Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

nghiên cứu biến động một số yếu tố môi trường và sinh trưởng của tôm trong các ao nuôi tôm (penaeus monodon, fabricius 1798) sú đa chu kỳ đa ao tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 63 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





Nguyễn Văn Thái




NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI
TRƢỜNG VÀ SINH TRƢỞNG CỦA TÔM TRONG CÁC
AO NUÔI TÔM (PENAEUS MONODON, FABRICIUS
1798) SÚ ĐA CHU KỲ ĐA AO TẠI HẢI PHÒNG


Chuyên ngành: Nuôi trô
̀
ng thu
̉
y sa
̉
n
Mã số: 60.62.70



LUẬN VĂN THẠC SĨ







NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ BÍCH MAI








Nha Trang - 2011

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu viết trong bản luận văn này là trung thực và
chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào. Chính bản thân tôi đã có gắng làm
việc một cách nghiêm túc mới có đƣợc những số liệu này.

Tác giả



Nguyễn Văn Thái























ii
LỜI CẢM ƠN

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Bích Mai đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản -
Trƣờng Đại học Nhà Trang đã giảng dạy, hƣớng dẫn tôi trong suốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Quang Tề - chủ nghiệm đề tài KC –
07.11/06-10 cùng tất cả các cán bộ, anh chị làm trong đề tài đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành đƣợc đề tài nghiên cứu.

Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.

Tác giả



Nguyễn Văn Thái

iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lƣợc tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam 4
1.2. Tầm quan trọng của quản lý chất lƣợng nƣớc trong ao nuôi tôm 6
1.2.1. Tầm quan trọng của môi trƣờng ao nuôi 6
1.2.2. Sơ lƣợc quy trình công nghệ nuôi tôm thâm canh theo hệ thống đa chu
kỳ - đa ao – 3 mô đun (theo Bùi Quang tề, 2008) [8] 6
1.2.3. Những yếu tố môi trƣờng tác động lên đời sống của tôm sú 8
1.3. Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc cho nghề nuôi tôm 12
Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

2.1. Đối tƣợng thời gian và địa điểm nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 14
2.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 14
2.3.2. Phƣơng pháp thu nƣớc mẫu 15
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu 15
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 17
3.1. Diến biến các yếu tố môi trƣờng trong ao nuôi tôm sú của các Mô đun 17
3.1.1. Mô đun 1 cấp 17
3.1.2. Mô đun 2 cấp 20
3.1.3. Mô đun 3 cấp 26
3.2. Đánh giá yếu tố môi trƣờng trong ao nuôi tôm sú của các mô đun 32
3.3. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống 33

iv
3.3.1. Mô đun 1 cấp 33
3.3.2. Mô đun 2 cấp 34
3.3.3. Mô đun 3 cấp 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC 43


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản của thế giới giai đoạn 1964 - 2004 3
Bảng 1.2. Diện tích nuôi nƣớc lợ mặn và nuôi tôm của Việt Nam qua các

năm (ha) 5
Bảng 1.3. Sản lƣợng tôm nuôi của Việt Nam 1986 - 2002 (tấn) 6
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc cần cho nuôi tôm 13
Bảng 1.5. Yêu cầu chất lƣợng nƣớc thải từ ao nuôi tôm sau khi xử lý 13
Bảng 3.1. Biến động của một số yếu tố môi trƣờng trong các ao nuôi thí
nghiệm mô đun 1 cấp tại Hải Phòng, năm 2010 20
Bảng 3.2. Biến động của một số yếu tố môi trƣờng trong các ao nuôi thí
nghiệm mô đun 2 cấp tại Hải Phòng, năm 2010 25
Bảng 3.3. Biến động của một số yếu tố môi trƣờng trong các ao nuôi thí
nghiệm mô đun 3 cấp tại Hải Phòng, năm 2010 31
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm nuôi tôm trong 3 mô đun, tại Hải Phòng, năm
2010 38

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Biểu đồ phác hoạ - chƣơng trình sản xuất tối ƣu mô đun 1 cấp,
nuôi 7
Hình 1.2. Biểu đồ phác hoạ- chƣơng trình sản xuất tối ƣu- mô đun 2 cấp,
nuôi 6 vụ- ao cấp 1 /năm; nuôi 3 vụ- ao cấp 2 /năm 7
Hình 1.3. Biểu đồ phác họa- chƣơng trình sản xuất tối ƣu- môđun ba cấp,
nuôi 6 vụ/năm: cấp 1; cấp 2; cấp 3 8
Hình 2.1. Bản đồ khu thí nghiệm nuôi tôm sú ở Hải Phòng, 2010 15
Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ nƣớc sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 1 cấp 17
Hình 3.2. Diễn biến pH nƣớc sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 1 cấp 18
Hình 3.3. Diễn biến Oxy hòa tan sáng- chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 1 cấp 18

