độc lập trong khi đó người phương Đông lại là tính cộng đồng tinh
thần hợp tác và các giá trị gia đình.
Môi trường sống của con người, điều kiện sống của họ, cách thức giáo dục
của cha mẹ là giải thích có lý kdo cho sự khác biệt tính cách của các anh chị em ruột
trong khi quan điểm di truyền không thể lý giải được.
Rõ ràng cả hai yếu tố di truyền và môi trường đều quan trọng trong việc hình
thành nên tính cách con người: Di truyền tạo ra các yếu tố, nhưng toàn bộ các tiềm
năng của một con người sẽ được xác định bởi khả năng mà con người điều chỉnh
đối với các nhu cầu và đòi hỏi của môi trường.
Những nghiên cứu đầu tiên về tính cách đã nổ lực nhận dạng các phẩm chất
mô tả các hành vi của một cá nhân. Những đặc tính được chỉ ra là : bẽn lẽn, xông
xáo, dễ phục tùng, lười biếng, tham vọng, trung thành và nhút nhát. Những đặc tính
này nếu được thể hiện ra trong nhiều tình huống khác nhau được gọi là phẩm chất.


Sự nhất quán của các phẩm chất càng cao, sự thể hiện càng thường xuyên
của nó trong nhiều tình huống khác nhau thì các phẩm chất này càng trở nên quan
trọng trong việc mô tả về cá nhân.

- Nghiên cứu đầu tiên về đã chỉ ra 17.953 đặc tính mô tả tính cách.
- Sau đó các cuộc nghiên cứu cố gắng rút gọn lại còn 171 đặc tính.
- Cuộc nghiên cứu sau đó còn lại 16 cá tính sau đây :
1. Kín đáo Cởi mở
2. Kém thông minh hơn Thông minh hơn
3. Bị chi phối bởi cảm giác Ổn định
4. Dễ phục tùng Thống trị
5. Nghiêm trọng Vui vẻ, thoải mái
6. Thực dụng Tận tâm
7. Rụt rè, nhút nhát Mạo hiểm
8. Cứng rắn Nhạy cảm
9. Thật thà Đa nghi
10. Thực tế Mơ mộng
11. Thẳng thắn Khôn ngoan , sắc sảo
12. Tự tin Tri giác, trực giác
13. Bảo thủ Thực nghiệm
14. Phụ thuộc vào nhóm Độc lập – tự chủ
15. Không biết kiểm soát Biết kiểm soát
16. Thoải mái Căng thẳng
- Trên cơ sở các đặc tính của hệ thần kinh ta có thể xếp thành 04 nhóm người
sau :



* Loại người xã hội :
+

+
+
+
+
+
+

*
Loại người nghệ sĩ:
+
+
+
+
+
+
+

* Loại người quy cũ:
+
+
+
+
+
+

*Loại người quyến rũ :
+
+
+
+

+
+





1.2.3. Biểu hiện của tính cách.

Tư thế đứng, ngồi là sự quan trọng của ngôn ngữ điệu bộ. Ngay lần gặp gỡ
đầu tiên có ba điệu bộ có thể tạo ra ấn tượng rất khác nhau. Điệu bộ tích cực có tác
dụng tốt và khuyến khích cuộc giao tiếp cởi mở, điệu bộ trung bình, điệu bộ tiêu cực
làm cho sự giao tiếp trở nên khó khăn

1.4. KIỂU HÀNH VI KHÔNG PHẢI LÀ CÁ TÍNH

Nó là một loạt các hành động mà mọi người có thể thấy và đồng ý rằng nó nêu
ra được hành vi thông thường của một người.
Còn cá tính thì gồm : Giá trị, mong muốn, tư tưởng, các ước vọng…
Kiểu hành vi = Các hành động thấy được

