Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ôn tập khoa học mác & tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.15 KB, 19 trang )


1

ÔN TẬP KHOA HỌC MARX & TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1:
Trình bày hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học
Marx. Nguyên tắc và phương pháp luận của hai nguyên lý. Sự vận dụng của ĐCSVN
giai đoạn 1975 đến nay
TRẢ LỜI
1. Hai nguyên lý cơ bản
1.1. Khái quát ự ra đời của phape BCDV
Phép biện chứng ra đời cùng với sự ra đời của triết học, cùng với sự phát triển
của triết học thì phép BC cũng phát triển với các hình thức của nó.
Theo các nhà nghiên cứu lòch sử triết học thì triết học ra đời khoảng thế kỷ
VIII đến thế kỷ 5 TCN, ở cả phương Đông lẫn phương Tây.
Triết học xuất hiện trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, khi xã hội có sự phân chia
về giai cấp và trình độ nhận thức của con người đạt đến trình độ khái quát hoá,
trừu tượng hoá và thể hiện dưới dạng một hệ thống thống lý luận toàn vẹn.
KN: Phép BC được hiểu là phương pháp nhận thức thế giới, phương pháp
nhìn sự vất hiện tượng trong mối liên hệ với nhau trong sự vận động và phát triển.
Phng ghen viết: “ Phép BC chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật
phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư
duy con người”.
1.2. Sự đối lập giữa CNDV va CNDT, phép BC và phép siêu hình trong quan
niệm về quá trình phát triển của thế giới.
Trong việc nhận thức thế giới, vấn đề đầu tiên náy sinh dối với tư duy triết
học là; Thế giới quanh ta chỉ là sản phẩm thuần tuý của tư duy con người? Mọi
vật ta biết đến không phải là vónh viễn, vậy có thể nói về tồn tại của chúng và suy
rộng ra có thể nói về sự tồn tại của thế giới hay không? Vì vậy vấn đề tồn tại hay
không tồn tại đã dược đặt ra trong triết học cổ đại cả pương đông lẫn phương tây.


CNDV hiểu sự tồn tại của thế giới như một chính thể mà bản chất của nó là vật
chất. Còn các nhà triết học duy tâm tìm nguồn gốc và bản chất của tồn tại là ở cái
tinh thần và cho rằng chỉ có thế giới tinh thần là tồn tại. Ngay cả trong triết học
của Hegel, một học thuyết nhất nguyên triệt để với nguyên tắc thừa nhận “sự
đồng nhất” giữa tư duy và tồn tại vẫn xem tồn tại là cái tinh thần vì thế giới tự
nhiên chỉ là tồn tại của “Ý niêm tuyệt đối”.
CNDVBC cho rằng sự tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của nó,
song sự thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó. Như vậy sự khác
nhau căn bản giữa CNDV & CNDT không phải ở việc thừa nhận hay không thừa
nhận tính thống nhất của thế giới mà ở chổ CNDV cho rằng cơ sở cho sự thống
nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó.

2

Sự khác nhau giữa PBC và PSH; PBC nhìn sự vật hiện tượng ở trạng thái
động, giữc chúng có sự liên hệ với nhau trong sự vận động và phát triển không
ngừng. Còn PSH lại xem xét nhìn nhận sự vật hiện tượng ở trạng thái tónh, cho
rằng thế giới là tập hợp các sự vật đơn lẻ, riêng biệt.
1.3. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Nội dung, tính chất của nguyên lý về MQH phổ biến
Trước hết để hiểu nội dung, tính chất của nguyên lý trên của phép BCDV
chúng ta cần phải hiểu MLH là gì? Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy đònh, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng hay giữa các mặt trong bản thân sự vật hiện tượng.
Cơ sở để khẳng đònh giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các mặt của một sự vật,
hiện tượng có MLH với nhau đó chính là tính thống nhất vật chất của thế giới, cho
dù là thế giới vô cơ hay thế giới hữu cơ thì chúng đều thống nhất với nhau ở cơ sở
vật chất của nó.
VD: khi một cơn bảo xảy ra thì ảnh hưởng của nó không chỉ trên bình diện về
điều kiện cơ sở vật chất cũn như sưi thiệt hại của con người. Nhưng nó còn tác

động đến các yếu tố về môi trường, văn hoá- xh, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân.
VD: Đô thò hoá và những tác động của nó
VD: CMVN và những liên hệ của nó với CM thế giới….
1.4 . Tính chất của MLH
• Tính khách quan
MLH giữa các sự vật, hiện tượng mang tính khách quan được hiểu như là cái
vốn có của sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng luôn tác động lẫn nhau, kể
các sự vật, hiện tượng vô tri vô giác cũng không nằm ngoài sự tác động của các sự
vật hiện tượng khác. ( Như ánh sáng. Độ ẩm, khônh khí hoặc chính con người)
• Tính phổ biến của MLH
Tính phổ biến của MLH được thể hiện ở chổ sự vật, hiện tượng nào cũng liên
hệ với sự, vật hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài MLH.
Các sự vật, hiện tượng diễn ra ở những MLH ở mỗi lúc, mọi nơi, mọi không gian
và thời gian. Tất cả các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới đều nằm trong
những MLH chằng chòt, phức tạp.
• Tính đa dạng, riêng biệt của MLH
Tính chất này được thể hiện ở chổ những sự vật khác nhau thì có MLH khác
nhau. Những sự vật trong giới tự nhiên vô cơ có những MLH khác với những sự
vật hiện tượng trong giới hữu cơ. Hoặc những điều kiện khác nhau thì các MLH
cũng khác nhau, nhưng dù biểu hiện ở những hình thức nào thì chúng cũng biểu
hiện ở MLH phổ biến nhất, chung nhất. Và triết học chỉ nghiên cứu những MLH
phổ biến nhất, còn những MLH riêng biệt thì các khao học cụ thể nghiên cứu.

