Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty bia nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.23 KB, 66 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Không chỉ là sự tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động của con
người còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình
sản suất. Lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Một doanh nghiệp,một xã hội được coi là phát triển khi
lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Như vậy trong các chiến lực kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu
tố con người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Ngoài lao động chỉ phát huy hết
khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng
dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương
gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quy
xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Có thể nói rằng,tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
số ít vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy,
việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo
lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương
cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng
suất lao dộng và cải thiện đời sống con người.
Là một doanh nghiệp nhà nước, nên đối với Công ty bia Nghệ an
việc xây dựng một cơ chế trả lương phú hợp, hạch toán kịp thời nhằm
nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết hơn.
Nhận thức được vấn đề trên, tôi chọn đề tài :
'' KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY BIA NGHỆ AN ''

1
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM BA PHẦN :
PHẦN I : Cơ sở lý luận chung của công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp.
PHẦN II : Tình hình tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở Công ty bia Nghệ an.


PHẦN III : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty bia Nghệ
an.
Để hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo Nguyễn Quốc Thắng giáo viên bộ môn kế toán DN cùng toàn
thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán- Công ty Bia Nghệ an đã
hướng dẫn và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập và viết bài.
Nghệ an tháng 3 năm 2006.


2
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. LÝ LUẬN CHUNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán lao động tiền
lương(thù lao lao động) và các khoản trích theo lương.
a. Bản chất, khái niệm tiền lương.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng phải
kết hợp đồng thời ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động trong đố lao động là yếu tố cần thiết giữ vai trò quyết định
đối với quá trình sản xuất.
Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người
sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao
động thành những vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của xã
hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con
người đối với quá trình sản xuất, quá trình sáng tạo ra của cải vật chất biểu
hiện rõ rệt. Theo Mác '' Sức lao động là xương là bắp của sản xuất '' có

nghĩa là lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị. Cái
mà người ta mua bán như hàng hoá không phải là lao động mà là sức lao
động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó được đo bằng
lao động thể hiện. Người công nhân, người bán sức lao động nhận được
gía trị của sức lao động dưới hình thức tiền lương. Mặt khác để đảm bảo
liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải tái sản xuất sức lao động
nghia là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động.
3
Tiền lương( tiền công) chính là phần chính là phần thù lao lao động
được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian, khối lượng và chất lượng của họ đóng góp. Về bản chất tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Bên cạnh đó
tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thchs và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán lao động và thù lao lao động là một
bộ phận phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh bởi vì cách trả
thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các thời kỳ,
các đơn vị... Chi phí lao động là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản
phẩm mà sản phẩm là cơ sở tạo ra nguồn thu nhập của doanh nghiệp.
Chính vì điều đó mà yêu cầu quản lý chặt chẽ về ccông tác hạch toán tiền
lương trên hai phương diện số lượng và chất lượng là việc bức thiết của
doanh nghiệp, các đơn vị phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả
nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác tổ chức
tốt hạch toán lao động và tiền lương của doanh nghiệp là một biện pháp
cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi
vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động, tăng
năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời nó còn tạo cơ sở cho

việc tính, trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động và là
căn cứ để xác định các khoản nghia vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các
cơ quan phúc lợi xã hội.
b. Vai trò của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do vậy
doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ về công tác tiền lưoưng. Về
mặt chất lương các doanh nghiệp hạch toán tiền lương trên cơ sở nhà nước
4
ban hành các hình thức trả lương phù hợp đối với người lao động, phù
hợp với trình độ, công việc của mỗi người và phải phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp mình. Về mặt số lượng doanh nghiệp phải sử dụng
lượng lao động hợp lý để từ đó tiết kiệm tiền lương và hạ giá thành sản
phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn và vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp.
Quản lý lao động tốt không chỉ đem lại sự tiết kiệm trong chi phí tiền
lương, không xảy ra hiện tượng hao phí thừa thãi lao động mà doanh
nghiệp còn hạn chế được sự di chuyển, thay đổi lao động từ nơi này sang
nơi khác nghĩa là những người lao động có tay nghề cao sẽ chuyẻen sang
nơi làm việc có thu nhập lớn hơn, những lời mời hấp dẫn hơn. Từ đó mà
có doanh nghiệp có số lao động tay nghề vững nhiều còn một số doanh
nghiệp sẽ dần mất đi những người lao động giỏi nếu như không có sự
quản lý chặt chẽ. Sự mất cân bằng, lủng củng trong nội bộ doanh nghiệp
bị phá vỡ, tiến trình bình thường sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nếu
công tác tổ chức kế toán tiền lương tại các doanh nghiệp được tổ chức
khoa học, hợp lý giúp cho việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung đi vào nề nếp nên từ giảm đưọc các khoản chi phí không cần
thiết. Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất nói chung luôn được đặt
trong mối quan hệ với các chi phí khác.
Ngoài tiền lương để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cuộc sống