Kiểu hành vi giao tiếp của người đó

Cho phép dự đoán hành vi có thể xảy ra
trong tương lai

Có thể xây dựng mối quan hệ hiệu quả hơn
CÁC DẠNG HÀNH VI
Dạng khuyếch trương.
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 18 - TS. Nguyễn Thanh Hội


Hiếu động và ưa hoạt động.
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 19 - TS. Nguyễn Thanh Hội


ĐẶC ĐIỂM CÁCH TIẾP CẬN CÔNG VIỆC
- Mạnh mẽ tràn đầy sinh lực
- Hăng hái nhiệt tình
- Kích động, cổ vũ.
- Gây xúc động, gây ấn tượng.
- Dễ bị kích động, lôi kéo.
- Có khả năng sáng tạo.
- Dễ buồn.
- Thích những cái mới.
- Dùng những động cơ thúc đẩy.
- Bày tỏ ý tưởng của mình một cách thuyết
phục.
- Dễ lôi cuốn người khác.
- Ra quyết định nhanh.
- Dễ thay đổi quyết định nếu quyết định
không tác dụng.
- Cơ cấu giản đơn nhằm tối đa hóa sáng
tạo

.Dạng phân tích
Khuôn phép và trật tự

ĐẶC ĐIỂM CÁCH TIẾP CẬN CÔNG VIỆC
- Kỹ năng lập kế hoạch tốt
- Nghiêm túc, quan trọng, nhiệt tình

- Có lương tâm nghề nghiệp, cẩn
thận, chu đáo, tỉ mỉ.
- Không cố chấp.
- Vững chắc điều độ, kiên định.
- Chính xác
- Thu thập thông tin như là bước đầu tiên.
- Cảnh giác trong việc ra quyết định, ít khi
mắc lỗi lớn.
- Dựa vào người khác để duy trì tiêu
chuẩn.
- Nghiên cứu và phân tích trước khi ra
quyết định.
- Ra quyết định dựa vào thực tế.

. Dạng hỗ trợ.
Quan tâm tình cãm người khác

ĐẶC ĐIỂM CÁCH TIẾP CẬN CÔNG VIỆC
- Xã hội
- Quan hệ
- Trung thành, tình nghĩa
- Vui thích, dễ ưa
- Hiếu động
- Sẵn sàng hợp tác.
- Thông cãm.
- Nhẫn nại.
- Người xây dựng nhóm mạnh
- Xây dựng mối quan hệ để công việc
được thực hiện.
- Tạo ra giải pháp để chiến thắng

- Dễ tiếp thu không áp đặt người khác.
- Tốt về khả năng hòa giải

. Dạng kiểm soát
Nhận lãnh trách nhiệm

ĐẶC ĐIỂM CÁCH TIẾP CẬN CÔNG VIỆC
- Có ý chí
- Thuyết phục
- Nhạy cãm với tình huống khẩn cấp
- Có năng lực và quyết đoán
- Định hướng công việc thích kinh
doanh
- Không tìm kiếm những khích lệ hoặc
hỗ trợ
- Tập trung vào cấp dưới
- Sẵn sàng đương đầu
- Quyết đoán
- Quan tâm hiệu quả
- Giới hạn trong công việc hợp tác và
xây dựng nhóm làm việc.
- Thống trị.

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 20 - TS. Nguyễn Thanh Hội

2. Một số vấn đề tâm lý tập thể
Tâm lý tập thể có một số hiện tượng đặc trưng nhất định, nếu không biết, các
nhà quản trị khó lý giải được cách xử sự của nhân viên. Việc nghiên cứu các hiện
tượng tâm lý tập thể đối với nhà quản trị là một việc hết sức cần thiết.