3

Tính chất đa dạng của MLH bắt nguồn từ tính đa dạng của thế giới vật chất.
Dựa vào tính đa dạng củaMLH đó có thể phân chia các MLH thành những cặp
như; MLH bên trong với bên ngoài, MLH cơ bản với không cư bản, … mỗi một
MLH có những vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật,

hiện tượng, song chỉ có những MLH cơ bản mới quyết đònh sự tồn tại và phát triển
của sự vật. Tuy nhiên sự phân chia thành từng cặp chỉ có ý nghóa mang ý tương
đối, tuỳ vào những điều kiện cụ thể mà mối liên hệ đóng vai trò là bên trong hay
bên ngoài hoặc là cơ bản hay không cơ bản.
• Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong sự hoạt động thực tiễn, chúng ta cần quán triệt nguyên tắc toàn diện;
tức là khi đánh giá sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong mối liên hệ với sự vật
hiện tượng khác, khắc phục quan điểm chủ quan, duy ý chí, phiến diện, bên cạnh
đó cũng cần quán triệt quan điểm lòch sử cụ thể. Chính điều nay fđã được Đảng ta
vận dụng triệt để trong công cuộc đâu tranh và xây dựng đất nước( cần chứng
minh thêm)
2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
KN: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, cái cũ mất đi và cái
mới xuất hiện.
Trong quan điểm DVBC, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái
quát hoá quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
2.1. CÁC QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU VỀ PHÁT TRIỂN
Khi xem xét vấn đề phát triển cũng xuất hiện sự đối lập về thế giới quan duy
vật và phương pháp luận; có quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm; có quan
điểm biện chứng và quan điểm siêu hình về sự phát triển DVBC.
Quan điểm biện chứng và quan điểm siêu hình về sự phát triển nảy sinh khi
trả lời câu hỏi: sự phát triển diễn ra như thế nào? Bằng cách nào?
Quan điểm duy vật và duy tâm về sự phát triển xuất hiện khi nó trả lời câu
hỏi: cái gì là nguồn gốc của sự phát triển?
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần
tuý về lượng, không có sự thay đổi về chất; tất cả tính muôn vẻ về chất của các
sự vật và hiện tượng trên thế giới là sự nhất thành bất biến trong toàn bộ quá trình
tồn tại của nó.Như vậy sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng của từng loại đang
có, không có sự nảy sinh những loại mới vơí những tính quy đònh mới về chất, nếu

có thay đổi về chất chăng nữa thì đó cũng chỉ diễn ra theo một vòng tròn khép
kín. Quan điểm siêu hình cũng xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên
liên tục không có những bước quanh co phức tạp.
Trong hiện thực khách quan, tuỳ thụôc vào hình thức tồn tại cụ thể của các
dạng vật chất, sự phát triển sẽ được diễn ra hết sức khác nhau. Trong giới hữu cơ,

4

sự phát triển biểu hiện ở việc tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể trước sự
biến đổi của môi trường. Thể hiện ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình
độ ngày càng hoàn thiện hơn, ở khả năng hoàn thiện quá trình trao đổi vật chất
giữa cơ thể với môi trường. Trong xã hội, sự phát triển biểu hiện ở năng lực chinh
phục tự nhiên, cải tạo xã hội để tiến tới mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp
giải phóng con người. Trong tư duy, sự phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức
ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn đối với hiện thực tự nhiên và xã hội.
Nguồn gốc của sự phát triển từ bên trong sự vật. Đó là do sự đấu tranh của
các mặt đối lập trong bản thân sự vật. Cách thức của sự phát triển là từ thay đổi
về lượng đến thay đổi phát triển. khuynh hướng của sự phát triển là sự phủ đònh
của phủ đònh, là một hình xoáy ốc mở ra đến vô tận, không có điểm khởi đầu,
không có điểm kết thúc.
2.2 TÍNH CHẤT CỦA SỰ PHÁT TRIỂN
* Tính khách quan
Sự phát triển là khách quan, là tự thân sự vật do mâu thuẫn bên trong của sự
vật được gioải quyết làm cho sự vậtu luôn vận động phát triển. nó không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
• Tính phổ biến
Được hiểu là sự phát triển diễn ra ở mọi lónh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy, ở
bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan.
• Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển bao giờ cũng rất đa dạng phong phú,
khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song

mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở
những không gian khác nhau, thời gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau.
Do đó, mà sự phát triển diễn ra hết sức đa dạng và phong phú.
2.3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần có quan điểm phát triển, có thái độ
tích cực ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển. quan điểm phát triển
còn khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ, tư tưởng hoài cố không chòu đổi mới, mở
đường cho khoa học phát triển, đưa sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước nhanh
chóng dành được thắng lợi. Trên thực tế đã có rất nhiều bài học được rút ra từ
việc phát triển kinh tế hết sức chậm chạp. Chúng xuất phát từ quan điểm chậm
đổi mới, bảo thủ, không đánh giá đúng vai trò tầm quan trọng của nhân tố mới.
(chứng minh bằng con đường phát triển của đất nước ta)


3. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐCSVN
Từ 1975 đến nay

5

Quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, trong xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, phát huy nội lực, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài, hướng tới
muạc tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Việc vận dụng quan điểm lòch sự cụ thể vào việc xem xét và giải quyết vấn đền
thực tiễn, đặt ra đòi hỏi chúng ta phải chú ýđúng mức tới hoàn cảnh lòch sử cụ thể
đã làm phát sinh vấn đề, với sự ra dời và phát triển của nó, tới bối cảnh hiện thực
khách quan lẫn chủ quan.
Trong việc đánh giá, phân tích các sự kiện chính trò xã hội, nảy sinh trong nước
cũng như trên thế giới, Đảng ta luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên, công dân, phải
có thái độ lòch sử đối với các sự kiện, phân tích chúng một cách cụ thể. Vì mọi
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều liên hệ và ràng buộc lẫn nhau, cho nên

