Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm thpt tân phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.52 KB, 18 trang )

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
…  …
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phạm Thị Thúy Hoàn
2. Ngày tháng năm sinh: 16/ 12/ 1968
3. Nam , , nữ
4. Địa chỉ: Khu 8 - Thị trấn Tân Phú - Đồng Nai
5. Điện thoại: 0974123496
6. Chức vụ: CTCĐ, Giáo viên
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Đoàn Kết
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (Hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1991
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ Văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 22 năm
- Số năm có kinh nghiệm: 22 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong những năm gần đây:
+ Hướng dẫn học sinh cảm thụ tác phẩm văn học bằng cách hóa thân vào
nhân vật.
+ Làm đồ dùng dạy học và quản lý đồ dùng dạy học ở tổ bộ môn.

+ Hướng dẫn HS tìm hiểu phần chú thích khi đọc hiểu văn bản văn học trung
đại.
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 1 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRỮ TÌNH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC DIỄN CẢM
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Trong chương trình Ngữ văn THPT, phần Đọc - hiểu văn bản chiếm khối
lượng lớn và có vai trò quan trọng.
Đọc diễn cảm là một trong những phương pháp của dạy học môn Ngữ văn ở
Nhà trường. Có thể nói: đọc diễn cảm vốn là một thuật ngữ quen thuộc mà tất cả
quý thầy cô giáo dạy văn và các em học sinh học văn không thể không biết đến .
Tuy nhiên, để hiểu được một cách thấu đáo ý nghĩa, vai trò và chức năng của việc
đọc diễn cảm cũng như rèn luyện cách đọc như thế nào …để đạt hiệu quả trong học
tập môn ngữ văn, lại là điều không phải ai cũng biết và nắm vững được.
Từ thực tế giảng dạy nhiều năm và với mong muốn học sinh học văn ngày
một tốt hơn, học văn bằng sự hiểu biết và say mê chứ không phải học theo kiểu đối
phó, xuất phát từ yêu cầu của khâu đọc, đặc biệt là đọc diễn cảm, với mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả và tạo hứng thú của giờ đọc văn, phát huy ý nghĩa của việc
đọc diễn cảm, chúng tôi đưa ra một vài ý kiến về vấn đề Góp phần nâng cao hiệu
quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm. Đây cũng là dịp
để chúng tôi được trao đổi chuyên môn cùng đồng nghiệp với mong muốn góp phần
nâng cao hiệu quả của việc dạy văn, học văn.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đọc hiểu một văn bản văn học là một vấn đề không phải dễ dàng. Từ đọc
văn bản, nấm bắt nghĩa của câu chữ, đến cảm nhận được chiều sâu của ý tứ, của tư
tưởng tình cảm sâu xa mà người viết gửi gắm trong đó là cả một quá trình đòi hỏi
người đọc cả kiến thức, kinh nghiệm, vốn sống và những kĩ năng cơ bản.
Đối với học sinh ở trường phổ thông, đọc hiểu một văn bản văn học có qui
trình chung theo biên soạn của sách giáo khoa thống nhất. Việc đọc hiểu theo qui
trình này giúp cho học sinh tiếp thu văn bản văn học dễ dàng hơn. Có nhiều cách
thức để có thể khám phá thế giới tâm hồn, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong các
văn bản văn học nhưng có thể dễ dàng nhận thấy đọc diễn cảm là một cách tiếp cận
tác phẩm trực tiếp, cụ thể mà đầy sáng tạo. Đó cũng chính là con đường nhận thức
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng mà chúng tôi đưa ra trong đề tài này.
Đọc diễn cảm là thể hiện sáng tạo tác phẩm văn học trong giọng đọc nhằm

tác động đến người nghe. Nếu như các biện pháp khác thông thường tác động đến lý
trí thì đọc diễn cảm, trước hết và chủ yếu tác động đến tình cảm. Nếu giáo viên đọc
diễn cảm tốt thì sẽ tạo nên bầu không khí tươi mát trong giờ học. Người học, trong
chừng mực nào đó, có thể thưởng thức giọng đọc và dễ sản sinh những ấn tượng,
xúc động tự nhiên về văn bản. Có thể thấy rất rõ rằng trên thực tế học sinh ở nhà đã
tiếp xúc với văn bản không chỉ một lần; việc lên lớp đọc lại văn bản nếu không tạo
được sự khác biệt thì dễ gây nhàm chán và mất tập trung. Do đó, bằng hình thức
đọc diễn cảm, giáo viên có thể tạo cho học sinh những bất ngờ, hoặc sự hứng thú và
có thể khiến các em bỗng nhiên có cảm nhận mới mẻ về văn bản.
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 2 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
Còn về phía học sinh, khi giáo viên yêu cầu học sinh trình bày thì có thể tạo
cơ hội cho các em bộc lộ bản thân. Đương nhiên, giáo viên phải gieo vào học sinh ý
thức đọc sao cho cuốn hút chứ không phải là qua chuyện, và đọc ở đây là thể hiện
sự cảm thụ và thể nghiệm sâu sắc về tác phẩm, là làm sao để người khác cũng có
thể sản sinh những ấn tượng tương tự như mình. Diễn cảm ở đây hoàn toàn không
phải là ở sự uốn éo đầu lưỡi mà thể hiện những cảm xúc nội tại của tâm hồn. Đọc
diễn cảm là làm sao lột tả được nội dung tình cảm của nó, phải đọc đúng giọng
điệu, làm lây lan cảm xúc của nhà văn đến người đọc, truyền cảm hứng cho độc giả.
Ngay tên gọi đã nói đúng bản chất của việc đọc diễn cảm, đó là người đọc phải thể
hiện xúc cảm, tình cảm trong giọng đọc.
Những cảm xúc này không phải giả tạo mà phải là cảm xúc chân thành, sâu
sắc về văn bản. Nói đọc diễn cảm thuộc nghệ thuật trình diễn trước hết không phải
là “khoe giọng” mà là sự thể hiện xúc động của trái tim. Chính vì thế, giáo viên sử
dụng thích đáng biện pháp này sẽ tạo cho học sinh những ấn tượng tươi mới, những
xúc động mạnh mẽ về văn bản; đồng thời nó có khả năng kích thích liên tưởng,
tưởng tượng tạo sự thâm nhập thuận lợi vào thế giới nghệ thuật của văn bản. Cho
nên, đây là biện pháp có tác dụng rèn luyện cảm thụ văn học cho học sinh.
Giáo viên có thể sử dụng biện pháp này trước khi hướng dẫn học sinh bước