2.1. Vai trò của quan hệ cơ cấu chính thức và không chính thức của một
tập thể.

- Quan hệ chính thức, là những mối quan hệ thiết lập từ các yêu cầu công
việc của một tổ chức và được thể hiện trong các văn bản, quy chế, điều lệ…
Chính thức của tổ chức đó.
- Quan hệ không chính thức, là những mối quan hệ được thiết lập một cách
ngẫu nhiên, bột phát giữa các cá nhân trong tập thể do những lý do mang
tính chất hoàn toàn cá nhân, như : Trùng hợp sở thích, tính khí, quan điểm…

Quan hệ chính thức thường không bao quát hết được các loại hoạt động cụ thể
của một tập thể. Vì vậy, trên thực tế vẫn tồn tại những trường hợp ngoại lệ.
Quan hệ không chính thức trên thực tế có ảnh hưởng đến năng suất lao động và
hiệu quả lao động của một tập thể.

Nhà bác học MARINO – Người Ý đã thực hiện điều tra trong mối quan hệ giữa
các cá nhân trong một tập thể dựa trên câu trả lời của hai câu hỏi dưới đây :
- Trong tập thể này bạn thích làm việc với ai ?
- Và không thích làm việc với ai ?
Trường hợp thích đánh dấu + không thích đánh dấu –
Bảng 3 : Phân loại các cá nhân trong một tập thể


PHÂN LOẠI CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
1. Ngôi sao tập thể 1. Các phiếu đều mang dấu +
2. Tích cực (người được ưa chuộng) 2. Các phiếu có dấu + > -
3. Chấp nhận được
3. Các phiếu có ∑ + = ∑ -
4. Bị xa lánh
4. Các phiếu có ∑ - > ∑ +

5. Bị cô lập 5. Các phiếu đều mang dấu -
Bảng 4 : Các yếu tố cần lưu ý khi thực hiện các mối quan hệ trong một tập thể

YẾU TỐ TÁC DỤNG
1.Số lượng các thành
viên.
1.
2. Năng lực quản lý.

2.
3. Đa dạng hóa các
loại tính khí.
3.
4. Đa dạng hóa thế
hệ trong tập thể.
4.
6. Giới tính

5.
6. Tỷ lệ nồng cốt.

6.


Bảng 5 : Các giai đoạn phát triển của một tập thể

GIAI ĐOẠN ĐẶC ĐIỂM
1.Trưởng thành
- Quan hệ không chính thức chưa hình thành.
- Chưa có sự phân hóa giữa các thành viên trong tập thể

- Lãnh đạo sử dụng phong cách độc tài.
2. Tương đối ổn
định
- Quan hệ không chính thức được thiết lập.
- Có sự phân hóa.
- Phong cách lãnh đạo: dân chủ.
3. Phát triển
- Quan hệ không chính thức được thiết lập.
- Phong cách lãnh đạo : từ dân chủ sang tự do.

2.2.
Một số hiện tượng tâm lý tập thể

* Tâm lý lây lan tập thể. Là một hiện tượng phổ biến trong tập thể đang hoạt
động.

Hiện tượng lây lan tâm lý được biểu hiện dưới hai hình thức :

- Hiện tượng dao động từ từ.
- Hiện tượng bùng nổ.
* Bầu không khí tâm lý tập thể.

Bầu không khí tâm lý tập thể được hình thành từ các mối quan hệ qua lại giữa
con người, nhưng không đồng nhất với tổng thể nói trên.

Bầu không khí tâm lý tập thể được hình thành từ thái độ của mọi người đối với
lao động, bạn bè và người lãnh đạo của họ. Những quan hệ này được củng cố trong
quá trình lao động và phụ thuộc rất nhiều vào tính cách và phong cách làm việc của
người lãnh đạo tập thể.


Bầu không khí tâm lý tập thể trước hết, liên quan tới trình độ, nhận thức, tư tưởng
và hiểu biết của mọi người. Vì vậy, cách đối xử với từng người phải tùy theo trình độ
của họ. Cơ sở của bầu không khí tâm lý tập thể là mức độ thỏa mãn công việc của
các thành viên trong tập thể.

* Dư luận xã hội trong tập thể là hình thức biểu hiện tâm trạng của tập thể
trước những sự kiện, những hiện tượng, những hành vi của con người xảy ra trong
cuộc sống và biểu thị trí tuệ tập thể, tâm tư và nguyện vọng của họ.