lâu dài cho người lao động, theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp còn
phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản trích bảo hiểm xã hội( BHXH ), bảo hiểm y tế( BHYT ) và kinh phí
công đoàn( KPCĐ ).
- BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp CNV tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hưu ...
5
- BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc, bảo vệ
quyền lợi của người lao động.
- KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động
chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương, các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phảam. Việc tính toán
chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy
động sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh, ngược lại việc tính
đúng thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan cho
người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian, kết quả và chất lượng của lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng
lao động hợp lý, có hiệu quả.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh, là nghệ thuật ghi chép, phân
loại tổng hợp các cơ sở dữ liệu hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin kinh doanh choi các nhà quản lý, những người trực tiếp và gián
tiếp có lợi ích từ đó.
Kế toán lao động tiền lương có chức năng cung cấp đầy đủ các số
liệu cần thiết trong kỳ về việc tính toán phân bổ chính xác các khoản tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ góp phần trong việc tính toán tổng chi phí
phát sinhtrong kỳ làm cơ sở hạ thấp giá thành sanr phẩm, tăng thu nhập
cho người lao động và cho doanh nghiệp.

Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành, quản lý lao
động của doanh nghiệp, góp phần tích cực quản lý lao động về tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp
thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất
lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động về kết quả lao động
6
tính toán chính xác, kịp thời, nhanh chóng, đúng chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. Đồng
thời phải phản ánh đầy đủ, đáp ứng kịp thời, chính xác tình hình thanh
toán các khoản trên cho người lao động và tình hình chấp hành các chinh
sách chế độ về lao động tiền lương.
Tính toán phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương và các khoản
trích theo lương đồng thời phân bổ chi phí nhân công cho các đối tượng sử
dụng lao động một cách chinh xác phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính
giá thành sản phẩm.
c. Lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo luong
thuộc trách nhiệm của kế toán. Đồng thời tiến hành tổ chức phân tích tình
hình quản lý, sử dụng lao động, thời gian và kết quả lao động và tình hình
quản lý tiền lương , quỹ BHXH, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động sẳn có trong doanh nghiệp mình.
d. Phân loại lao động : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều
khác nhau nên để cho việc quản lý và hoạch toán thuận lợi, cần thiết phải
tiến hành phân loại. Phần loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các
nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán
lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân theo thời gian lao động: Theo cách phân loại này lao động có
thể chia thành lao động thường xuyên (bao gồm cả hợp đồng ngắn hạn và
dài hạn) lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp

cho doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được tổng số lao động của mình từ đó
có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết.
Đồng thời xác định được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với
nhà nước được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Gồm hai loại
7
- Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
- Lao động gián tiếp sản xuất: chính là bộ phận lao động tham gia
một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỷ thuật, nhân viên quản lý kinh tế,
nhân viên quản lý hành chính.
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính
hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động
phù hợp với yêu cầu công việc.
* Phân theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có
thể chia nhân công thành ba loại sau:
- Nhân công thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm nhân
công trực tiếp sản xuất hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xưởng ...
- Nhân công thực hiện chức năng lưu thông, tiếp thị: bao gồm bộ
phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu và tiếp
cận thị trường ...
- Nhân công thực hiện chức năng quản lý hành chính: là bộ phận
nhân công tham gia quá trình hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý
hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên

quản lý hành chính ...
Phần thù lao lao động trả cho bộ phận nào sẽ hoàn thành nên chi phí
của bộ phận đó do đó theo cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi
phí lao động được chính xác, kịp thời, phân định được chi phí sản xuất và
8
chi phí thời kỳ. Mặt khác giúp cho việc phân bổ chi phí nhân công đựơc
chính xác thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm được
nhanh chóng.
II. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Thực chất của việc trả lương là các quy phạm được thừa nhận để xác
định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng sức lao
động dã hao phí.
Tiền lương của ngưòi lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động, nó cũng được trả theo năng suất lao động, chất lượng hiệu quả
lao động. Mặt khác tiền lương có thể được trả theo thời gian làm việc(giờ,
ngày, tuần, tháng) hoặc trả theo khối lượng công việc hoàn thành ... Kết
hợp với chế độ phụ cấp, tiền lương, tiền làm ngoài giờ, trong chi phí nhân
công có bộ phận thuộc chi phí trực tiếp, gián tiếp, có loại biến phí, có loại
định phí ... Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều
hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất
công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích cuả chế độ tiền
lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế
ở Việt nam hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền
lương sau:
+ Tiền lương theo thời gian
+ Tiền lương theo sản phẩm
+ Tiền lương khoán
1. Tiền lương theo thời gian: Đây là hình thức mà tiền lương được
dựa trên khả năng, thao tác, trình độ kỷ thuật và thời gian làm việc thực tế.
Hình thức này mang tính chất bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản

xuất, không đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi người, không đảm
bảo được nguyên tắc '' làm theo năng lực, hưởng theo lao động '' theo hình
thức này thì:
Tiền lương thời gian Thời gian Đơn giá tiền lương
9
phải trả cho CNV = làm việc x theo thời gian



Hình thức lương này thường được áp dụng cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp, cho các lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán ... Những nhân viên này
không có điều kiện xác định được khối lượng công việc hoàn thành. Do
những hạn chế trên mà hình thức này chỉ được áp dụng cho những công
việc không thể xác định đưọc hao phí lao động đã tiêu hao vào đó.
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý, thời gian lao động có thể áp
dụng hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn và hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
* Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương theo thời
gian giản đơn đó là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và
thời gian làm việc thực tế không xét đến thái độ lao động và kết quả công
việc hoàn thành.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản dễ theo dõi nhưng bên cạnh đó
chúng ta thấy tiền lương được tính theo cách trả lương này dựa trên mức
lương cấp bậc mang tính bình quân vì thế nó không khuyến khích người
lao động trong việc làm cũng như phát huy tính sáng tạo, nó không gắn bó
quyền lợi cá nhân với quyền lợi tập thể.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Là tiền lương đã trả
cho CNV căn cứ vào mức lương thời gian làm việc có kết hợp khen
thưởng khi ddạt và vượt mức các chỉ tiêu quy định như : tiết kiệm thời

gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, đảm bảo
nhu cầu sản xuất ... Hình thức trả lương này là một trong những biện pháp
kích thích vật chất đối với người lao động tạo cho họ gắn bó với công
việc.
10
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính theo khối lượng(
số lượng ) sản phẩm, công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng
quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc
đó.
Tiền lương Khối lượng(số lượng) SP đơn giá
phải trả = công việc hoàn thành x tiền lương
CNV đủ tiêu chuẩn sản phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu
hoạch toán kết quả lao động, chẳng hạn như phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương mà Doanh nghiệp áp
dụng đối với từng loại sản phẫm, công việc . Đây là hình thức trã lương
phù hợp với nguyên tắc, phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao
động với chất lượng lao động, khuyến khích ngưới lao động hăng say lao
động, góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Trong việc trả lương theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng cá định
mức kinh tế kỷ thuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao chất lượng, năng
suất lao động, sản lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp
dụng các đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau, do đó có các dạng tiền
lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản
xuất gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với
người lao động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản

phẩm gián tiếp:
+ Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số
lượng và chất lượng sản phẩm mà công nhân đó hoàn thành trong thời
gian làm việc và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất nhân
với đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm được trả.
11
+ Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho CNV phụ, cùng
tham gia sản xuất với công nhân chính đã hưởng lương theo sản phẩm
được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công nhân phụ sản
xuất ra với sản lượng sản phẩm đã định mức cho công nhân chính và nhân
với sản phẩm công nhân chính sản xuất ra. Hoặc trên cơ sở thang lương và
bậc lương của công nhân phụ trả theo tỷ lệ phần trăm( % ) hoàn thành các
định mức sản xuất quy định cho công nhân chính.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường
được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất
nâng cao chất lượng sản phẩm ... gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng, là
tiền lương trả cho công nhân lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã
sản xuất ra theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm kết hợp với một hình thức
tiền thưởng khi hoàn thành (hoặc hoàn thành vượt mức). Các dữ liệu quy
định như : tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm ...
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá sản phẩm tăng dần (luỹ tiến)
áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt khối lượng sản phẩm đựoc gọi là
tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
- Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng
suất lao động và thường áp dụng đói với những nơi sản xuất còn chậm,
nhằm tăng sản lượng sản phẩm đó.
Như vậy, hình thức tiền lương sản phẩm rất có ưu điểm đó là đảm
bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số
lượng, chất lượng lao động, do đó kích thích người lao động quan tâm đến

kết quả lao động và chất lượng lao động của mình. Thúc đẩy tăng năng
suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Vì vậy hình thức tiền lương sản
phẩm được áp dụng rộng rãi. Song điều cần chú ý là hình thức trả lương
theo sản phẩm tập thể (sản phẩm công việc do nhóm, tổ lao động cùng tạo
ra) thì cần vận dụng cách tính chia lương phù hợp, đó là chia theo thời
12
gian làm việc và cấp bậc kỷ thuật kết hợp bình điểm hoặc phân loại A, B,
C ... Trong các nghành thương nghiệp, dịch vụ có thể chia lương theo
khoản tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình thức này sẽ tạo cho CNV năng động
tìm nguồn hàng nhặy bén với thị trường.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN LIÊN QUAN.
1. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời
gian( tháng, ngày, giờ) lưong sản phẩm, phụ cấp( cấp bậc, khu vực, chức
vụ ...) tiền thưỏng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy
nhiên về mặt hạch toán có thể chia tiền lương lao động trực tiếp và gián
tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là toàn bộ các khoản tiền trả theo cấp bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp có tính chất như lương mà doanh nghiệp trả cho
công nhân viên trong thời gian tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
theo nhiệm vụ được giao.
- Tiền lương phụ là khoản lương, phụ cấp trợ cấp trả cho ngưòi lao
động trong thời gian làm việc khác nhưng vẫn được hưởng lương theo quy
định.
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính, lương phụ như trên có
ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán tiền lương, phân tích các
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý và
trong chi phí bán hàng.

Chúng ta có thể hiểu rằng: Tiền lương chính của công nhân có quan
hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm dịch vụ sản xuất ra, với năng suất lao
động. Còn tiền lương phụ của công nhân viên được hạch toán phân bổ
gián tiếp vào chi phí sản xuất mà không gắn với năng suất lao động.
13
Quản lý quỹ tiền lương thực chất là việc xác định mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Các cơ quan chủ quản của
doanh nghiệp là những người trực tiếp kiểm tra đối chiếu thường xuyên
quỹ tiền lương thực tế và quỹ tiền lương kế toán của doanh nghiệp, phải
thấy được tính hợp lý trong cơ cấu trả lương, phát hiện xử lý kịp thời các
khoản lương bất hợp lý đã phát sinh trong kỳ. Thêm vào đó quản lý quỹ
tiền lương phải đảm bảo được nguyên tắc: '' Bảo đảm quyền tự chủ của
doanh nghiệp, kết hợp với việc quản lý thống nhất của nhà nước về chế độ
tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập người lao động với kết quả sản xuất,
đồng thời kết hợp hài hoà các lợi ích ''.
Trong cuộc sống thường nhật, con người chúng ta phải đoàn kết nhau
lại, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, những lúc gặp rủi ro để cùng
nhau vượt qua những vẫn đề cấp bách về kinh tế, cùng nhau đối mặt với
cuộc sống không phải đơn giản diễn ra hàng ngày. Chính từ nhu cầu đó
mà trong xã hội nẳy sinh nhiều hình thức bảo hiểm tạo nguồn tài chính,
các quỹ này có được chính việc tính trích một phần tiền lương của người
lao động và chúng là các khoản trích theo lương.
2. Các khoản trích theo lương:
Ngoài tiền lương người lao động còn dược hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội trong đó bao gồm trợ cấp bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH ): Được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc hệ số chênh leẹch bảo
lưu(nếu có) và các khoản phụ cấp(cấp bậc, chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm
niên) của CNV thực tế phát sinh trong tháng. Theo chấ độ hiện hành, tỷ lệ

trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc người sử dụng lao động
nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp và
được tính trừ vào thu nhập hàng tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu trong
14
các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
b. Quỹ BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang ... cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ. Quỹ được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
của CNV thực tế phát sinh trong tháng giống như quỹ BHXH. Tỷ lệ trích
là 3% trong đó 2% do chủ sử dụng lao động đóng, còn lại do người lao
động đóng góp.
c. Kinh phí công đoàn: Để có nguồn chi phí cho hoạt động công
đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải tríchtheo một tỷ lệ quy định với
tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cáp
đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, thâm niên, phụ
cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể
cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí
công đoàn. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ là 2%.
Như vậy tất cả các khoản đã trình bày ở trên tạo nên bảng thu nhập
cho người lao động. Vấn đề đặt ra trong việc hạch toán kế toán nói chung,
kế toán tiền lương nói riêng là phải hạch toán như thế nào cho đúng tỷ lệ
quy định, nhanh chóng kịp thời đưa ra các thông tin hữu ích về lao động.
IV. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động hàng tháng kế toán phải lập '' Bảng thanh toán tiền
lương '' cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban kết quả

căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Để lập được bảng tính
lương này thì yêu cầu đối với kế toán tiền lương phải căn cứ vào chứng từ
hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động.
15
- Thủ tục chứng từ thanh toán lương thời gian, chứng từ ban đàu làm
cơ sở cho việc trả lương là bảng chấm công, dùng để theo dõi công đi làm
thực tế, công phi sản xuất như : ốm đau, thai sản, nghỉ phép...Bảng chấm
công do cán bộ phụ trách hoặc tổ trưởng ghi theo quy định, chấm công
cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những
ngày nghỉ được hưởng theo chế độ quy định để trả lương.
- Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm ghi vào Bảng thanh toán
làm thêm giờ và phụ cấp ca đêm để thanh toán.
- Thủ tục chứng từ để thanh toán lương sản phẩm đó là" Bảng kê
khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ", " Bảng giao, nhận sản
phẩm ", " Doanh số bán hàng ngày ", bảng này được ghi chi tiết theo từng
đối tượng trả lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiêmr tra
nghiệm thu.
Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương( tiền trả sản
phẩm, tiền lương thời gian ), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu
trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm
tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y " Bảng thanh toán lương " sẽ được
làm căn cứ để thanh toán lương cho người lao động. Khi đã tính toán tổng
hợp tiền lương thực tế phải trả cho người lao động xong, kế toán căn cứ
vào bảng tính toán này ra ngân hàng rút tiền về quỹ tiền mặt để trả cho
người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương
được thực hiện hàng tháng và chia làm hai kỳ :
+ Kỳ I : Tạm ứng
+ Kỳ II : Nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào
lương
Các khoản thanh toán lương, bảng kê danh sách những người chưa

lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển
kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
16
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực
tiếp:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến
động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích
trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn dựa vào giá thành sản
phẩm coi như một khoản chi phí phải trả.
Việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp tránh được những
sự biến động lớn trong chi phí tiền lương khi có sự biến động của thị
trường về giá cả, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập người lao động.
Cách tính toán như sau :
Mức trích trước Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
tiền lương phép = phải trả công nhân trực x lương trích
kế hoạch tiếp trong tháng trước
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng số lương phép kế hoạch năm
trích của công nhân trực tiếp SX trong tháng
trước = x
100
Tổng số lương chính kế hoạch năm của
công nhân trực tiếp sản xuất
Cũng có thể trên cơ sở nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ
trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của nhân công trực tiếp sản xuất
một cách hợp lý.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1 Chứng từ và tài khoản kế toán.
a. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ về kế toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH và thanh