cần xét đến các điều kiện tồn tại và phát triển cụ thể của chúng thì mới có thể
hiểu được chúng. Đồng thời, trong mọi giai đoạn phát triển của lòch sử, khi quyết
đònh nhiệm vụ cách mạng đảng ta đã chú ý tìm ra những nguyên nhân cơ bản
trong hệ thống dây chuyền phát triển của lòch sử.
Báo cáo chính trò tại ĐH 7 của Đảng đã nêu kinh nghiệm bước đầu về tiến
trình công cuộc đổi mới:
• Một là phải giữ vững đònh hướng XHCN trong quá trình đổi mới
• Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải ở bước đi hình thức
và cách làm phù hợp thực tiễn. Nó cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc
trên tất cả các lónh vực của đời sống xã hội. Trên từng lónh vực nội dung đổi mới
cũng bao gồm nhiều mặt từ đổi mới quan niệm đến đổi mới cơ chế, chính sách tổ
chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc. Nếu chỉ đổi mới một lónh vực hoặc
một khâu nào đó thì công cuộc đổi mới không thể đạt kết quả mong muốn. Đồng
thời trong mỗi bước đi lại phải xác đònh đúng khâu then chốt để tập trung sức lực
giải quyết làm cơ sở đổi mới các khâu và các lónh vực.
Đề ra các nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của cách mạng và điều kiện lòch sử
cụ thể của CMVN. Trong phong trào giải phóng dân tộc, khởi nghóa giành chính
quyền ( 1939 – 1945), BCHTWĐ hợp hội nghò lần thứ sáu ( 11/1939) tại Bà
Điểm ( hócmôn – gia đònh), đã xác đònh nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu và cấp bách nhất của CMĐD. Bởi vì tình hình thực tế cho thấy, những
chính sách phản động của thực dân pháp đã đẩy nhân dân ta vào cảnh sống ngột
ngạt về chính trò, bần cùng về kinh tế, ngu dốt về học thức. Mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với đế quốc pháp và tay sai càng trở nên gay gắt hơn. Khi đất nước bò chia
cắt thành hai miền nam bắc, xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất
nước, đảng đã dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc ở miền nam và CMXHCN ở
miền bắc… hết sức đúng đắn và phù hợp. Ngày nay trong xu thuế hội nhập toàn
cầu hoá, đảng và nhà nước đã có những bước chuyển biến mới, đưa đất nước ta
phát triển nền kinh tế thò trường… đó là sự vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghóa

6


Mác Lênin vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Đặc biệt là ý nghóa của phương
pháp luận của hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV. Đây là cũng cơ sở để đãng
ta khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, đònh kiến và chậm đổi mới trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn.


Câu 2:
Trình bày quan điểm của CNDVBC về thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức. nghóa phương pháp luận. Sự vận dụng của ĐCSVN trong sự
nghiệp đổi mới, thực hiện CNH, HĐH đất nước.

TRẢ LỜI
1. THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
1.1 K/N
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ
của lý luận nhận thức mác xit mà còn của toàn bộ triết học Marx- Lênin nói
chung. Các nhà duy vật trước Marx đã có công lớn trong việc phát triển thế giới
quan duy vật và đấu tránh chống chủ nghóa duy tâm, tôn giáo và thuyết không thể
biết. Song lý luận của họ còn nhiều hạn chế mà hạn chế lớn nhất là không thấy
được vai trò hoạt động của thực tiễn đối với nhận thức. Còn đối với một nhà triết
học duy tâm tuy đã mặt năng động sáng tạo trong hoạt động của con người, nhưng
cũng chỉ hiểu thực tiễn là hoạt động tinh thần chứ chưa hiểu nó là hoạt dộng hiện
thực, hoạt động vật chất cảm tính của con người.
Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu sót trong quan điểm về
thực tiễn của các nhà triết học trước Marx, K. Marx và Ph. Angghen đã đem lại
một quan điểm đúng đắn , khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đói với nhận
thức cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Vậy thực tiễn
là gì? Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lòch sử , xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

1.2 Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
Dạng cơ bản đầu tiện của hoạt động thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất.
Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thuỷ nhất và cơ bản nhất vì nó quyết
đònh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người và quyết đònh các dạng khác
của hoạt động thực tiễn. Nó tạo thành cơ sở cho tất cả các hình thức khác của hoạt
sống của con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
Dạng hoạt động thứ hai là hoạt động chính trò- xã hội nhằm biến đổi các quan
hệ xã hội, chế độ xã hội, nhằm cải biến những MQH xã hội thúc đẩy xã hội phát
triển.
Ngoài ra, với sự ra đời và phát triển của khoa học thì hoạt động thực nghiệm
khao học là một dạng đặt biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là dạng hoạt động

7

được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra. Dạng hoạt động này
ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặt biệt là trong
thời kỳ cách mạng KHCN hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản ấy có một chức năng quan trọng khác nhau,
không thể thay thế được cho nhau. Song giữa chúng có MQH chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Trong MQH đó, hoạt động sản xuất vật chất là hoạt
động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết đònh đối với các hoạt động khác. Không có
hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức hoạt động khác. Các
hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng xuất phát từ hoạt động sản xuất vật
chất và phục vụ cho hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Nói như thế không có nghóa là các hình thức hoạt động chính trò xã hội và thực
nghiệm khoa học là hoàn toàn thụ động, lệ thuộc một chiều vào hoạt động sản
xuất vật chất. Ngược lại, chúng có tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản
xuất phát triển. Nếu hoạt động chính trò- xã hội mang tính chất tiến bộ, cách
mạng và hoạt động thực nghiêm khoa học mà đúng đắng sẽ tạo đà cho hoạt động
sản xuất phát triển. còn ngược lại chúng sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động

sản xuất.
1.3 VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
Từ những tìm hiểu trên về khái niệm và các hình thức của thực tiễn, chúng ta
có thể rút ra được đối với nhận thức thực tiễn có một vai trò hết sức quan trọng.
Trước hết nó biểu hiện ở chổ thực tiễn là cơ sở, mục đích và động lực chủ yếu
và trực tiếp của nhận thức. Ph. Angghen đã khẳng đònh “ Với tính cách giới tự
nhiên là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người
đã phát triển song song với việc người ta đã học cách cải biến tự nhiên”.
Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận, bằng ngôn
ngữ lời nói mà chính là bằng thực tiễn, bằng hành động. Chính nhờ có quá trình
hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức của con người được hình thành
và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tác động vào thế
giới, làm cho nó bọc lộ những thuộc tính của mình. Khi đó con người sẽ nhận thức
được thế giới bằng cảm tính, sau đó tiến hành so sánh, phân tích tổng hợp, khái
quát hoá, trừu tượng hoá… để phản ánh bản chất, quy luật vận động phát triển của
chúng, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận.
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu , nhiệm vụ và phương pháp phát triển của nhận
thức. Nhu cầu thực tiễn luôn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh
nghiệm, khái quát lý luận. Điều này đòi hỏi các ngành khao học ra đời và phát
triển. và khi khoa học ra đời nó sẽ đựơc people ứng dụng vào trong hoạt dộng
thực tiễn của mình.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Lý luận khoa học chỉ thật sự có ý nghóa
khi nó được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn. Nhận thức hướng dẫn chỉ