Theo Anh / Chị Dư luận xã hội trong tập thể trải qua mấy giai đoạn ?


Dư luận tập thể có hai loại : Tốt và xấu; Chính thức và không chính thức

* Truyền thống tập thể, là các thông lệ, các quy tắc xử sự chung được hình
thành từ đời sống tâm lý chung của tập thể qua nhiều thế hệ và luôn được bảo vệ,
tôn trọng, trong việc giải quyết những nhiệm vụ nào đó của tập thể.

Tính truyền thống đó không chỉ có tạo ra một tập thể mạnh, mà còn tạo ra tính
độc đáo của một tập thể.

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 21 - TS. Nguyễn Thanh Hội

3. Năng lực
- Năng lực cá nhân, xét dưới giác độ tâm lý, được hiểu là những nhóm
phẩm chất, tâm lý nhất định mà nhờ nó người ta có thể thực hiện hay hoạt
động thành công trong một lĩnh vực nhất định.
THỰC HÀNH
Anh/Chị hãy nhận dạng các phẩm chất cần có của một người lãnh đạo theo
bốn nhóm bằng cách đánh dấu vào cột thích hợp, sau đó suy nghĩ xem những phẩm

chất hoặc kỹ năng nào có thể học hay rèn luyện được (lưu ý rằng một phẩm chất có
thể rơi vào hơn một nhóm)

PHẨM CHẤT
KỸ
NĂNG
LÀM
VIỆC
VỚI
CON
NGƯỜI
PHẨM
CHẤT

NHÂN
TỐT
KỸ
NĂNG
QUẢN

BỀ
DẦY
THÀNH
TÍCH

THỂ
HỌC
ĐƯỢC
1. Khả năng gây ảnh hưởng đến
người khác


2. Khả năng khơi dậy sự tự tin
3. Tính kiên định

4. Tính đáng tin cậy
5. Lòng chính trực
6. Một quá trình phấn đấu và
thành công

7. Công bằng
8. Biết lắng nghe
9. Nhất quán
10. Quan tâm chân thành đến
người khác


11. Bộc lộ sự tin tưởng vào tập thể
12. Đánh giá công trạng đúngngười
13. Sát cánh bên tập thể
14. Cung cấp thông tin kịp thời cho
tập thể


- Những lưu ý nào khi đánh giá năng lực?

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 22 - TS. Nguyễn Thanh Hội









4. Vô thức và các cơ chế tự vệ :
Các hành vi giao tiếp của con người còn chịu sự tác động của vô thức và các
cơ chế tự vệ.

4
.1 Vô thức
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức và
chúng xảy ra ngoài sự kiểm soát của con người. Vô thức được nhà phân tâm học
Z. Freud phát hiên và nêu lên trong luận thuyết về “Sự vô thức trong động cơ thúc
đẩy”.

Hành vi ứng xử của con người thường xuất phát từ động cơ thúc đẩy nhằm
đạt tới một mục tiêu nhất định. Động cơ đó, mục đích đó thường được chúng ta ý
thức và kiểm soát. Nhưng vẫn có những hành vi, cử chỉ, câu nói được chúng ta thực
hiện theo vô thức, tức là không nhận biết được động cơ và mục đích của hành động.

Vô thức có thể được hình thành từ bản năng, những yêu cầu tự nhiên; nhưng
cũng có khi lại là một hành động vốn là có ý thức, nhưng được lập đi lập lại nhiều lần
mà trở nên vô thức (còn gọi là tiềm thức). Các thói quen và kỹ xảo giao tiếp của
chúng ta thực hiện chúng một cách tự động ở dạng tiềm thức.

Vô thức thường được thể hiện ở những cơ chế tự vệ tâm lý.