vào phân tích cụ thể văn bản, hoặc kết hợp với việc phân tích; cũng hoàn toàn có
thể sử dụng sau khi đã hoàn tất việc tìm hiểu văn bản. ở mỗi thời điểm nó đều có tác
dụng riêng; hoặc là tạo những ấn tượng chung; hoặc kiểm nghiệm hay khắc sâu một
sắc thái tình cảm nào đó; hoặc củng cố, thống nhất, nâng cao mọi ấn tượng về văn
bản.
Tuy nhiên hiện nay, xu hướng chung là khâu đọc diễn cảm chưa được đầu tư
thích đáng, một số tiết học thậm chí phần này còn bị bỏ qua hoặc chỉ tiến hành đọc
qua loa vài đoạn trong văn bản. Thực trạng này xuất phát từ áp lực của chương
trình, dung lượng kiến thức nhiều mà thời gian lại ít, giáo viên buộc chạy đua để
hoàn thành kiến thức cơ bản. Học sinh không hứng thú với bộ môn, tâm lí đối phó
dẫn đến việc các em thờ ơ với phần đọc tác phẩm văn học. Chỉ khi nào học sinh
cảm nhân thấy cái hay, cái đẹp từ hình tượng, câu chữ của tác phẩm thì sẽ có khả
năng các em tìm về với môn học này và lúc đó các em mới cảm nhận tác phẩm bằng
đọc diễn cảm. Phần lớn, các em soạn bài, tiếp xúc với văn bản một cách hời hợt vì
nhiều lí do, vì thế việc đọc diễn cảm, một thao tác tưởng như đơn giản và hiển nhiên
phải làm khi đọc hiểu văn bản lại bị bỏ qua.
Chọn đề tài này, vấn đề đặt ra hoàn toàn không có gì mới, nhưng trong thực
tế dạy học lại đang là vấn đề cần bàn, cần có giải pháp cụ thể, chúng tôi mong muốn
sẽ góp một phần vào việc giúp các em học sinh trong hành trình cảm nhận cái hay
cái đẹp của tác phẩm văn học, đồng thời trao đổi cùng đồng nghiệp về một phương
pháp quen thuộc nhưng có thể vì những lí do khác nhau trong qua trình dạy học, đôi
khi chúng ta chưa quan tâm đúng mức.
Trong khuôn khổ của một bài nghiên cứu nhỏ, người viết tập trung vào các
văn bản văn học thuộc thể loại thơ trữ tình lớp 12 thuộc chương trình THPT
(Chương trình Chuẩn). Thiết kế thể nghiệm của chúng tôi được tiến hành ở một số
văn bản thơ trữ tình tiêu biểu được học trong chương trình.
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 3 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐỌC DIỄN CẢM VÀ ĐỌC DIỄN CẢM TÁC
PHẨM TRỮ TÌNH
*Khái niệm: Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc kèm theo các yếu tố
phi ngôn ngữ như điệu bộ, nét mặt, ánh mắt khi đọc để truyền đạt những ý nghĩ, tư
tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý nghĩ, thái độ,
tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến với người nghe.
Phương pháp đọc diễn cảm là phương pháp tiếp nhận tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ một cách sáng tạo, chủ yếu bằng sự cảm nhận trực tiếp tác phẩm.
* Các nguyên tắc đọc diễn cảm: Người đọc cần phải:
+ hiểu rõ những điều gì mình cần truyền đạt đến người nghe, khi tiến hành đọc
tác phẩm.
+ có sự đánh giá chính xác và sinh động đối với tất cả những điều được nói tới
trong tác phẩm.
+ đọc tác phẩm với mong muốn một cách có ý thức truyền đạt nội dung cụ thể,
các biến cố, các cảnh tượng và sự kiện, truyền đạt sao cho người nghe cũng hiểu và
đánh giá chúng một cách đúng đắn.
+ khi chuẩn bị đọc diễn cảm, cần đặt mình vào vai một nghệ sĩ sáng tạo. Người
đọc sẽ đọc như một bạn đọc tinh tế và nhạy cảm đồng thời như một người trình bày
nghệ thuật đọc.
* Những đặc điểm cơ bản của việc đọc diễn cảm tác phẩm trữ tình
Tính nhạc điệu
- Tác phẩm thơ: Thơ bao giờ cũng là sự kết hợp hài hòa giữa ý và nhạc. Nếu
“rơi vào cái vực ý thì thơ sẽ sâu nhưng rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực nhạc thì thơ
dễ làm say lòng người nhưng dễ nông cạn” (Chế Lan Viên). Nhạc tính trong thơ
được tạo nên từ nhiều yếu tố như nhịp điệu, cách gieo vần, phối thanh…
- Tác phẩm văn xuôi trữ tình: Chú ý nhịp điệu, âm hưởng của câu được tạo nên
bởi sự phối thanh, ngắt nhịp ở từng câu, từng đoạn.
Nhịp điệu thơ: Nhịp thơ có thể dài, ngắn, đọc lên có thể nhanh hay chậm phụ
thuộc vào trạng thái cảm xúc. Mỗi thể thơ đều có những quy định về số lượng từ
ngữ trong câu thơ và sự hiệp vần khá chặt chẽ. Mỗi thể loại thơ đều có nhịp điệu

chung điển hình. Câu thơ là một cấu tạo nhịp điệu.
Vần là sự lặp lại những âm thanh tương tự để tạo chỗ dựa cho nhạc tính.
Việc kiến tạo âm điệu trong thơ cũng chính là kiến tạo nhạc tính.
Nhạc thơ chủ yếu còn do các thanh điệu tạo nên.
* Hình ảnh và ngôn ngữ
Hình ảnh trong tác phẩm trữ tình là một yếu tố thường sử dụng để thực hiện
nhiều chức năng khác nhau.
Xác định ý nghĩa của ngôn ngữ: Ý nghĩa của từ ngữ trong tác phẩm trữ tình
khác với từ ngữ hàng ngày, từ ngữ trong các văn bản nghệ thuật khác vì nó sử dụng
một lớp nghĩa riêng: Nghĩa biểu tượng chủ quan để xây dựng hình tượng. Bởi tác
giả sống trong thế giới tình cảm và cảm xúc của tâm hồn mình, ngôn từ trở thành
hình thức trở thành giác quan để họ cảm thấy mình và cảm nhận được thế giới.
* Hình ảnh cái “tôi” trữ tình của tác giả
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 4 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
Tác phẩm trữ tình thể hiện sự thật của tâm hồn con người, trước hết là tâm
hồn người viết. Mỗi tác phẩm thể hiện một tình cảm, một điều thầm kín của tâm
hồn, nhờ trữ tình mà được bộc lộ, truyền đến với người khác.
Đọc diễn cảm cần dựa vào mạch cảm xúc từng đoạn để thể hiện cho phù hợp,
không nên đọc từ đầu tới cuối một nhịp điệu. không lạm dụng để uốn oéo giọng,
không phải lúc nào âm điệu cũng réo rắt lên bổng xuống trầm.
Để dạy tốt tác phẩm trữ tình, GV cần nghiên cứu kĩ, tìm ra giọng điệu và do
đó, tìm ra cách đọc, cách tái hiện hình tượng thích hợp đọc tốt; chỗ nào cần nhấn
mạnh, chỗ nào cần đọc chậm, ngắt nghỉ như thế nào… Cho nên, đọc tác phẩm trữ
tình phải làm sao thể hiện đúng tình cảm, ý nghĩa của nó.
2.2. ĐỌC DIỄN CẢM TÁC PHẨM TRỮ TÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN LỚP 12 THPT
2.2.1. Đọc diễn cảm tác phẩm trữ tình thuộc chương trình ngữ văn lớp 12
THPT