8

đạo thực tiễn. Nhận thức và thực tiễn phải có MQH hữu cơ với nhau, bổ sung cho
nhau, cái này là cơ sở nền tảng cho cái kia và ngược lại.
Vai trò của thực tiễn với nhận thức còn thể hiện, thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý. K. Marx và Ph. Angghen đã viết “ Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của

people có thể đạt tới chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn
đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải
chứng minh chân lý”.
Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Trong đó tiêu
chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân
lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lòch sử có thể xác nhận chân lý. Tính tương đối của
thực tiễn thể hiện ở chổ thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà biến đổi và
phát triển; thực tiễn là một quá trình và đựơc thực hiện bởi con người nên nó
mang yếu tố chủ quan. Trong quá trình phát triển của htực tiễn và nhận thức,
những tri thức đạt được trước kia và hiện nay phải thường xuyên chòu sự kiểm
nghiệm bởi thực tiễn để tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện hơn.
2. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Chúng ta biết rằng, giữa lý luận và thực tiễn có MQH biện chứng với nhau.
Trong đó lý luận được nảy sinh trên cơ sở của thực tiễn, còn thực tiễn có vai trò
quyết đònh. Việc hình thành nên một system lý luận khoa học cần có những vật
liệu tư tưởng và nhà tư tưởng có trình độ, có điều kiện.
Với thực tiễn, lý luận đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động của thực
tiễn. Nắm vững đựơc điều này sẽ giúp chúng ta có được đònh hướng cho các hoạt
động của mình.
Trong xã hội bất cứ một hoạt động nào của con người cũng cần có sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn, nói đi dôi với làm. Và khi tiến hành thực hiện,
chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát để đònh hướng. Sự đònh hướng về mặt lý
thuyết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chúnh ta hoàn thành công việc của mình một
cách dễ dàng hơn.
Hồ Chủ Tòch đã từng nói “ Thực tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù
quáng, lý luận mà không có thực tiễn là lý luận suông”. Vì vậy mà việc nhận thức
đúng thực tiễn ứng với những lý luận khách quan và khoa học sẽ giúp cho ta
chống lại những chủ nghóa giáo điều, duy ý chí, chống chủ nghóa quan liêu và chủ
nghóa kinh nghiệm.
Tìm hiểu MQH giữa lý luận và thực tiễn không chỉ có ý nghóa đối với cá nhân

trong cuộc sống mà đối với sự nghiệp CNH. HĐH của đất nước ta là vấn đề có ý
nghóa hết sức quan trọng. Báo cáo chính trò của BCHTW Đảng tại ĐH Đảng toàn
quốc lần thứ VII đã nhấn mạnh trong năm năm tới cần giải quyết các vấn đề quan
trọng và bức xúc. Trong đó có phần cần đổi mới nâng cao chất lượng công tác lý
luận. Đảng cũng đã nhấn mạnh đến công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực

9

tiễn “ Tổ chức tốt công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, nâng cao
trình độ và năng lực vận dụng CNM_ L vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, góp
phần xây chủ trương chính sách của Đảng… đổi mới căn bản công tác giáo dục
chính trò lý luận.
Như vậy vấn đề đặt ra là trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, chúng ta cần
phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật, theo chân lý là điều kiện bảo
đảm cho sự hoạt động và lãnh đạo có hiệu quả.
Phải nắm vững và thường xuyên trau dồi phép BCDV trong quá trình nhận
thức, đoòng thời tránh hết sức không để bò chi phối bơi những quan điểm duy tâm,
siêu hình, chủ nghóa kinhn nghiệm, chủ nghóa giáo điều, chủ nghóa kinh nghiệm.
Phải lấy thực tiễn làm cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và làm tiêu
chuẩn cho chân lý hiện nghiêm theo nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thức
tế, giữa lời nói và việc làm, thường xuyên kiểm tra lại nhận thức của mình, kiên
quyết sửa chữa lai những quan niệm lạc hậu, những nhận thức sai lầm về đường
lối, bệnh quan liêu và sự tha hoá biến chất của cán bộ Đảng viên như ĐH VII của
Đảng đã nhận mạnh.

Câu 3:
Trình bày và phân tích kết cấu của hình thái kinh tế xã hội. Sự vận dụng
của ĐCSVN vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở Viẹt Nam.


TRẢ LỜI
1. HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI
Hiện nay, việc nhận thức đúng, bảo vệ và vận dụng học thuyết Marx về hình
thái kinh tế- xã hội đang trở thành một nhiệm vụ chính trò cấp bách. Bởi nó không
chỉ trang bò con người những tri thức về sự phát triển của xã hội loài người, mà nó
còn giúp chúng ta hiểu được con đường đi tới thắng lợi của CMVN cũng như con
đường đi lên CNXH ở nước ta.
Vấn đề đặt ra là là để hiểu được sự vận dụng học thuyết Macxit về hình thái
KT- XH vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Chúng ta cần phải làm rõ được
các khái niệm: LLSX, QHSX, KTTT, và phải nêu được MQH hữu cơ giữa chúng.
Hình thái KT- XH là một phạm trù của CN DVLS dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn phát triển lòch sử nhất đònh và một KTTT xây dựng trên những QHSX
đó.
LLSX biểu hiện MQH giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau.
Trong quá trình thực hiện sư sản xuất xã hội con người chinh phục giới tự nhiên
bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình. Sức mạnh đó được CNDVLS
khái quát trong khái niệm LLSX. LLSX nói lên năng lực thực tế của con người
trong quá trình sản xuất. Như vậy chúng ta có thể hiểu LLSX bao gồm NLĐ cùng

10

với kỹ năng lao động của họ, trước hết là là công cụ lao động của con người và
quản lý SX kết hợp lại với nhau tạo thành LLSX, trong đó LLSX hàng đầu của
toàn thể nhân loại là giai cấp công nhân, người lao động. Chính người lao động là
chủ thể của quá trình LĐSX, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử
dụng TLLĐ, trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động tạo ra
của cải vật chất.
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất bao gồm: các
quan hệ sở hữu đối với TLSX; các quan hệ trong tổ chức và quản lý SX; các quan
hệ trong phân phối sản phẩm lao động. QHSX do con người tạo ra, nhưng nó hình