4.2 Các cơ chế tự vệ
Khi con người gặp những sức ép của sự đe dọa, một va chạm, một sự lo âu, thì
các cơ chế tự vệ xuất hiện nhằm giúp người ta tránh được những phiền phức, giữ

được sự cân bằng tâm lý. Các cơ chế tự vệ thường là :
- Cơ chế đè nén :
- Cơ chế đền bù:
?
- Cơ chế qui chụp
- Cơ chế giả tạo :
- Cơ chế di chuyển:
- Cơ chế thoái bộ :
5. Thế giới quan
Là hệ thống quan điểm của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác
định phương châm hành động của người đó. Thế giới quan quyết định thái độ
của con người đối với thế giới xung quanh, quyết định những phẩm chất và phương
hướng phát triển của nhân cách. Thế giới quan đóng vai trò định hướng hành vi của
chúng ta.

Trong những dạng đặc biệt của thế giới quan là niềm tin.
Niềm tin là một hệ thống quan niệm mà con người nhận thức được qua
hiện thực để xem xét cuộc đời, để định hướng hành động, hành vi của mình.

Có nhiều loại niềm tin : Niềm tin khoa học, niềm tin cha mẹ, vợ con, pháp luật,
chính trị, tôn giáo, số phận…. Nhờ đó làm cho con người cân bằng, giúp cho con
người khỏe mạnh về tâm hồn để sống và làm việc.

Niềm tin giữ vai trò kim chỉ nam cho cuộc sống. Do đó, khi tin vào ai, tin cái gì
thì họ phục vụ, phụng sự hết lòng vì người đó. Vì vậy, nhà quản trị phải gây được
niềm tin vào mọi người, tạo được chữ tín trong kinh doanh.

Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 23 -

TS. Nguyễn Thanh Hội

6. Cảm xúc – tình cảm
- Cảm xúc : Là những rung cảm của con người
đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan đến
việc thỏa mãn nhu cầu.

Nếu hiện tượng sự vật thỏa mãn nhu cầu thì sẽ nảy
sinh ra cảm xúc tích cực, như hài lòng, sự thú vị, sung
sướng. Nhưng không thỏa mãn nhu cầu thì sẽ nảy sinh ra
cảm xúc tiêu cực như : Khó chịu, bực mình, đau khổ.
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 24 - TS. Nguyễn Thanh Hội

Cảm xúc thường là những rung cảm ngắn, nhất thời, không ổn định, hay thay đổi.

- Tình cảm : Là những rung cảm đã trở nên ổn định, bền vững và kéo dài.

Trong giao tiếp, nếu những cảm xúc cùng loại được lặp đi, lặp lại qua những
lần tiếp xúc thì sẽ dần hình thành nên tình cảm tương ứng.

Những tình cảm tích cực như : yêu thương, quý trọng và những cảm xúc dễ
chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cãm đó làm cho người ta có nhu cầu giao tiếp
với nhau. Ngược lại, những tình cãm tiêu cực như : sự căm ghét, khinh bỉ và những
cảm xúc khó chịu làm cho người ta xa lánh nhau, ngại giao tiếp.

Như vậy tình cảm, cảm xúc là chỗ mạnh nhất nhưng cũng là chỗ yếu nhất của
con người. Vì vậy, để giao tiếp có hiệu quả cần kiềm chế và làm chủ được tình cãm,
cảm xúc của mình.

c- PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO

I. KHÁI NIỆM :

Phong cách Lãnh đạo là những mô hình hoặc cách thức mà người lãnh đạo
thường sử dụng để gây ảnh hưởng đến cấp dưới trong quá trình thúc đẩy họ
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.

II. CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CƠ BẢN :

Bảng 9 Ưu khuyết điểm của các phong cách lãnh đạo

PHONG
CÁCH
ĐẶC ĐIỂM (ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG)
ƯU ĐIỂM KHUYẾT ĐIỂM
ĐỘC
ĐOÁN
(CƯỠNG
BỨC,
ĐỘC TÀI)
 Người lãnh đạo nắm bắt
các thông tin, quan hệ
trong tổ chức được thực
hiện một chiều từ trên
xuống.
 Người lãnh đạo chỉ dựa
vào kinh nghiệm, uy tín,
chức trách để đưa ra
các quyết định không
thảo luận, không bàn
bạc.
 Giao tiếp: trên xuống

dưới
 Giao cho cấp dưới thực
hiện các nhiệm vụ đã
định
 Giải quyết vấn đề
một cách nhanh
chóng.
 Nó cần thiết khi
tập thể mới thành
lập.
 Khi tập thể đó
nhiều mâu thuẩn
không thống nhất.
 -Nhấn mạnh vào
kết quả dự báo
trước, chính xác,
trật tự

 Triệt tiêu tính
sáng tạo của
quần chúng.

 Bóp nghẹt tính
chủ động sáng
tạo của cấp
dưới

ĐỐI
TƯỢNG
SỬ

DỤNG
- Những người có t/độ
chống đối
- Những người không tự
chủ.

DÂN
CHỦ
-Thu hút nhiều người tham
gia
- Ủy quyền rộng rãi
 Cấp dưới phấn
khởi hồ hỡi làm
việc.
 Tốn kém thời
gian
 Người lãnh
- Thông tin hai chiều
- Quyết định thông qua tập
thể.
 Khai thác sáng
kiến của mọi
người
 -Nhận được sự
cam kết của cấp
dưới thông qua sự
tham gia của họ

đạo mà nhu
nhược sẽ theo

đuôi qc
ĐỐI
TƯỢNG
SỬ
DỤNG
- Những người có t/thần
hợp tác.
- Những người thích sống
t/thể

TỰ DO
- Ít tham gia vào hoạt động
của tập thể .
- Tất cả được tham gia
hoạt động.
- Các thành viên của
nhóm tự thực hiện công
việc theo cách tốt nhất
mà họ có thể
- Giao tiếp: Theo chiều
ngang
- Quyền quyết định thuộc
về l/đạo
- Phát huy cao sáng
kiến của mọi người.
-Cho phép cấp dưới
thực hiện công việc
khi thấy phù hợp mà
không cần sự can
thiệp của lãnh đạo


- Dễ sinh ra hiện
tượng hỗn
loạn, vô tổ
chức.
ĐỐI
TƯỢNG
SỬ
DỤNG
- Những người có đầu óc
cá nhân
- Những người nội hướng.


LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG
 Làlãnh đạo thành công khi phong cách lãnh đạo phù hợp với tình huống
 Bốn đặc điểm phong cách lãnh đạo tình huống
- Định hướng: Nói với cấp dưới những
kỳ vọng về họ, cung cấp các hướng
dẫn, lịch trình, quy định và chuẩn
mực.Ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa
mãn và kỳ vọng của cấp dưới,
- Hỗ trợ: Đối xử bình đẳng với cấp dưới
và quan tâm đến lợi ích của họ ,tích cực
đến sự thỏa mãn của cấp dưới, người
thực hiện những nhiệm vụ khó khăn
nhiều áp lực. Tham gia đóng góp ý kiến
người đang háo hức tham gia
- Định hướng kết quả: Mục tiêu thách thức, nhận mạnh sự xuất sắc,
cải tiến liên tục, duy trì niềm tin


Nhà quản trị cần biết cá tính của con người hầu như không có giới hạn. Mỗi
cá tính sẽ có cách suy nghĩ và hành động khác nhau do sự muôn màu muôn vẻ của
trí tưởng tượng con người. Do đó mỗi cá tính và hành vi của họ đều phải có phương
pháp sử dụng cho phù hợp

III.HƯỚNG GIẢI QUYẾT CÁC KHÓ KHĂN TRONG LÃNH ĐẠO
Nghệ thuật lãnh đạo nhân viên - 25 - TS. Nguyễn Thanh Hội

×