*Văn bản trữ tình được học trong chương trình Ngữ văn lớp 12 (Ban cơ bản)
- Thơ: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (trích) (Tố Hữu), Sóng (Xuân
Quỳnh), Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm),
Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
- Văn xuôi: Người lái đò sông Đà (trích) (Nguyễn Tuân), Ai đã đặt tên cho
dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Nhận xét: Các văn bản đưa vào chương trình của lớp 12 có đề tài khá
phong phú, mạch cảm hứng đa dạng, các tác giả có phong cách nghệ thuật khác
nhau, đòi hỏi người đọc phải đọc kĩ văn bản để có thể xác định đúng giọng điệu của
tác phẩm.
Phần tác phẩm thơ: Nếu như cùng đề tài chiến tranh cách mạng, Tây Tiến
của Quang Dũng có âm hưởng bi tráng rất đặc trưng, Việt Bắc (trích) (Tố Hữu)
mang âm hưởng ngọt ngào mà vẫn không thiếu sự hào hùng thì Đất Nước (Trích
trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm) lại đầy chất suy tư triết luận.
Người đọc cũng phải đọc nhiều lần để cảm nhận âm hưởng bi phẫn khi đọc hiểu
Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
Phần tác phẩm văn xuôi: Trong lúc âm hưởng của bài tùy bút Người lái
đò sông Đà của Nguyễn Tuân vang lên với nhịp điệu vô cùng linh hoạt từ những
câu văn ngắn dài co duỗi độc đáo thì đọc kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? cần giọng
tha thiết đắm say của nhà văn có văn phong tao nhã, tinh tế, hướng nội Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
* Đọc diễn cảm tác phẩm trữ tình thuộc chương trình ngữ văn lớp 12
THPT
- Đối với giáo viên
+ Rèn luyện để có giọng đọc tốt: sẽ biểu lộ được những cung bậc giai điệu,
âm vực ngôn ngữ đúng đặc trưng thể loại văn bản, tất sẽ tạo hiệu ứng tốt cho người
học.
+ Đọc nhiều lần văn bản: đọc lướt, đọc chậm, đọc to thành tiếng lắng nghe
tính nhạc điệu, nhịp điệu, âm hưởng chủ đạo từ đó xác định giọng đọc, tốc độ, cao
độ, ngắt hơi ở từng phần, từng đoạn của văn bản.

Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 5 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
+ Khi thiết kế bài dạy, dành một thời gian thích đáng cho việc đọc văn bản.
Những tiết dung lượng bài dài, sẽ không kiểm tra bài cũ đầu tiết mà kết hợp kiểm
tra lồng ghép trong quá trình dạy chủ yếu kiểm tra phần đọc trước ở nhà. Dành thời
gian nhất định cho phần đọc: buộc cả lớp đọc kĩ lại những phần quan trọng trong
văn bản rồi ra câu hỏi kiểm tra khả năng cảm nhận phần mới đọc xong. Sau khi
hướng dẫn học sinh đọc, giáo viên sẽ đọc diễn cảm để học sinh cảm nhận âm hưởng
của tác phẩm. Bằng hình thức đọc diễn cảm, giáo viên có thể tạo cho học sinh
những bất ngờ, hứng thú, giúp các em có cảm nhận mới mẻ về văn bản, kích thích
khả năng liên tưởng, trí tưởng tượng để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của văn
bản. Có thể nói, rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm là biện pháp hữu hiệu trong rèn
luyện cảm thụ văn học cho học sinh.
Chẳng hạn, dạy tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân, ta dễ dàng
nhận thấy giá trị của tác phẩm không chỉ ở nội dung cảm nhận (vẻ đẹp từ tính cách
của dòng sông, vẻ đẹp của người lái đò) mà cái chính là ở phương thức biểu hiện
của tác giả, bởi vậy phải đọc kĩ tác phẩm, đặc biệt những đoạn tác giả miêu tả thác
sông Đà, những cái hút nước hoặc thạch trận đá, vẻ mềm mại trữ tình và gợi cảm
của sông Đà…từ đó xác định giọng điệu phù hợp để truyền đến cho học sinh những
ấn tượng mạnh mẽ về tác phẩm, từ đó tạo hứng thú để dể dàng dẫn dắt học sinh thấy
được tài hoa uyên bác trong văn phong của Nguyễn Tuân.
Ở những tiết đọc hiểu văn bản thơ, hiệu quả của đọc diễn cảm càng rõ rệt.
Bản thân giáo viên đọc thật diễn cảm nhiều lần tự nhiên gieo vào lòng các em
những xúc cảm thật sự, những cảm nhận ban đầu về nội dung, nghệ thuật tác phẩm.
Bài Việt Bắc (Tố Hữu) là một ví dụ. Với đặc trưng phong cách thơ trữ tình-chính trị,
giọng điệu tâm tình sâu lắng, Việt Bắc là một thi phẩm ngập tràn cảm xúc, tâm
trạng, cái cảm xúc bịn rịn lưu luyến, cảm xúc tự hào, mến yêu, nghĩa tình sâu nặng
giữa người đi kẻ ở…làm thế nào để chuyển tải thông điệp ấy vào tâm hồn các em
không phải dễ dàng. Đọc văn bản Tây Tiến, nguyên khổ thơ tả cảnh đèo dốc, chỉ

