Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.86 KB, 31 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động còn
gọi là thị trường lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc
biệt. Giá cả sức lao động chính là tiền lương, tiền công. Đó là khoản tiền mà người
chủ sử dụng sức lao động phải chi trả cho người lao động sau quá trình làm việc.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân phối của cải trong xã
hội ở mức cao.
Đối với người lao động làm công ăn lương, tiền lương luôn là mối quan hệ
đặc biệt hàng ngày đối với họ. Bởi vì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm
duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động và gia đình
họ. Sự phân phối công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận
lực của người lao động đó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Ở mức độ nhất
định, tiền lương có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của
người lao động trong xã hội.
Với sự phát triển và cạnh tranh giữa các ngành nghề, các dịch vụ ngày
càng cao, lao động là yếu tố quyết định và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Do vậy, muốn thu hút được đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề
chuyên môn cao đòi hỏi phải có phương pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực.
Để làm được điều này, doanh nghiệp cần có một mức lương hợp lý để kích
thích tinh thần hăng say làm việc và trách nhiệm của người lao động, giúp doanh
nghiệp gia tăng năng suất, gia tăng lợi nhuận.
Do vậy, vấn đề tiền lương luôn được các doanh nghiệp xem là một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu. Xây dựng một hệ thống trả lương sao cho phù
hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các quĩ xã
hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em chọn đề tài nghiên cứu “KẾ


TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ
MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại nhà
máy.
- Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán.
- Từ đó rút ra nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp Nhà Máy quản lý
tốt công tác kế toán tiền lương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 1
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
- Đối tượng nghiên cứu: tiền lương và các khoản phải trích theo lương của nhân
viên nhà máy.
- Phạm vi nghiên cứu: vấn đề tiền lương, các khoản phải trích theo lương và cách
hạch toán lương của nhà máy trong tháng 9 năm 2009.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán:
+ Bảng lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng chấm công và bảng tính phụ cấp của nhân viên nhà máy trong tháng 9
năm 2009.
+ Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 334, 338.
+ Cách tính lương của nhà máy.
- Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lí số liệu:
- Xử lí, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu giúp tìm hiểu rõ cách tính và hạch toán lương của nhà máy
đã phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phù hợp với qui

định của nhà nước chưa.
- Giúp Nhà Máy đưa ra các hình thức trả lương phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
- Đồng thời giúp hiểu rõ về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có gì
khác giữa thực tế và lí thuyết đã học.
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 2
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1 Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1 Tiền lương
2.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương
 Khái niệm: Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
nhằm bù đắp lại hao phí sức lực mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động dựa trên chất
lượng và số lượng lao động.
 Ý nghĩa:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp dùng
tiền lương để làm đòn bẩy khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy
tăng năng suất lao động.
Tiền lương là một yếu tố chi phí của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải
quản lý tốt vấn đề tiền lương thì hiệu quả kinh doanh mới cao.
Phân theo hạch toán thì quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm 2 phần sau:
Tiền lương chính: tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian làm
việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp.
Tiền lương phụ: trả cho thời gian người lao động không làm việc tại doanh nghiệp
nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật lao động hiện hành.
2.1.1.2 Các hình thức tiền lương
a/ Tiền lương trả theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ)
- Lương trả theo thời gian áp dụng đối với những người làm cồn tác quản lý chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; những người làm các công việc theo dây chuyền công nghệ,

máy móc thiết bị và những người làm các công việc khác mà hình thức trả lương theo thời
gian có hiệu quả hơn.
- Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian là đơn giản, dễ tính toán, nhưng tồn
tại nhược điểm là chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn tiền lương với kết quả
lao động cuối cùng.
- Một số hình thức trả lương theo thời gian như: trả lương theo thời gian đơn giản hay
trả lương theo thời gian có thưởng.
- Nếu ký hiệu lương trả theo thời gian: theo tháng, theo tuần, theo ngày và theo giờ lần
lượt là L
T
, L
t
, L
n
, L
g
thì các công thức tính lương theo thời gian là:
L
T
= Mức lương cơ bản x (hệ số lương + hệ số phụ cấp)
L
t
= (L
T
x12)/52
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
L
n
= L