toán tiền lương, BHXH như :
- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 - LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 05 - LĐTL )
17
- Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - LĐTL )
- Các phiếu thu, phiếu chi các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ
trích nộp ... liên quan. Các chứng từ này được sử dụng làm căn cứ ghi sổ
kế toán trực tiếp hoặc để hạch toán tổng hợp tiền lương.
b. Tài khoản kế toán:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu
các tài khoản sau:
- TK 334 " phải trả CNV "
- TK 338 " phải trả, phải nộp khác "
* Tài khoản 334 " phải trả công nhân viên "
Dùng để thanh toán các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác đã trả cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
- Kết chuyển tiền lương của CNV chưa lĩnh vào tài khoản thích hợp.
Bên có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Dư có:
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả cho CNV.
Dư nợ: Trong trường hợp cá biệt số dư bên nợ (nếu có)
- Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền

thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 334 hạch toán chi tiết theo hai nội dung:
TK 334.1: Thanh toán tiền lương
18
TK 334.2: Thanh toán các khoản khác
* Tài khoản 338 " phải trả, phải nộp khác "
Dùng để phản ánh các khoản phải trảvà phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết
định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí...)
giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ,
ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ ...
Kết cấu và nội dung TK 338:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ:(nếu có)
- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc phản ánh tình hình và thanh toán các khoản được chi tiết trên 6

tiểu khoản:
- TK 338.1: Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 338.2: Kinh phí công đoàn
19
- TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
- TK 338.4: Bảo hiểm y tế
- TK 338.7: Doanh thui nhận trước
- TK 338.8: Phải nộp khác
Ngoài các TK334, TK338 kế toán còn sử dụng các tài khoản liên
quan trong quá trình hạch toán như : TK 622 "chi phí nhân công trực
tiếp", TK 627 "chi phí sản xuất chung", TK 641 "chi phí bán hàng", TK
642 "chi phí quản lý doanh nghiệp", và các tài khoản 111, 112, 138...
3.2 Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương,trích BHXH, BHYT và
KPCĐ.
Hàng tháng kế toán tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo
từng đối tượng sử dụng và túnh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ
theo quy định bằng việc lập "Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ".
Kết cấu bảng phân bổ số 1 như sau: (trang bên)
ĐƠN VỊ: Công ty Bia Nghệ An
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng ... năm ...
Mẫu số 01/BPB
TT GHI CÓ CÁC TK
TÀI KHOẢN 334-PHẢI TRẢ CNV TK 338
(338.2,
LƯƠNG
CHÍNH
LƯƠNG
PHỤ

CÁC
KHOẢN
KHÁC
CỘNG
CÓ TK
334
1 TK 622: - CPNC trực tiếp
- Phân xưởng...
20
- Phân xưởng...
2 TK 627: - Chi phí chung
- Phân xưởng ...
- Phân xưởng ...
3 TK 611: - Mua hàng
4 TK 641: - Chi phí bán hàng
5 TK 642: - Chi phí QLDN
6 TK 142: - Chi phí trả trước
7 TK 335: - Chi phí phải trả
8 TK 241: - XDCB dở dang
9 TK 334: - Phải trả CNV
Cộng
Các nghiệp vụ kinh tế về tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ được
phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp sau:
1. Hàng tháng trên cơ sở tính thù lao, lao động phải trả cho công
nhân viên trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622: Thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Thù lao phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng tiêu thụSP
Nợ TK 642: Thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả trong tháng

2. Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 622,627,641,642: Thưởng trong SXKD
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả CNV
3. Khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 622, 627(1), 641(1), 642(1): phần tính vào chi phí KD(19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV(6%)
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4): Tổng số BHXH, BHYT và
KPCĐ phải trích
21
4. Tính số BHXH phải trả cho CNV trong trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động...
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả CNV
5. Các khoản khấu trừ vào lương như tiền tạm ứng, tiền bồi thường,
tiền điện nước...
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(333.8): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại...
6. Chi trả lương và các khoản phải trả CNV:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 511: Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá
7. Khi doanh nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho
cơ quan chuyên môn quản lý:
Nợ TK 338(338.2, 338.3, 338.4)
Có TK liên quan 111, 112
8. Chi tiền kinh phí công đoàn(phần để lại ở doanh nghiệp):