bằng cách đọc nhấn đúng các thanh trắc liên tiếp ở câu Dốc lên khúc khuỷu dốc
thăm thẳm thôi cũng đủ sức gợi lên dáng núi thế hình đèo cao vực thẳm và cả hơi
thở nặng nhọc, đứt quãng của người chiến sĩ đang cố nhích từng bước lên cao.
Ngược lại, khi đọc Sóng của Xuân Quỳnh, chắc chắn phải thể hiện nhịp điệu của
sóng, bởi đó cũng chính là nhịp điệu của trái tim yêu, của cõi lòng dạt dào xúc cảm
của người con gái mang khát vọng tình yêu “muôn thuở” nên khắc khoải, thổn thức
vô hồi vô hạn “chẳng bao giờ đứng yên”!
Cảm xúc ấy sẽ sống dậy được và sống dậy một cách dể dàng nếu biết đọc
diễn cảm thật sự. Thực tế khi giảng bài này tôi đã cố gắng đọc thật diễn cảm, đọc
bằng cả cảm xúc của trái tim mình, học sinh chăm chú lắng nghe và thực sự đã có
sự lan tỏa cảm xúc.
+ Tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi văn bản và dung lượng thời gian cho
từng văn bản trong chương trình, giáo viên sẽ sắp xếp đọc diễn cảm như thế nào
trong thiết kế bài dạy. Đọc toàn bộ văn bản hay trích đọc những đoạn tiêu biểu, đọc
một lần trước khi đi vào khai thác chi tiết hay đọc nhiều lần để khơi gợi cho học
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 6 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
sinh khám phá, tưởng tượng, đọc để cảm nhận từng chi tiết cụ thể và để cảm nhận
âm hưởng chung toàn bài
- Đối với học sinh:
+ Yêu cầu việc chuẩn bị bài ở nhà: Văn bản trữ tình phải đọc nhiều lần và
đọc to thành tiếng để lắng nghe được âm hưởng của tác phẩm. Giáo viên khi kiểm
tra bài soạn, không nên chỉ đọc phần viết ra ở vở soạn của học sinh (thực tế có rất
nhiều em chỉ chép từ sách tham khảo hoặc của bạn chứ không hề đọc văn bản) mà
cần kiểm tra việc đọc văn bản của học sinh. Rất dễ dàng nhận ra học sinh có đọc và
đọc nhiều lần không khi các em đọc to thành tiếng trước lớp. Khuyến khích học
sinh học thuộc văn bản thơ (cả bài hoặc từng đoạn) trước, khi tìm hiểu văn bản ở
lớp, chắc chắn thầy trò sẽ chủ động, tích cực hơn rất nhiều.
+ Ở lớp, tùy vào từng văn bản cụ thể, giáo viên gọi học sinh đọc diễn cảm

(theo cách cảm nhận của mình về tác phẩm) hoặc hướng dẫn đọc diễn cảm trước
cho học sinh. Cần nhận xét cách đọc của học sinh cụ thể để không chỉ bản thân cá
nhân em đọc mà cả lớp thấy được chỗ đọc diến cảm tốt và chỗ đọc chưa đạt để
chỉnh sửa phù hợp. Đặc biệt với những học sinh có giọng đọc tốt nhưng đọc diễn
cảm chưa đúng với tinh thần của văn bản thì giáo viên phải uốn nắn kịp thời, bởi
đọc diễn cảm chính là cách cảm nhận tác phẩm, không phải là cách uốn éo khoe
giọng.
+ Trong tiến trình khai thác văn bản, giáo viên có thể gọi học sinh đọc diễn
cảm một câu, một đoạn thể hiện âm hưởng, cảm xúc của phần trích dẫn đó. Đây
cũng chính là cách học sinh cảm nhận tác phẩm bằng đọc diễn cảm. Rõ ràng, khi
đọc diễn cảm được câu thơ (văn), đoạn thơ (đoạn văn), các em đã thâm nhập vào
thế giới mà văn bản mở ra, các em đã cảm nhận nó bằng tâm hồn, cảm xúc chứ
không đơn thuần chỉ là sự sao chép, tái hiện vô cảm (mà các em thường “nhai” lại
từ bài chép trong vở soạn). Chẳng hạn khi dạy bài Việt Bắc, đến khổ thơ thứ hai
trong đoạn trích, giáo viên yêu cầu học sinh đọc diễn cảm khổ thơ. Thể hiện tình
cảm tha thiết, tâm trạng bồi hồi, lưu kuyến, vấn vương của người cán bộ cách mạng
về xuôi đối với người Việt Bắc, nhịp điệu đoạn thơ góp phần rất lớn trong việc thể
hiện cảm xúc này. Cảm nhận được điều này, học sinh sẽ đọc được nhịp thơ nhịp
nhàng ở ba câu đầu và đột ngột chuyển nhịp 3/3/2 ở câu cuối diễn tả bao nỗi vấn
vương, cả sự hụt hẫng, nghẹn ngào của người đi trong giây phút chia tay. Nếu
không cảm nhận được điều này, học sinh sẽ đọc nhịp chẵn đều đặn từ đầu đến cuối
và câu thơ sẽ trở nên nhạt nhẽo Cầm tay/ nhau biết/ nói gì/ hôm nay.
+ Kết thúc tiết dạy, khi tổng kết bài học, giáo viên có thể khuyến khích học
sinh đọc sáng tạo lại văn bản đã học như một cách tổng kết. Bằng việc đã khai thác
văn bản về cả nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, chắc chắn các em sẽ đọc
văn bản tốt hơn, không chỉ đúng với âm hưởng của nó mà còn cả cảm xúc, tâm hồn
của người đọc. Giáo viên có thể khuyến khích các em bằng cách khen ngợi, cho
điểm đối với những em có cách đọc diễn cảm tốt, truyền được cảm hứng đến cho
người nghe.
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 7 -


Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
2.2.2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM
Tiết 19- 20
TÂY TIẾN
Quang Dũng
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên TB và hình ảnh người lính TT.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người
lính TT mang vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
- Bút pháp lãng mạn thật đặc sắc, ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm thơ.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ (5’):
- Kiểm tra bài luyện tập ở nhà , nêu lại các bước làm văn NL về một bài
thơ đoạn thơ?
- Bài soạn Tây Tiến ( Quang Dũng)
2. Bài mới: Giới thiệu về thơ kháng chiến chống Pháp và bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu chung
- Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy nêu
những net khái quát về nhà thơ

Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến?
- Theo dõi HS trả lời, hướng dẫn ghi
chép ngắn gọn theo SGK
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc
hiểu bài thơ
* Thao tác 1: Đọc diễn cảm và chia
bố cục
- Gọi HS đọc điễn cảm bài thơ- chú
ý âm hưởng, sắc thái tình cảm, cảm
xúc từng đoạn. (GV theo dõi HS đọc
để đánh giá việc HS chuẩn bị bài ở
nhà).
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả : Quang Dũng (1921-1988)
- Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng,
hào hoa, lãng mạn.
2. Bài thơ Tây Tiến
- Hoàn cảnh ra đời: SGK
- Vị trí: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời
thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong
cách thơ QD, in trong tập thơ “Mây đầu
ô”(1986).
II. Đọc- hiểu bài thơ
1. Kết cấu bài thơ, ý chính mỗi đoạn và
mạch liên kết giữa các đoạn
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 8 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
GV nhận xét phần đọc của HS. H/d
đọc: âm hưởng bài thơ: bi tráng