T
/26
L
g
= L
n
/8
b/ Lương trả theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm áp dụng đối với các cá nhân, tập thể người lao động, căn
cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng sản phẩm được giao. Tuy nhiên
muốn thực hiện tốt cần có một số yếu tố như:
- Có định mức kinh tế - kỹ thuật và việc sản xuất sản phẩm chính xác
- Cần tổ chức nghiệm thu và thống kê kịp thời.
Ưu điểm của hình thức lương trả theo sản phẩm là đảm bảo công bằng, gắn thu
nhập của người lao động với kết quả lao động cuối cùng; nhưng cũng tồn tại nhược điểm
là có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Một số hình thức lương trả theo sản phẩm như sau: lương sản phẩm trực tiếp,
lương sản phẩm gián tiếp, lương sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương theo sản phẩm được tính theo công thức sau:
Lương tháng = số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn x đơn giá một sản phẩm
c/ Lương khoán: áp dụng đối với các cá nhân hoặc tập thể người lao động, căn cứ
vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2.1.1.3 Trả lương làm ngoài giờ
a/ Trả lương làm thêm giờ
Đối với lao động trả lương theo thời gian, ta có công thức sau:
Trong đó mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường, mức 200%
áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, 300% áp dụng đối với giờ làm
thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động.
Trường hợp làm thêm giờ có bố trí nghỉ bù thì doanh nghiệp chỉ phải trả các mức 50%,
100%, 200%.

Đối với lao động trả lương theo sản phẩm thì đơn giá tiền lương của những sản
phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm
làm trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm vào ngày thường, bằng 200%, nếu làm thêm vào ngày
nghỉ hàng tuần, bằng 300%, nếu làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
b/ Trả lương làm việc vào ban đêm: Đối với lao động trả lương theo thời gian ta
có công thức sau:
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 4
150%
200%
300%
Tiền lương
làm thêm giờ
Tiền lương giờ
thực trả
Số giờ
làm thêm
= x x
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
Thời giờ làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ
ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Huế ra phía Bắc; từ 21 giờ ngày hôm trước
đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
2.1.2 Các khoản trích theo lương
2.1.2.1 Nội dung các khoản trích theo lương
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, mất sức.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các các hoạt động khám chữa bệnh.
Quĩ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp, kinh

phí hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là các khoản tài trợ cho các hoạt động công đoàn các
cấp.
2.1.2.2 Mức đóng
a/ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích 20% tiền lương hàng tháng, trong đó
người lao động đóng 5% tiền lương tháng, người sử dụng lao động đóng 15% tổng tiền
lương tháng
b/ Bảo hiểm y tế:
Qũy BHYT được hình thành bằng cách trích 3% tiền lương hàng tháng, trong đó
người lao động đóng 1% tiền lương tháng, người sử dụng lao động đóng 2% tổng tiền
lương tháng
c/ Kinh phí công đoàn:
Được trích 2% trên tổng tiền lương phải trả, doanh nghiệp chịu toàn bộ (tính vào
chi phí).
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 5
Tiền lương làm
việc vào ban đêm
Tiền lương giờ
thực trả
Số giờ làm
việc vào ban
đêm
=
x
x
130%
Đơn giá tiền lương
của sản phẩm làm
vào ban đêm