Nợ TK 338 (338.2)
Có TK liên quan 111, 112
9. Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền CNV đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338(338.8)
10. Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH(kể cả số vượt
chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp,khi được cấp bù ghi:
22
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338(338.2, 338.3): Số tiền được cấp bù
11. Tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV:
- Hàng tháng hay định kỳ trích trước tiền lương CN sản xuất đi phép
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng(hay kỳ)
Nợ TK 335
Có TK 334
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT VÀ KPCĐ
TK 138,141,133... TK 334 TK 641,642,622
,627
(2) (1)
các TK 335
khoản
phải trả
TK 338 (6) (7)

23
(3)
TK431
(4)

TK 111,112,511
(5)
TK338
(10)
TK111,112

(8) (11)

Chú thích:
(1): Lương chính tiền thưởng trong sản xuất
(2): Các khoản khấu trừ
(3): Phần BHXH, BHYT do người lao động đóng góp
(4): Tiền thưởng từ các quỹ khen thưởng
(5): Thanh toán các khonả cho người lao động
(6): Lương phép
(7): Trích trước lương phép của CNSX
(8): Nộp BHXH,BHYT,và KPCĐ, chi tiêu KPCĐ
(9): Bảo hiểm xã hội
(10): Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí
(11): Số vượt chi được cấp bù
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở công ty bia nghệ an
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY BIA NGHỆ AN.
Công ty Bia Nghệ an (có tên giao dịch NGHỆ AN BREWRY ) là một
Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Tỉnh Nghệ an có
24
nhiệm vụ sản xuất và cung cấp bia nhằm đáp ứng nhu cầu giải khát của
nhân dân trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Trụ sở Công ty đặt tại số 54 Phan đăng lưu, Phường trường Thi,

Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ an. với diện tích 5000m2, là khu vực gần cơ
quan cấp Tỉnh Nghệ an, gần đường quốc lộ 1A, Công ty có vị trí địa lý rất
thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tư, nguyên liệu cũng
như nắm bắt nhạy bén các chế độ chính sách và các thông tin kinh tế thị
trường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Ra đời năm 1986 tiền thân của Công ty Bia Nghệ an là một phân
xưởng của Nhà máy ép dầu Vinh, thuộc liên hiệp thực phẩm Nghệ tĩnh
chuyên sản xuất các loại dầu thực vật. Năm 1979 Nhà máy ép dầu Vinh
lắp đặt dây chuyền sản xuất nước ngọt với công suất là 2400l/giờ.
Vì quy mô của Nhà máy được mở rộng do việc sát nhập hai Tỉnh
Nghệ an và Hà tĩnh cho nên lực lượng lao động trong xí nghiệp tăng lên
rất nhiều dẫn đến dư thừa lao động.
Trước tình hình đó vào năm 1984 Nhà máy ép dầu Vinh, được tách ra
thành hai bộ phận, đó là Nhà máy ép dầu Vinh với dây chuyền sản xuất
dầu thực vật và Nhà máy nước ngọt Vinh với dây chuyền sản xuấ nước
ngọt của Mỹ.
Sau khi hình thành Nhà máy nước ngọt Vinh hiệu quả sản xuất vẫn
không cao. Đến năm 1986 với sự lãnh đạo của Tỉnh Nghệ an, của Sở công
nghiệp và Ban lãnh đạo Nhà máy. Trên cơ sở phân tích khả năng kinh
doanh của Nhà máy, dặc điểm khí hậu cũng như địa bàn tiêu thụ. Nhà máy
quyết định chọn Bia làm sản phẩm tiêu thụ chính. Với quyết tâm cao của
lãnh đạo cùng CBCNV của Nhà máy, sau một thời gian học tập và xem
xét thiết bị công nghệ sản xuất Bia của Nhà máy Bia Hà nội. Nhà máy đã
lắp đặt sản xuất thành công Bia trên dây chuyền sản xuất cổ điển do cán
bộ công nhân viên Nhà máy tự chế tạo với công suất khoảng 3 triệu
25

×