( xen lẫn đau thương và hào hùng,
hiện thực và lãng mạn…). GV đọc
diễn cảm 1 lượt.
- Yêu cầu lớp theo dõi câu hỏi
1( SGK) , tìm hiểu ý chính từng đoạn
và mạch liên kết trong bài thơ?
* Thao tác 2: Hướng dẫn HS cảm
nhận đoạn 1
- Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu
hỏi: Bức tranh thiên nhiên và hình
ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như
thế nào ở đoạn mở đầu?
- Cho HS trao đổi nhóm, trình bày
- Theo dõi HS trả lời, định hướng
tiếp cận và khắc sâu kiến thức
- Gợi mở cho HS phtích làm rõ giá
trị ngthuật đsắc của đoạn thơ. GV
đọc nhấn vào 2 cụm từ xa rồi và nhớ
chơi vơi.
- Diễn giảng bình thêm giá trị biểu
đạt của một vài chi tiết thơ giúp hs
cảm thụ sâu
GV đọc câu thơ Dốc lên khúc khuỷu
dôc thăm thẳm với việc chú ý nhấn
mạnh các thanh trắc =>âm điệu câu
thơ trục trặc, khó đọc, đứt quãng…?
Em cảm nhận cảnh dèo dốc như thế
nào qua âm điệu câu thơ? Đọc câu
thơ Nhà ai Pha Luông…với âm
hưởng nhẹ nhàng, ngân nga được tạo

ra từ các thanh bằng và âm ơi kết
thúc. Cảm nhận về khung cảnh, tâm
trạng được gợi ra từ âm điệu câu thơ
này?
Xác định các biện pháp tu từ được sử
dụng trong đoạn thơ và phtích giá trị
+ Đoạn 1: Nhớ về khungcảnh thiên nhiên
miền Tây BB gắn những cuộc hành quân
gian khổ, hào hùng
+ Đoạn 2: Nhớ những kỉ niệm đẹp (Đêm
liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ
mộng)
+ Đoạn 3: Nhớ về những người đồng đội
Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến.
2. Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ
a. Nỗi nhớ về những chặng đường hành
quân của bộ đội Tây Tiến và khung cảnh
núi rừng miền Tây.
- Hai câu thơ mở đầu:
+ Hình ảnh “Sông Mã” như gợi thức nỗi
nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
+ Nhớ “chơi vơi”: 2 thanh bằng, nhẹ, lan
toả, không hình không khối.
=> một biển nhớ bát ngát mênh mông,
không bờ, không bến, tràn ngập, chơi
vơi Câu thơ như khơi dòng cho nguồn thác
kí ức hiện về
- Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng
vĩ, hiểm trở, hoang vu, nghiệt ngã vừa độc

đáo thú vị:
+ Hùng vĩ, hiểm trở ( Mở ra trong nhiều
chiều không gian, thời gian)
. Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi,
hẻo lánh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát,
Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu
. Nhiều đèo dốc hiểm trở:
>điệp từ dốc: đèo dốc điệp trùng
>Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả,
gợi cảm: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút
>phối thanh: những câu thơ nhiều thanh trắc
(5/7): Dốc lên…=> gợi tả sự gập ghềnh, trắc
trở, hiểm nguy của dèo dốc, gợi tả hơi thở
nặng nhọc
>Bpháp tương phản, nhân hóa: ngàn thước
…, súng ngửi trời
. Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt:
Với mưa rừng, “Sương lấp đoàn quân mỏi”,
“Thác gầm thét”, “Cọp trêu người.”
+Nhưng cảnh vẫn mang vẻ thơ mộng, huyền
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 9 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
biểu đạt của nó?
( Bình: Đọc đoạn thơ ta như lạc vào
một tgiới của cái đẹp, thgiới của cõi
mơ, của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu
ngân nga như tiếng hát, như nhạc
điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất mê
say của những người lính TT. trong

đoạn thơ này chất thơ, chất nhạc
hoà quyên với nhau đến mức khó mà
tách bạch được XDiệu cho rằng
đọc bài thơ TT, ta có cảm tưởng như
ngậm âm nhạc trong miệng)
Bình kq: Hình ảnh người lính được
khắc hoạ chân thực mà không trần
trụi, nghiệt ngã mà không hề bi
quan, bi luỵ. Tất cả làm toát lên vẻ
đẹp hhùng mà hàohoa của người
lính TT. QD đã tạc vào thơ ca bức
tượng đài về nlính một thời đgiặc
cnước k thể nào quên.
* Thao tác 3: Hướng dẫn HS tiếp cận
và cảm thụ đoạn thứ 2:
- Nêu vấn đề: Đoạn thơ thứ 2 mở ra
một thế giới thiên nhiên và con
người khác với đoạn 1. Cho HS thảo
luận nhóm, gọi đại diên trả lời:
Nhóm 1,2: Khổ 1; Nhóm 3,4: Khổ 2
GV yêu cầu HS đọc lại khổ thơ. Chú
ý giọng thích thú, say mê ở khổ 1 và
giọng dìu dặt, xa vắng đoạn sau.
(Nẻo gợi cái gì xa vắng, hồn lau gợi
hồn của cây cỏ, tức là hồn của đất
nước→tâm hồn yêu ĐN. Liên hệ:
Thơ Chế Lan Viên
Ai lên biên giới cho lòng ta theo với
Thăm ngàn lau chỉ trắng có một
mình

Bạt ngàn trắng ở tận cùng bờ cõi
Suốt một đời cùng với gió giao tranh
ảo: h/a hoa về trong đêm hơi…
=> Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự
hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút
nhưng vẫn đẹp mơ mộng, diễm lệ của núi
rừng miền Tây.
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:
+ Đó là những chsĩ ahùng bkhuất không
quản ngại vượt qua bao chặng đường gian
khổ, bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao: “
Anh bạn…. bỏ quên đời ”=> Nổi bật chất
bi tráng
+ Nhưng đó còn là những chàng trai hào hoa
lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám
phả, chinh phục: cảm nhận vẻ đẹp mơ mộng
của cảnh (hoa về…), tinh nghịch trong tư thế
thật đẹp (súng ngửi trời)
- Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ôi nếp
xôi”=> Gợi kkhí đầm ấm tình qdân, xua đi
bao mmỏi của cuộc hành trình, tạo cảm giác
êm dịu, ấm áp, ch bị tâm thế cho đoạn sau

b. Nhớ về những kỉ niệm đẹp - một vùng
kí ức mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình
+ Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ: Những
chàng trai Tây Tiến cùng những cô gái miền
Tây như hoà quyên trong một không gian
lãng mạn với những nét lạ: y phục, nhạc cụ,
điệu nhạc, dáng vẻ…