Đơn giá tiền lương của
sản phẩm làm trong giờ
tiêu chuẩn vào ban ngày
130%
=
x
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
d/ Bảo hiểm thất nghiệp:
Người lao động đóng 1% tiền lương tháng, người sử dụng lao động đóng 1% tổng
tiền lương tháng.
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Chứng từ kế toán
Đối với KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG thì
sử dụng một số chứng từ sau:
1) Bảng chấm công
2) Bảng chấm công làm thêm giờ
3) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
4) Giấy đi đường
5) Hợp đồng giao khoán
6) Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
7) Bảng thanh toán tiền lương
8) Bảng thanh toán thưởng
9) Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
10) Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
11) Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
12) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
13) Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
14) Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
2.2.2 Kế toán tiền lương
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng : tài khoản 334 “phải trả cho người lao động” tài

khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên.
a/ Nội dung kết cấu tài khoản
Bên nợ: phát sinh giảm
Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho người
lao động.
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương người lao động.
Bên có: phát sinh tăng
Các khoản tiền lương và các khoản thu nhập khác phải trả cho người lao
động.
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 6
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động.
Có thể có số dư bên nợ: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348: Phải trả người lao động khác
b/ Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản
Toàn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được
hach toán qua tài khoản này.
Thực hiện đúng Pháp lệnh thuế thu nhập, các văn bản hướng dẫn về chế độ
BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công cần hạch toán chính xác cho từng đối tượng chịu
thuế trong kỳ.
2.2.2.2 Sơ đồ kế toán:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 334
2.2.3 Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác” dùng để theo

dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn.
a/ Nội dung và kết cấu của tài khoản
Bên nợ:
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 7
111, 112
138, 141, 333, 338
334
335
622, 627, 641, 642
512
333 (33311)
338 (3383)
353
khoản khác cho người lao động
Ứng và thanh toán lương các
Các khoản khấu trừ vào lương và
thu nhập của người lao động
Trả lương thưởng cho người lđ
bằng sản phẩm hàng hóa
Phải trả tiền lương nghỉ phép
của công nhân sx nếu trích trước
BHXH phải trả người lao động
Tiền thưởng phải trả người lao động
Lương và các khoản mang tính chất
Lương phải trả người lao động
Thuế GTGT (nếu có)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị cơ sở
Số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho các cơ quan quản lý chức năng.

Bên có:
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất – kinh doanh theo quy
định hiện hành.
Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN vào tiền lương công nhân viên.
Các khoản BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Số dư bên có: Số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp
cho các cơ quan chức năng.
Tài khoản này có 9 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381 : Tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế
Tài khoản 3385 : Phải thu về cổ phần hóa
Tài khoản 3386 : Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Tài khoản 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản 3388 : Phải trả khác
Tài khoản 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
b/ Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản
Phải theo dõi chi tiết từng nội dung, đối tượng phản ánh trên tài khoản 338
Phải đảm bảo các thủ tục, chứng từ, hồ sơ liên quan đến các khoản phải nộp, phải
trả theo quy định hiện hành như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
2.2.3.2 Sơ đồ kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 338
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 8
622, 627,641,642
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
2.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất
2.3.1 Mục đích trích tiền lương nghỉ phép của nhân công TTSX
Hằng năm công nhân viên trong doanh nghiệp được nghỉ phép một số ngày có hưởng
lương theo qui định của Bộ Luật Lao Động. Để chi phí sản xuất kinh doanh không tăng

đột biến, kế toán tiến hành trích tiền lương nghỉ phép nhân công TTSX và phân bổ chi phí
vào các kỳ hạch toán.

Mức trích trước Tiền lương Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép phải trả tiền lương
của nhân công của nhân công nghỉ phép của
trực tiếp sản xuất trực tiếp sản xuất nhân công TTSX
Tỷ lệ trích trước Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch
tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (năm)
của công nhân tổng tiền lương theo kế hoạch
trực tiếp sản xuất của nhân công trực tiếp sản xuất (năm)
2.3.2 Kế toán trích tiền lương nghỉ phép của nhân công TTSX
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 335 “chi phí phải trả”
Dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ
nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong một hoặc nhiều kỳ sau.
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 9
=
=
x
111, 112 338
Nộp BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ
Các khoản chi BHXH, BHYT
BHTN, KPCĐ
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ vào chi phí SXKD
Khấu trừ vào tiền lương
BHXH, BHYT, BHTN
334
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX

a. Nội dung các khoản chi phí phải trả bao gồm:
 Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công TTSX.
 Trích trước chi phí sửa chữa lớn của những tài sản cố định đặc thù do việc sửa
chữa lớn có tính chu kỳ.
 Trích trước chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ nếu
doanh nghiệp có kế hoạch ngừng sản xuất.
 Trích trước chi phí bảo hành là sản phẩm, hàng hóa nếu dự tính trước được.
b. Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
 Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
 Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh được
ghi giảm chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
 Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất – kinh
doanh trong kỳ.
 Số chênh lệch về chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí phải trả được
ghi tăng chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Có: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh
trong kỳ.
c. Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản:
 Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo qui
định hiện hành. Ngoài các nội dung trên nếu phát sinh những khoản tính trước và
hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ thì DN phải giải
trình với các cơ quan quản lý chức năng.
 Việc tính trước và hạch toán chi phí chưa phát sinh vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ phải có cơ sở và tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi
phí và dự toán trích trước).
 Về nguyên tắc, cuối niên độ kế toán, các khoản chi phí phải trả phải quyết toán với
chi phí thực tế phát sinh và số chênh lệch được xử lý theo qui định hiện hành.
Những khoản chi phí trích trước chưa được sử dụng cối năm phải giải trình trong

Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3.2.2 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công TTSX
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 335
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 10
TK 334 TK 335 TK 622
Bổ sung tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản
xuất
Tiền lương nghỉ phép
thực tế phát sinh
Hàng tháng trích trước
Tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất
Giảm chi phí tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY
GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 11
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel LX
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà Máy
Công ty xây lắp và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng An Giang được UBND
tỉnh An Giang phê duyệt và thành lập dự án đầu tư Nhà Máy Gạch Ngói Tunnel Long
Xuyên trực thuộc Công ty Xây lắp theo quyết định số 549/ QĐ.UBT ngày 06 tháng 09
năm 1994 của UBND tỉnh An Giang. Nhà máy có công suất thiết kế theo dự án là 25 triệu
viên gạch ngói các loaị trên 1 năm với vốn đầu tư là 23 tỉ đồng.
Qua một thời gian hoạt động, nhà máy nhận thấy thị trường rất nhiều loại sản
phẩm gạch ngói đều giống nhau. Do đó, nhằm giữ vững và tạo sự khác biệt với các lò sản
xuất nhỏ lẻ khác, đến năm 2006 nhà máy đã tạo ra môt công nghệ mới. Đó là Công Nghệ
Hầm Lò (CNHL) và Ban lãnh đạo Nhà máy đã quyết định đặt tên cho Công Nghệ này là

TUNNEL đã đăng ký nhãn hiệu theo tiêu chuẩn ISO. Đây là công nghệ độc quyền của
Nhà Máy và cũng được đăng ký với Cục Sở Hữu Trí Tuệ. Kể từ năm 2006, Nhà Máy lấy
tên chính thức:
Tên: Nhà Máy Gạch Ngói TUNNEL Long Xuyên
Địa chỉ: QL 91, P. Bình Đức, TP Long Xuyên, An Giang
Tel: 076.858197- 858199- Fax: 076.836013
Logo:
Nhờ vậy, Nhà Máy ngày một hoàn thiện hơn về công nghệ chất lượng, mẫu mã
sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, sản phẩm còn là một sự tin cậy
vững chắc của khách hàng nên Nhà Máy nâng cao công suất hoạt động lên 30 triệu viên
gạch ngói các loại cho 1 năm. Dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt với tổng số vốn đầu
tư là 25.108 triệu đồng (31/12/2002).
Khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà Máy thì sẽ yên tâm vì có nhiều ưu điểm so
với các sản phẩm cùng loại sản xuất thủ công như:
+ Chất lượng đảm bảo (theo TCVN).
+ Giá cả hợp lý.
+ Bảo đảm yêu cầu thẩm mĩ kiến trúc.
Ngoài ra, sản phẩm đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu
dùng bình chọn nhiều năm liên tục.
3.2 Nguyên tắc hoạt động của Nhà Máy
SVTH: An Diệu Hương – DH8KT2 12

×