thành một cách khách quan trong quá trình SX, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. K. Marx viết: “ Trong SX, người ta không chỉ quan hệ với
giới tự nhiên. Người ta không thể SX được nếu không kết hợp với nhau cách nào
đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn SX được người ta
phải có những MLH và quan hệ nhất đònh với nhau; và quan hệ của họ với giới tự
nhiên.”
Trong ba mặt của QHSX, quan hệ sở hữu về TLSX là quan hệ xuât phát , quan
hệ cơ bản, đặc trưng cho QHSX trong từng XH. Quan hệ sở hữu về TLSX quyết
đònh quan hệ về tổ chức quản lý SX, quan hệ phân phối sản phẩm cũng như các
quan hệ XH khác.
KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trò, pháp quyền, triết học, đạo đức ,
tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế XH tương ững như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể XH, v.v. được hình thành trên cơ sở hạ tầng
nhất đònh.
Mỗi yêu tố của KTTT có đặc diểm riêng, có quy luật vận động phát triển
riêng, nhưng chúnh liên hệ vơi nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành
trên một CSHT nhất đònh.
Từ những tìm hiểu về các khái niệm trên ta thấy đối với mỗi một hình thái KT-
XH khác nhau sẽ tương ứng với nó là LLSX và QHSX khác nhau. Song ở bất kỳ
một hình thái KT- XH nào, hình thái KT- XH CHNL, PK hay TB thì LLSX và
QHSX giữa chúng luôn có MQH biện chứngvới nhau. LLSX là biểu hiện MQH
giữa con người với giới tụ nhiên, là sự thống nhất biện chứng giữa con người với
TLSX mà trước hết là với công cụ lao động. Với tính cách là một thành tố của
LLSX, con người vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là nguồn lực đặc biệt của sản xuất.
Vì vậy, để có quá trình sản xuất không chỉ có quan hệ giữa con người với tự
nhiên thể hiện những trình độ khác nhau của LLSX, mà còn phải có những MQH
khác nhau giữa người với người trong quá trình SX, tức lànhững QHSX. Như vậy
quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến tác
động trong toàn bộ tiến trình lich sử nhân loại.


11

Có thể nói, nắm vững CNM_L nói chúng và học thuết Marx về hình thái KT-
XH nói riêng sẽ là cơ sở quan trọng nhất để góp phần giải quyết những vấn đề do
thực tiễn của CM nước ta đặt ra. Nói về sự vận dụng của ĐCSVN về học thuyết
này vào sự nghiệp xây dựng CNXH, nước ta có thể khái quát thành những vấn đề
sau:
3. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐSCVN
Việc lựa chọn con đường đi lên xây dựng CNXH ở nước ta bỏ qua TBCN của
Đảng và nhà nước là một tất yếu khách quan không trái với quy luật lòch sử của
tự nhiên và đó là sự vận dụng hoàn toàn sáng suốt học thuyết của Marx vào hoàn
cảnh cụ thể của đất nước ta.
Thứ nhất, Đảng và nhà nước đã vận dụng quan điểm DVLS trong việc lựa
chọn con đường phát triển đất nước là tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN mà
không loại trừ các loại hình kinh tế TBCN. Thực hiện chủ trương đó, Đảng ta
khẳng đònh: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau. Đó là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt đường lối CM của Đảng. Đảng đã chủ trương kết hợp chặt chẽ cải tạo
XHCN với xây dựng CNXH, tiến hành đồng thời “ ba cuộc CM”, trong đó CM
khoa học- kỹ thuật là then chốt.
Con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu bởi vì Việt Nam là
một nước kinh tế lạc hậu, vốn là một xã hội phong kiến hàng nghìn năm, lại bò
ách thống trò của thực dân Pháp gần 100 năm. Dưới sự thống trò và đô hộ của bọn
đế quốc và phong kiến, hơn ai hết nhân dân VN đã hiểu rõ tính chất áp bức bóc
lột của CNTB, đế quốc cho nên nhất đònh không đi theo con TBCN mà chọn con
đường tiến lên CNXH, theo quy luật chung của thời đại và mnag tính tất yếu
trong sự phát triển của lòch sử.
Nhân dân VN, sống bao thế kỷ dưới ách áp bức bóc lột, đã được tôi luyện
trong đấu tranh chinh phục tự nhiên và chống lại mọi kẻ thù xâm lược. Nhân dân
VN có tinh thân yêu nước, cần cù trong lao động, kiên cường trogn chiến đấu.
Cũng với đội ngủ tri thức CM vững mạnh là nền táng của CMVN, có đủ khả năng

để bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng đất nước tiến lên CNXH, mang lại ấm no, tự
do, hạnh phúc cho nhân.
CMVN dưới sự lãnh đạo ccủa ĐCSVN do Chủ Tòch Hồ Chí Minh sáng lập,
lãnh đạo đã đi đến những thắng lợi vó đại, giàng được độ lập- tự do cho dân tộc.
Đảng đã trở thành đội ngủ tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc VN, trung thành với
CNM- L, kiên quyết lãnh đạo nhân dân đi theo con đường tiến lên CNXH, CNCS.
Thực tiễn CM hơn 60 năm qua, đảng đã thể hiện rõ tính ưu việt và khả năng triệt
để của CMVN.
Thứ hai, Đại hội IX đã tiệp tục khẳng đònh, xây dựng và phát triển nền kinh tế
thò trường theo đònh hướng XHCN, trong đó lấy kinh tế nhà nước làm chủ đạo.

12

Bởi trong xu thế hội nhập ngàỳ nay thì chủ trương mở cửa của Đảng là hoàn toàn
phù hợp vì mục đích của Đảng ta là xây dựng một nhà nước vững mạnh, dân chủ,
văn minh với muạc tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã công bằng, dân chủ văn
minh”, thì cần có một nền kinh tế vững chắc, ổn đònh và phát triển, hoà nhập với
xu thế chung của thế giới, sẽ tranh thủ được những thuận lợi về công nghệ cũng
như những thành tựu của thế giới để góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
Thứ ba, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước với sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta, Đảng và nhà nước ta chủ động hội nhập trên cơ sở giữ vững
đònh hướng XHCN, kết chặt chẽ phát triển kinh tế với ổn đònh chính trò, trong đó
ổn đònh chính trò là then chốt và phát triển toàn diện các mặt khác nhau của đời
sống xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ ra: “ Con
đường CNH - HĐH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước
tuần tự vừa có những bước nhảy vọt.
Thứ tư, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trò và các mặt khác
của đời sống xã hội. Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thò

trường đònh hướng XHCN, đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước, phải không ngừng đổi
mới hệ thống chính trò, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế , phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần
cho người dân, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí , thực hiện
mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công băng, dân chủ văn minh”.
Như vậy học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là một học thuyết khoa học.
Trong điều kiện hiện nay, học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trò. Nó đưa lại một
phương pháp thật sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã hội
để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắng cho hoạt động thực tiễn.
Học thuyết đó đã dược Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiên cụ
thể của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.