- Động từ bừng: ánh sáng đột ngột chan
hòa, không khí tưng bừng náo nức
- H/a Em- thiếu nữ sơn cước xhiện tạo nên
sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng, thích thú và say
mê: Đường nét uyển chuyển, man dại
- Không khí sôi nổi, tình tứ
- Âm thanh sắc màu hoà quyện
=>Cảnh vật và con người như hoà trong
men say, tình tứ, ngây ngất, rạo rực.
+ Cảnh sông nước miền Tây hoang sơ,
mênh mang huyền ảo: “ Người đi Châu
Mộc Hoa đong đưa”
- Không gian dòng sông trong một buổi
chiều sương huyền ảo, thơ mộng vừa hoang
dại như một bờ tiền sử-> Gợi sắc màu cổ
tích huyền thoại.
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 10 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
* Thao tác 4: Hướng dẫn Hs đọc
hiểu đoạn 3:
GV đọc đoạn thơ với giọng trầm
hùng, nhấn giọng ở các từ Hán Việt,
các phủ định từ không, chẳng , các
động từ gầm, trừng…
- Nêu vấn đề cho HS thảo luận :
( Câu hỏi 4 SGK ).
- Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các
nhóm khác theo dõi góp ý nhận xét
Tinh thần nhất khứ bất phục hoàn;

xem cái chết nhẹ tựa hồng mao
* Thao tác 5: Hướng dẫn Hs đọc,
cảm nhận đoạn kết
H/d HS đọc đoạn kết : giọng thơ trầm
buồn, tha thiết mà khảng khái.
- Nổi bật lên trên nền không gian ấy là
dáng hình mềm mại uyển chuyển của cô gái
miền Tây trên chiếc thuyền độc mộc.
=> Thiên nhiên hoang sơ nhưng vẫn rất gần
gũi gợi bao cảm xúc sâu lắng.
c. Đoạn 3: Nhớ về những đồng đội Tây
Tiến- những người lính mang vẻ đẹp lãng
mạn và chất bi tráng.
+ Chân dung: (Gương mặt chung của những
người lính TT qua kí ức của QD)
- Ngoại hình: dấu ấn của c/s vất vả, thiếu
thốn và bệnh tật (không mọc tóc, quân xanh
màu lá) được phản ánh bằng bút pháp hiện
thực. Nhưng ngòi bút lãng mạn đã nâng đỡ
vẻ bên ngoài ấy lên thật hào hùng: dữ oai
hùng- cái oai dũng của vị chúa tể sơn
lâm→Toát lên vẻ oai phong, dữ dằn qua cái
nhìn lãng mạn của QD
- Tâm hồn: lãng mạn, mơ mộng, khát khao
yêu đương (đêm mơ HN…)→Người lính TT
trở nên gần gũi, chân thực, đáng yêu hơn ở
vẻ đẹp tâm hồn này.
+ Sự hi sinh mất mát:
-Từ Hán Việt: biên cương, viễn xứ, độc
hành >Gợi âm hưởng cổ kính, trang trọng.

- Hình ảnh về sự hi sinh lặp lại ở khổ1,
nhưng được nâng lên tầm khquát mang tầm
vóc sử thi, thần thoại (cách nói giảm, nói
tránh)
- Sự thật bi thảm được làm mờ bằng những
câu thơ gợi hình ảnh những tráng sĩ ngày
xưa ra đi vì nghĩa lớn, coi cái chết nhẹ tựa
lông hồng
-Th/nhiên đã tấu lên bnhạc htráng để tiễn
đưa người lính TT về nơi an nghỉ cuối cùng.
( khúc độc hành: khúc nhạc trầm buồn, đơn
độc nhưng vẫn hào sảng)=> Bút pháp hiện
thực kết hợp lãng mạn, toát lên vẻ đẹp hào
hùng và hào hoa, đậm chất bi trángcủa
người lính TT
d. Đoạn kết: Lời thề sắt son
- Không hẹn ước, thăm thẳm: như lời thề
một đi không trở lại.
-mùa xuân ấy ”=>thời điểm mơ mộng hào
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 11 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
Nêu câu hỏi 5, yêu cầu HS suy nghĩ ,
trả lời
-Nêu câu hỏi tìm chủ đề : Qua bài
thơ, theo em tác giả muốn thể hiện
điều gì?
- GV định hướng chủ đề
*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng
kết dựa theo phần ghi nhớ trong

SGK.
Sau khi tìm hiểu bài thơ, em nào có
thể đọc diễn cảm toàn bài thơ bằng
cảm nhận của mình?
GV nhận xét. (cho điểm nếu đọc tốt)

hùng một đi không trở lại.
+thời điểm thành lập đoàn quân TT
+tuổi trẻ của những người lính TT
- Câu kết thể hiện tinh thần “một đi không
trở lại” => Gợi không khí một thời đại ra đi
kchiến “thà chết chớ lui” của tuổi trẻ VN
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
Chủ đề :
- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây Tiến,
cũng là vẻ đẹp của những người lính trong
kháng chiến chống Pháp.
- Thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ
với đơn vị TT, với cảnh vật và con người
miền Tây một thời gắn bó
IV. Tổng kết: ( Phần Ghi nhớ SGK)
4. Củng cố- Dặn dò:
* Củng cố - Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến : hào hùng , hào hoa.
- Cảm hứng lãng mạn và chất bi tráng của bài thơ.
* Bài tập luyện tập:
+ Bài 1: Bút pháp chủ yếu của Quang Dũng trong bài Tây Tiến là bút pháp
lãng mạn.
Bút pháp chủ yếu của Chính Hữu trong bài thơ Đồng chí là bút pháp
hiện thực
+ Bài 2: Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến ( Qua phần đọc- hiểu

HS tự phân tích cảm nhận theo cách riêng của mình)
• Dặn dò : Chuẩn bị bài học sau : Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc chú trọng phát huy phương pháp đọc diễn cảm khi đọc hiểu văn bản
trữ tình một cách có hệ thống vào quá trình giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc
đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn nói chung và phần văn bản trữ tình
nói riêng theo hướng lấy HS làm trung tâm, tạo hứng thú cho các em chủ động nắm
bắt nội dung văn bản đã mang lại những hiệu quả nhất định. Cụ thể là:
- Đối với các em HS, việc đọc hiểu văn bản văn học thuộc chương trình Ngữ
văn THPT nói chung có sự thụ động và trở nên thiếu hứng thú khi tiếp xúc với văn
bản. Trong nhiều biện pháp, việc chúng tôi thực hiện chú trọng phát huy phương
pháp đọc diễn cảm một cách chủ động, kĩ lưỡng như đã trình bày đã làm cho các em
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 12 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
tiếp xúc trực tiếp với văn bản, không còn đối phó khi chuẩn bị bài ở nhà, học sinh
có hứng thú với giờ đọc văn. Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào thế giới của tác
phẩm văn học một cách dễ dàng, phù hợp với qui luật cảm thụ văn học.
- Việc chú trọng phát huy phương pháp đọc diễn cảm đã khơi gợi HS phát huy
trí tưởng tượng, đánh thức sự rung động của cảm xúc trong tâm hồn các em thông
qua âm điệu, nhịp điệu của văn bản trữ tình tạo ra. Thông qua đọc diễn cảm, HS đã
thực sự cảm nhận được cảm hứng chung của văn bản trữ tình, cảm nhận được tư
tưởng chủ đạo bằng chính tâm hồn của mình. GV cùng HS có những khoảng thời
gian cùng hòa trong những cảm xúc thăng hoa được tạo ra từ giọng đọc. Điều đó
giúp học sinh dễ tiếp thu bài học, phát huy sự chủ động sáng tạo của tư duy.
- Giáo viên không còn cố gắng giảng giải tất cả các từ ngữ, hình ảnh trong văn
bản trữ tình, thay vào đó, có những từ ngữ, những câu, những đoạn, chỉ bằng việc
đọc tốt cao độ, tốc độ, ngắt nhịp, đọc bằng tất cả cảm xúc chân thật , học sinh có
thể lắng nghe được âm vang của tư tưởng, ý nghĩa của từ ngữ, sự lung linh của hình
ảnh mà tác giả gửi gắm, vì thế các giờ học trở nên nhẹ nhàng với tâm lí thoải mái và