Câu 6:
Trình bày quan điểm của CNM về vai trò của quần chúng và cá nhân
trong lòch sử, rút ra ý nghóa phương pháp luận của nó trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn tại VN hiện nay.
TRẢ LỜI


13

1. QUAN ĐIỂM CỦA CNM-L VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG VÀ CÁ
NHÂN TRONG LỊCH SỬ.
Khái niệm quần chúng nhân dân thay đổi và phát triển có tính chất lòch sử. Bởi
nó gắn liền với những hình thái kinh tế- xã hội và điều kiện lòch sử nhất đònh.

Nhưng trước hết, họ là lực lượng lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, mặt khác họ còn là những bộ phận dân cư có khuynh hướng luôn chống lại
giai cấp thống trò, áp bức bóc lột mà lợi ích căn bản của của giai cấp ấy đối kháng
với lợi ích của đông đảo nhân dân lao động.
Như vậy quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích cơ bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập
thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết
những vấn đề kinh tế, chính trò, xã hội của một thời đại nhất đònh.
1.1 Vai trò của quần chúng
Thứ nhất, QCND là lực lượng SX cơ bản của XH, SX trực tiếp ra của cải vật
chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của XH. LLSX cơ bản là đông đảo quần
chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc.
Theo quan điểm của CNDVLS thì quần chúng nhân dân lao động là người
sáng tạo chân chính ra lòch sử. Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản
của xã hội, nó được biểu hiện bằng quá trình sản xuất ra các giá trò vật chất và giá
trò tinh thần. SXVC là quá trình con người tạo ra mọi của cải vật chất, thông qua
chế tạo và cải tiến công cụ lao động là hoàn động của toàn xã hội. Trong đó
LLSX cơ bản là quần chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân tay và
lao dộng trí óc. Thực tiễn SX vật chất của loài người, của quần chúng nhân dân là
cơ sở, động lực của phát triển khoa học kỹ thuật. Ngày nay, nhân dân lao động
trước hết là giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là lực lượng SX trực tiếp của
nền kinh tế vật chất cũng như nền kinh tế tri thức.
Thứ hai, Quần chúng nhân dân lao động lực lượng cơ bản của mọi cuộc
CMXH. Lê- nin đã từng khẳng đònh rằng CM là sự nghiệp của quần chúng. Bởi vì
trong hoạt động đấu tranh XH thì trước hết quần chúng nhân dân lao động là động
lực cơ bản của CM, đóng vai trò quyết đònh đến win lợi của CMXH. Trong hoạt
động đấu tranh chống bóc lột xh, làm biến chuyển XH từ hình thái kinh tế xh này
sang hình thái kinh tế Xh khác, vai trò của quần chúng nhân còn được thể hiện
đối với quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc và cộng đồng dân tộc.
Lợi ích của quần chúng nhân dân vừa là điểm khởi đầu vừa là mục đích cuối cùng

của sự nghiệp CM. điều này có nghóa là lợi ích chung của toàn bộ XH luôn là lợi
ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Bởi vậy, nhân dân lao động là chủ
thể của các quá trình kinh tế, chính trò, xã hội, đóng vai trò là động lực cơ bản của
mọi cuộc CMXH.

14

Thứ ba, QCND là người sáng tạo ra những giá trò văn hoá tinh thần. Quần
chúng nhân dân lao động có vai trò to lớn, không thể thay thế, trong quá trình
sáng tạo các sản phẩm tinh thần của XH. Quần chúng nhân dân có vai trò to lớn
trong quá trình sáng tạo và phát triển đời sống tinh thần của XH con người. Trước
hết hoạt động của quần chúng nhân dân trong qua trình SX vật chất, trong hoạt
động đấu tranh làm biến đổi XH là quá trình hình thành và phát triển những
phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của các dân tộc, và của cả nhân loại.
Mặt khác, quần chúng nhân dân với hoạt động thực tiễn của mình, vừa là chủ thể
vừa là khách thể của quá trình sáng tạo, sử dụng và sở hữu vật chất và tinh thần
của xã hội.
Như vậy, xét từ kinh tế đến chính trò, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, QCND luôn đóng vai trò quyết đònh trong lòch sử. Tuy nhiên, tuỳ vào điều
kiện lòch sử mà vai trò chủ thể của QCND cũng biểu hiện khác nhau. Chỉ có trong
CNXH, QCND mới có đủ điều kiện để phát huy tài năng và trí sáng tạo của mình.
1.2 VAI TRÒ CỦA VĨ NHÂN (LÃNH TỤ) ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
LỊCH SỬ
Vó nhân, họ là những người kiệt xuất, có khả năng nắm bắt và vận dụng thành
công các quy luật khách quan. Mặc khác, họ là người có khả năng tập hợp QCND
kết hợp thống nhất ý chí và hành động của mọi người để giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể do yêu cầu khách quan của lòch sử.
Không thể có vó nhân, lãnh tụ tồn tại một cách thuần tuý và độc lập tuyệt đối
với QCND. Mà sự xuất hiện và vai trò của họ đều thông qua các tổ chức XH nhất
đònh. Bởi vì hoạt động của QCND cũng không tồn tại thuần tuý mà thông qua các

tổ chức XH nhất đònh. Cho nên, vai trò của vó nhân, lãnh tụ không chỉ là người tổ
chức lãnh đạo mà còn có khả năng tập hợp quần chúng thống nhất ý chí và hành
động của quần chúng để giải quyết những nhiệm vu cụ thể of history.
Trong điều kiện lòch sử cụ thể thì vó nhân, lãnh tụ có thể thúc đẩy nhanh hơn
tiến trình phát triển của lòch sử, nhưng họ cũng có thể kìm hãm sự phát triển của
Xh nếu tính tính tích cực và vai trò tiến bộ của họ không còn nữa. Lãnh tụ của
mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại họ, cho nên
vai trò của vó nhân lãnh tụ có tính thời đại, tính lòch sử và cụ thể.
2. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Từ sự phân tích và tìm hiểu quan điểm của CNM-L về vai trò của quần chúng
và cá nhẩn trong lòch sử. Chúng ta thấy rằng, không thể coi nhẹ vai trò của quần
chúng nhân dân trong quá trình xấy dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt là trong
thời điểm hiện nay khi nước ta đang tiến hành CNH- HĐH đất nước. Như Chủ
Tòch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ Khó một lần không dân cũng chòu, khó vạn lần
dân liệu cũng xong”. Như vậy từ đây ta có thể rút ra ý nghóa phương pháp luận