hứng khởi.
- Một hiệu quả thiết thực rất đáng kể là với phương pháp này, HS chắc chắn sẽ
chủ động tiếp xúc với văn bản trước khi đến lớp, đó là một trong những vấn đề của
việc dạy học môn Ngữ văn hiện nay bởi thực trạng các em không đọc văn bản mà
chỉ đối phó bằng cách chép tài liệu vào bài soạn rồi trả lời tất cả các câu hỏi của
giáo viên đặt ra. Cứ như thế, các em càng trở nên e ngại, thờ ơ với bộ môn này hơn.
Bằng việc GV kiểm tra việc đọc văn bản trong tiến trình giờ học sẽ hình thành cho
HS thói quen đọc văn bản, từ đó các em sẽ có cảm xúc, một trong những yếu tố
quan trọng để xây đắp tâm hồn cho con người. Qua việc hướng dẫn, rèn luyện cho
HS đọc diễn cảm và các em được nghe GV đọc diễn cảm văn bản trữ tình trong giờ
đọc văn, các em chủ động hơn, sáng tạo và phát huy trí tưởng tượng nhiều hơn.
- Mức độ hứng thú và hiệu quả của việc đọc diễn cảm còn phụ thuộc vào từng
vấn đề của từng văn bản cụ thể. Ngoài ra, từng đối tượng học sinh cụ thể hiệu quả
rõ ràng là khác nhau. Chúng tôi đã áp dụng vào lớp chọn, có đối tượng HS là khá
giỏi nên việc đọc diễn cảm của các em rất hiệu quả, giờ học sôi động hẳn lên. Các
em hứng thú, chủ động và mạnh dạn trình bày cách đọc diễn cảm theo cảm nhận
của mình trong giờ học.
- Tuy nhiên, vấn đề chúng tôi thực hiện còn những hạn chế nhất định: Một số
học sinh còn e ngại, chưa thật chủ động đọc kỹ văn bản, chưa luyện đọc khi soạn
bài nên trong giờ học, các em còn ngơ ngác chưa bắt kịp không khí chung. Một số
em lại đọc qua loa hoặc không mạnh dạn thể hiện cảm xúc khi đọc nên hiệu quả
không cao. Vì thế, vẫn còn một số em thụ động trong việc đọc diễn cảm tác phẩm
trữ tình.
Một số trường hợp lại có sự nhầm lẫn giữa đọc diễn cảm và uốn éo khoe
giọng, dẫn đến việc thể hiện sai cảm xúc, ý nghĩa nội dung của văn bản.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đề xuất
GS. Trần Đình Sử đã khẳng định rõ: “Khởi điểm của môn Ngữ Văn là dạy
học sinh đọc hiểu trực tiếp văn bản văn học của nhà văn… Nếu học sinh không trực
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 13 -


Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
tiếp đọc các văn bản ấy, không hiểu được văn bản, thì coi như mọi yêu cầu, mục
tiêu cao đẹp của môn văn đều chỉ là nói suông, khó với tới, đừng nói gì tới tình yêu
văn học”. Tục ngữ có câu: “Ăn không nên đọi, nói không nên lời”. “Nói không nên
lời” là một sự đau khổ của con người. Năng lực văn nhất thiết phải bao hàm năng
lực nói nên lời. Không biết đọc diễn cảm, không tìm được ngữ điệu thích đáng
trong giảng bài, đó là sự bất lực của người dạy văn. Có nhiều giáo viên có kiến
thức, nhưng khi giảng bài, học sinh thấy chán, buồn ngủ, bởi vì giáo viên đó thiếu
khẩu khí, thiếu hơi văn, chưa tìm được ngữ điệu, giọng điệu thích đáng cho mình.
Như vậy, người dạy văn giỏi, ngoài kiến thức cần phải có ngữ điệu, giọng điệu phù
hợp, đa dạng. Có như vậy tác phẩm mới tác động sâu vào cảm nhận của học sinh.
Và đây là một phần quan trọng để phát huy tiềm lực, kích thích hứng thú học văn
của học sinh.
Từ đó có thể khẳng định đọc diễn cảm có ý nghĩa lớn lao như thế nào. Người
giáo viên văn phải ý thức sâu sắc thiên chức của mình khi đứng trên bục giảng,
không thể giảng lấy lệ mà phải hóa thân bằng cả tâm hồn và trái tim mình. Có như
thế mới có thể đọc diễn cảm một văn bản văn học, mới có thể tạo được không khí
để có một giờ giảng hay. Bởi thế đã là giáo viên văn thì phải có kĩ năng đọc, nếu
không có năng khiếu bình thơ, bình văn, không biết ngâm thơ thì hãy cố đọc diễn
cảm bài thơ, bài văn đó cho tốt.
Như vậy đọc, đọc diễn cảm là một phương cách để học sinh tiệm cận đến
cảm thụ văn học. Nếu không có công đoạn này thì khó diễn ra quá trình khám phá
thẩm thấu tác phẩm, nói gì đến tình yêu văn chương. Các em chỉ có thể được mở
mang trí tuệ bồi đắp tâm hồn chỉ khi nào tự các em được tiếp xúc trực tiếp tác phẩm
và được thưởng thức giọng đọc diễn cảm từ người thầy.
Với ý nghĩa thiết thực như trên, rõ ràng khâu đọc và đọc diễm cảm phải chiếm
tỉ trọng lớn trong bài toán chất lượng.
Việc đọc diễn cảm đối với việc đọc hiểu văn bản văn học nói chung và văn
bản trữ tình nói riêng là việc cần thiết từ trước đến nay. Có thể mạnh dạn khẳng