15

của quan điểm trên khi vận dụng vào con đường phát triển dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN.
Thứ nhất đó là phải lấy dân làm gốc, phải biết tập hợp và phát huy sức mạnh
của QCND một cách hợp thời và khoa học.
Thứ hai cần phải có những chính sách và bước đi cụ thể về vấn đề con người
và về quan điểm về quần chúng. Lợi ích của QCND phải đựơc đảm bảo. Lợi ích
của cá nhân không được mâu thuẫn với lựi ích chung của toàn dân tộc. Trong mỗi
bước đi của CM chỉ có kết hợp hài hoà lợi ích XH và lợi ích cá nhân mới phát huy
được sức mạnh tổng hợp của toàn XH, đồng thời phát huy được tính tích cực sáng
tạo của mỗi cá nhân.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, ĐCSVN cần phải phát huy vai trò tích cực
của mình với những biện pháp, chủ trương và chính sách khách quan và khoa học

nhằm mang lại hạnh phúc ấm no cho nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và
thực hiện tự do dân chủ trong toàn XH. Đảng và nhà nước cần phải kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế và thực hiện công bằng Xh. Phải kết hợp hài hoà giữa
giải phóng Xh và giải phóng cá nhân, phát huy nhân tố con người điều đó cũng có
nghóa là phát huy cả cộng đồng và cá nhân.
Phải cần thiết tạo ra những cán bộ chủ chốt “vừa hồng vừa chuyên” , vừa có
đức lại vừa có tài, hết lòng vì sự phát triển chung của XH. Cần nêu cao tinh thần
tự giác và trách nhiệm trong Đảng viên, chống thái hoá- biến chất trong cán bộ,
công nhân viên nhà nước, tạo ra một bộ máy nhà nước thật sự trong sạch, vững
mạnh và dân chủ.
Cần phân tích và thấy rõ được MQH giữa cá nhân và XH. Tránh thái đôï cực
đoan quá coi trọng một trong hai yếu tố cá nhân với Xh.








Câu 8:
Thế nào là tồn tại Xh và Ý thức Xh? Phân tích MQH biên chứng giữa tồn
tại Xh và Ý thức Xh? Vấn đề xây dựng và phát triển các hình thái ý thức Xh đònh
hướng XHCN ở VN theo quan điểm của ĐCSVN?

TRẢ LỜI
1. KHÁI NIỆM TỒN TẠI XÃ HỘI

16


Tồn tại xh là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xh. Trong những quan hệ xh vật chất, hai loại quan hệ cơ bản là quan hệ giữa
người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa người với người.
Tồn tại xh bao gồm các yếu tố chính là PTSX vật chất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh đòa lý, dân số và mật độ dân số, trong đó PTSX vật chất là yếu tố cơ
bản nhất.
Các yếu tố này tác dộng và chi phối tới hoạt động lao động Sx vật chất của con
người. Quá trình này làm nảy sinh một chuỗi tất yếu khách quan bai gồm những
biến cố của những sự phát triển.
2.Ý THỨC XÃ HỘI
YTXH là mặt tinh thần của đời sống XH, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
tình cảm, tâm trạng truyền thống … nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong
những giai đoạn phát triển nhất đònh. YTXH phản ánh TTXH dưới các hình thức
và phương pháp khác nhau, xét theo tính phổ biến của một cộng đồng, một tập
đoàn xh, một thời đại xh nhất đònh.
Tuỳ theo các mức độ nghiên cứu mà chúng ta có thể phân chia kết cấu của
YTXH thành các cấp độ, các dạng khác nhau như: ý thức thông thường và ý thức
luận, tâm lý xh và hệ tư tưởng.
Cấp độ về mqh giữa ý thức thông thường và ý thức luận, ý thức thông thường
là những tri thức, quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong
hoạt động thực tiễn hằng ngày, chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá thành lý
luận. Ý thức lý luận là những tư tưởng quan điểm xh được hệ thống hoá, khái quát
hoá, thành các học thuyết xh, được trình bày dưới dạng những khái niệm, những
phạm trù, những quy luật.
3. MQH GIỮA CHÚNG
Ý thức thông thường và ý thức lý luận tuy là hai trình độ, hai phương thức phản
ánh khác nhau của YTXH, song chúng có mqh tác động qua lại. Chúng có cùng
một nguồn gốc là TTXH và bò quyết đònh bởi thực tiễn của con người.
Sư khác nhau giữa chúng biểu hiện ở chỗ, ý thức thông thường phản ánh trực
tiếp về tính đa dạng, phong phú và tính sinh động cuộc sống hằng ngày của con

người. Ngược lại, ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh hiện
thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, nó giúp con người tìm
ra những mlh bản chất và quy luật của các sự vật và hiện tượng.
Mặc khác sự biểu hiện của TTXH và YTXH còn được biểu hiện dưới hình
thức của mlh giữa tâm lý xh và hệ tư tưởng:
Tâm lý xh bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán … của con
người, của một bộ phận xh hoặc của toàn bộ xh hình thành ảnh hưởng trực tiếp
đời sống hằng ngày của con người và phản ánh đời sống đó. Hệ tư tưởng là trình
độ cao của YTXH, nó có khả năng nắm bắt bản chất, quy luật của các mqh xh.

17

TLXH và hêï tư tưởng hai phương thức hai trình độ phản ánh khác nhau của
YTXH, nhưng nó có mqh tác động qua lại lẫn nhau. Chúnh cùng có chung nguồn
gốc là TTXH và bò quyết đònh bởi TTXH.
4.MQH giữa TTXH và YTXH
YTXH phản ánh TTXH và do TTXH quyết đònh. TTXH quyết đònh YTXH,
YTXH hội phản ánh TTXH và phụ thuộc vào TTXH. Mỗi khi TTXH nhất là
PTSX thay đổi thì những tư tưởng, lý luận xh, những quan điểm chính trò, pháp
quyền đạo đức… sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Vì thế ở những thời kỳ lòch sử
khác nhau có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xh khác nhau. Sự thay đổi của
YTXH có thể là sự phản ánh đúng, hoặc không đúng, hoặc không đúng với
TTXH. Vấn đề này được K.Marx khẳng đònh “ Không phải ý thức của con người
quyết đònh tồn tại của họ, nhưng tồn tại của họ quyết đònh ý thức của họ”( 13,15).
TTXH quyết đònh YTXH không chỉ dừng lại ở việc xác đònh nguồn gốc, sự phụ
thuộc của YTXH đối với TTXH mà còn chỉ ra rằng không phải bất cự tư tưởng,
quan điểm, lý luận, hình thái YTXH nào cũng phản ánh đúng đắn, rõ ràng và trực
tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại mà xét cho cùng, những quan hệ kinh tế
được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong những tư tưởng hay quan niệm
của YTXH khác nhau.

YTXH thường lạc hậu hơn so vớ TTXH. Sự thay đổi và phát triển của TTXH
có khuynh hướng nhanh hơn so với sự thay đổi and phát triển của YTXH. Do sức
mạnh của thói quen tâm lý, mặt hạn chế của truyền thống, tập quán cũng do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái YTXH cũng tác động ngược lại TTXH.
YTXH luôn gắn liền với lợi ích của nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất đònh trong xh; những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được những lực lượng đen
tối lưu giữ, truyền bá, dùng bảo vệ lợi ích của mình chống lại những lực lượng tiến
bộ trong xh.
YTXH có tính vượt trước TTXH khi khẳng đònh tính lạc hậu của YTXH so với
TTXH. CNDVLS cũng khẳng đònh trong những điều kiện nhất đònh, tư tưởng của
con người và đặc biệt vai trò tiên phong của những tư tưởng khoa học tiên tiến bởi
tính vượt trước của nó so với TTXH.
YTXH và TTXH luôn luôn có sự kế thừa trong sự tồn tại và phát triển của
mình. Quan điểm về development kể cả YTXH của CNDVLS không chỉ coi yếu
tố kế thừa là cơ sở lý luận giải thích mqh biện chứng giữa cái mới và cái cũ trong
lòch sử development của đời sống vật chất cũng như tinh thần của đời sống xh, mà
coi nó là điều kiện tiền đề cho sự xuất hiện, tồn tại và develop of cái mới.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH bao gồm nhiều hình thái YTXH cụ
thể khác nhau như chính trò, pháp quyền, đạo đức… và sự tác động qua lai giữa
chúng làm cho mỗi hình thái YTXH có những mặc những tính chất không thể giải
thích được bằng một cách trực tiếp bằng TTXH hay bằng các điều kiện vật chất.

18

Trong sự tác động qua lại giữa hình thái của YTXH thì ý thức chính trò có vai trò
đặt biệt quan trọng.
Đến lượt mình thì YTXH cũng tác động trở lại TTXH. CNDVLS chống lại
quan điểm tuyệt đối hoá vai trò của YTXH, hoặc bác bỏ quan điểm duy vật tầm
thường phủ nhận tác động tích cực của YTXH đối với TTXH. YTXH phản ánh
TTXH nhưng nó không phải là sự phản ánh đơn giản, máy móc về TTXH mà tác

động tích cực, năng động va sáng tạo trong hoạt động thực tiễn, trong life vật chất
của xh.
5.Tính giai cấp của YTXH
Trong xh có giai cấp, các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất,
những đòa vò xh khác nhau, những lợi ích khác nhau do đòa vò của mẫi giai cấp qui
đònh. YTXH của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc
đối lập nhau.
Tính giai cấp của YTXH biểu hiện ở tâm lý xh, cũng như ở hệ tư tưởng Xh.
Trong xh có đối kháng giai cấp bao giờ cũng có những quan điểm tư tưởng hoặc
những hệ tư tưởng đối lập nhau: tư tưởng của giai cấp boc lột và giai cấp bò bóc
lột, của giai cấp thống trò và giai cấp bò trò. Những tư tưởng thống trò về một thời
đại bao giừo cũng là tư tưởng của giai cấp thống trò về kinh tế và chính trò ở thời
đại đó.
Trong điều kiện ngày nay, cuộc đấu tranh giai cấp trên lónh vực ý thức hệ vẫn
còn đang tiếp tục diễn ra . khi khẳng đònh tính giai cấp cua YTXH , CNDVLS
đồngthời còn cho rằng YTXH của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại
với nhau. Không có những giai cấp bò trò chòu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp
thống trò, mà trái lại giai cấp thống trò chòu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bò trò.
Trong xã hội có phân chia giai cấp thì ý thức cá nhân, về bản chất là biểu hiện
mức độ này hay mức độ khác của ý thức giai cấp, do đòa vò và những điều kiện
sinh hoạt vật chất chung của giai cấp quyết đònh, nó còn pản ánh những điều kiện
sinh hoạt chung của cả dân tộc.
6. Ý nghóa phương pháp luận và sự vận dụng của ĐCSVN
Chúng ta biết rằng YTXH tồn tại trong những hình thái khác nhau. Những hình
thái chủ yếu của YTXH bao gồm, ý thức chính trò, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo … việc tìm hiểu và nghiên
cứu vấn đề xây dựng và phát triển các hình thái YTXH có ý nghóa rất to lớn, đặt
biệt là trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
Tìm hiểu về ý thức chính trò giúp ta nhận thức rõ được vai trò, vò trí chủ đạo
của nó trong đời sống tinh thần của xh. Xây dựng CNXH cần thiết phải trang bò

một hệ thống lý luận cơ bản, lấy CNM-L và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho mọi hành động. Trong đó, CM tư tưởng văn hoá là cần thiết
và tất yếu để thay đổi PTSX tinh thần của xh phù hợp với PTSX mới về mặt kinh

19

tế đã hình thành. CM tư tưởng- văn hoá là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý
thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại, thanh toán triệt để những tư tưởng
lạc hậu, lỗi thời và phản động của giai cấp thống trò cũ. Bên cạnh đó khắc phục
những thiếu thốn về văn hoá, xây dựng con người với những phẩm chất và năng
lực để hình thành và develop nhân cách đạo đức CM, tạo sự thúc đẩy develop xh.
Trang bò những kiến thức và tư tưởng về pháp luật cho nhân dân, tôn trọng
quyền tự do, dân chủ và tín ngưỡng, tạo điều kiện cho people develop về culture,
nghệ thuật. ( Dẫn chứng thêm về điều kiên thực tế của VN)

×