định rằng, khi đọc một văn bản trữ tình, HS không hề đọc văn bản hoặc đọc qua loa
thì chắc chắn không thể cảm nhận sâu sắc tư tưởng, cảm xúc, giá trị nội dung và giá
trị nghệ thuật của tác phẩm. Song trong quá trình giảng dạy không phải lúc nào GV
cũng thực hiện việc đọc diễn cảm một cách có hệ thống, kĩ lưỡng và vì thế, HS cũng
không thực hiện một cách chủ động mà chỉ là qua loa, chiếu lệ. Chúng tôi mong
muốn qua đề tài nhỏ này sẽ được mọi người quan tâm đón nhận, ủng hộ và vận
dụng tích cực vào việc dạy học ở nhà trường. Muốn đạt hiệu quả tốt nhất, mỗi GV
cần quán triệt đến HS thao tác đọc và đọc diễn cảm kĩ lưỡng khi soạn bài là bắt
buộc trước khi đi vào cụ thể các yêu cầu khác của phần chuẩn bị bài. Hơn nữa,
người thầy phải rèn luyện thật nhiều, tìm hiểu thật sâu để xác định cách đọc diễn
cảm mỗi văn bản trữ tình tốt nhất, hiệu quả nhất. Bằng đọc diễn cảm, như một
người nghệ sĩ, giáo viên khơi gợi những cảm xúc, những liên tưởng tưởng tượng
kích thích sự hứng thú, sự tò mò khám phá hiểu biết của HS. Điều đó giúp HS tự
giác, chủ động tìm hiểu chứ không phải bị ép buộc, đối phó.
2. Khuyến nghị
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 14 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
- Đọc, đọc diễn cảm là một khâu không thể thiếu trong việc làm bừng sáng
giá trị của một tiết đọc văn. Đương nhiên người viết bài này cũng không phải quá
đề cao hay tuyệt đối công đoạn này, đấy chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Đọc,
đọc diễn cảm phải kết hợp với các phương pháp: dạy học nêu vấn đề, dạy học theo
nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng tình huống Chúng là sự cộng
hưởng, tác động qua lại. Có điều dẫu các phương pháp có phong phú, ứng dụng
công nghệ thông tin có nhuần nhuyển nhưng nếu không có một giọng đọc tốt, giọng
giảng truyền cảm thì khó lòng làm say lòng người, khó làm nên một giờ giảng văn
đúng nghĩa. Muốn thế hãy rèn luyện để tạo giọng đọc truyền cảm, để những âm
hưởng ngân nga du dương đi suốt một tiết học. Để học sinh thân yêu của mình thật
sự được tắm mình trong ốc đảo văn chương.
- Giáo viên có thể sử dụng biện pháp này trước khi hướng dẫn học sinh bước

vào phân tích cụ thể văn bản, hoặc kết hợp với việc phân tích; cũng hoàn toàn có
thể sử dụng sau khi đã hoàn tất việc tìm hiểu văn bản. ở mỗi thời điểm nó đều có tác
dụng riêng; hoặc là tạo những ấn tượng chung; hoặc kiểm nghiệm hay khắc sâu một
sắc thái tình cảm nào đó; hoặc củng cố, thống nhất, nâng cao mọi ấn tượng về văn
bản.
- Phải chú ý đến từng đối tượng HS khi hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
- Muốn phương pháp có hiệu quả, GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng cho phần đọc
diễn cảm của bản thân (rèn luyện giọng đọc, xác định tông giọng cho văn bản, xác
định ngữ điệu, nhịp điệu của từng từ ngữ, từng câu, từng đoạn đặc biệt là phải
đọc bằng sự rung động của trái tim, tâm hồn), sau đó, tìm cách khơi gợi cho HS
trước về phần này để tạo sự hứng thú, kích thích sự tò mò của các em; biến việc đọc
và đọc diễn cảm là việc phải làm thành việc muốn làm, thích làm.
Trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ Văn nói riêng, phương pháp dạy -
học đóng vai trò quyết định đối với việc lĩnh hội, khám phá văn bản. Người giáo
viên thường trăn trở, tìm tòi để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với
đối tượng học sinh của mình. Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ
tình bằng phương pháp đọc diễn cảm cũng là một phương pháp mà chúng tôi rút ra
được qua quá trình giảng dạy. Vận dụng phương pháp này vào giảng dạy, chúng tôi
ghi nhận được những kết quả học tập tích cực từ phía học sinh. Chúng tôi cũng xem
đây là một dịp để sẻ chia kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp. Bài viết chỉ dừng
lại ở những ý khái quát, có phân tích một số ví dụ để minh hoạ nhưng chưa thể xem
là sự đánh giá sâu sắc và toàn diện về vấn đề. Tác phẩm văn chương chứa đựng ý tứ
sâu xa, không thể đọc qua một lần mà hiểu hết được chiều sâu ý nghĩa. Đằng sau
mỗi chữ, mỗi từ, mỗi hình ảnh là thế giới tinh thần, tình cảm của tác giả mà muốn
hiểu hết được, người đọc phải đến với tác phẩm bằng tất cả tâm hồn. Mọi thao tác
đọc hiểu hời hợt đều không đem lại sự cảm nhận đúng đắn về tác phẩm.
Bằng kinh nghiệm giảng dạy, bằng tâm huyết với nghề nghiệp, bằng sự tìm
tòi và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp, người giáo viên sẽ giúp học sinh của
mình tiếp cận, thưởng thức tác phẩm văn chương một cách sâu sắc và việc dạy, học
văn trong nhà trường cũng sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 15 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa- Sách giáo viên Ngữ Văn 12 - NXB Giáo dục.
2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn- Góc nhìn của người trong
cuộc – Báo Giáo dục Thời đại- Tháng 2/ 2009.
3. Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường trung học phổ thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo – Nhóm tác giả Nhà xuất bản Giáo dục, 1999.
4. Đọc Giọng điệu trong thơ trữ tình, Nguyễn Thanh Tú, Đặc san Văn học và
tuổi trẻ, số11, tháng 11 năm 2002.

Tân Phú , ngày 15 tháng 01 năm 2014
Người viết

Phạm Thị Thúy Hoàn
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 16 -

Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
MỤC LỤC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU PHẦN CHÚ THÍCH KHI ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
I. Lí do chọn đề tài………………………………………………… trang 1
II.Tổ chức thực hiện đề tài………………………………………… trang 1
1. Cơ sở lí luận………………………………………………… trang 1
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài………trang 2
3. Hiệu quả của đề tài……………………………………………trang 12
III. Đề xuất, khuyến nghị …………………………………………….trang 13
IV. Tài liệu tham khảo……………………………………………….trang 16
Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 17 -


Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị: THPT Đoàn Kết Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013- 2014
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn bản trữ
tình bằng phương pháp đọc diễn cảm
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thúy Hoàn Đơn vị (Tổ): Văn
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn
Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác:……………………………
1. Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả:
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả cao.
3. Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt Khá Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt Khá Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:

Tốt Khá Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phạm Thị Thuý Hoàn- Trường THPT Đoàn Kết - 18 -

×