Hình 3.4. Diễn biến nhiệt độ nƣớc sáng- chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 2 cấp 21
Hình 3.5. Diễn biến pH nƣớc sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 2 cấp 22
Hình 3.6. Diễn biến Oxy hòa tan sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 2 cấp 23
Hình 3.7. Diễn biến nhiệt độ nƣớc sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 3 cấp 27
Hình 3.8. Diễn biến pH nƣớc sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của 27
Hình 3.9. Diễn biến Oxy hòa tan sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 3 cấp 28
Hinh 3.10. Đồ thị sinh trƣởng về khối lƣợng của tôm (g/con) trong mô đun
1 cấp 34
Hình 3.11. Đồ thị tốc độ sinh trƣởng về khối lƣợng theo ngày (g/ngày) của
tôm trong mô đun 1 cấp 34
Hinh 3.12. Đồ thị sinh trƣởng về khối lƣợng của tôm (g/con) trong mô đun 2
cấp (Vụ 1: A5-1, B6-1, B8-1, Vụ 2: A5-2, B6-2, B8-2) 35

vii
Hình 3.13. Đồ thị tốc độ sinh trƣởng về khối lƣợng theo ngày (g/ngày) của
tôm trong mô đun 2 cấp (Vụ 1: A5-1, B6-1, B8-1, Vụ 2: A5-2, B6-
2, B8-2) 35
Hình 3.14. Đồ thị sinh trƣởng về khối lƣợng của tôm (g/con) trong mô đun 3
cấp (Vụ 1: A1-1, A2-1, A3-1, Vụ 2: A1-2, A2-2, A3-2) 37
Hình 3.15. Đồ thị tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng theo ngày (g/ngày) của
tôm trong mô đun 3 cấp (Vụ 1: A1-1, A2-1, A3-1, Vụ 2: A1-2,
A2-2, A3-2) 37




1
MỞ ĐẦU
Từ khi hình thức nuôi thâm canh ra đời, nuôi tôm sú đã có bƣớc đột phá về
năng suất và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam nói riêng và
trên thế giới nói chung đã và đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của môi
trƣờng, dịch bệnh và thị trƣờng tiêu thụ. Điều đó đã làm cho nghề nuôi tôm sú trở nên
không ổn định và thiếu tính bền vững.
Đứng trƣớc thực tế đó, mô hình “nuôi tôm sú thâm canh theo hệ thống đa chu
kỳ - đa ao” đƣợc xây dựng (Bùi Quang Tề, năm 2008) với mục đích quản lý các yếu tố
môi trƣờng không vƣợt quá giới hạn chịu đựng của tôm, giảm thiểu dịch bệnh, có tốc
độ tăng trƣởng tốt và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cùng với xây dựng mô hình tối ƣu đánh giá dữ liệu thu đƣợc trong điều kện sản
xuất để tìm ra yếu tố sinh học cần điều khiển, nhằm đạt tới môi trƣờng tối ƣu nuôi tôm
đạt hiệu quả cao và ổn định bền vững. Đồng thời đánh giá tác động về sức ép nhu cầu
thị trƣờng và tổ chức nhân lực để chọn chƣơng trình tối ƣu cho thu hoạch và nuôi lặp
lại. Có nhiều yếu tố sinh học, kinh tế tác động đến hiệu quả của mô hình, trong đó có
- Yếu tố kỹ thuật do tác động của con ngƣời: xây dựng và cải tạo ao, con giống
mật độ mùa vụ hệ số thức ăn, thiết bị phục vụ và giám sát cho hoạt động nuôi tôm.
- Các yếu tố môi trƣờng nhƣ: nhiệt độ, pH, độ đục, oxy hòa tan, độ mặn, độ
kiềm, NH
3
, NO
2
, H
2
S.
Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng với các yếu tố khác và tôm
nuôi trong ao hợp thành một hệ sinh thái ao nuôi tôm. Đây là một hệ phức tạp, tôm
nuôi phát triển trong giới hạn của hệ và hoàn toàn phụ thuộc vào sự vận động của
chính hệ đó. Do đó các quyết định về điều khiển hệ đƣa ra trên quy luật vận động của

hệ sinh thái ao nuôi.
Để có đƣợc vụ nuôi đạt kết quả tốt trong bất kỳ mô hình nào thì vấn đề quản lý
môi trƣờng luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Làm đƣợc điều này, chúng ta phải theo dõi
biến động các yếu tố môi trƣờng từ đó đƣa ra những quyết định về sự điều khiển môi
trƣờng một cách tối ƣu.
Vì thế đề tài “Nghiên cứu biến động các yếu tố môi trường và sinh trưởng
của tôm trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon, Fabricius 1798) thâm canh đa
chu kỳ đa ao tại Hải Phòng” đƣợc thực hiện với nội dung sau:


2
Nội dung:
- Theo dõi diễn biến các yếu tố nhƣ: nhiệt độ, pH, độ đục, oxy hòa tan, độ mặn,
độ kiềm, NH
3
, NO
2
, H
2
S, mực nƣớc trong các ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon,
Fabricius 1798) thâm canh đa chu kỳ đa ao.

- Đánh giá mối liên quan giữa sinh trƣởng và yếu tố môi trƣờng của tôm sú nuôi
thâm canh đa chu kỳ đa ao.


























3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Trên thế giới, nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon) bắt đầu từ năm 1930 khi
Motosaku Fujinaga thành công trong việc cho tôm sú sinh sản nhân tạo. ông đã ƣơng
nuôi thành công tôm sú từ giai đoạn bột lên tôm thịt trong phòng thí nghiệm cũng nhƣ
sản xuất chung trên quy mô lớn. Những kinh nghiêm này đƣợc chia sẻ trên những ấn
phẩm chuyên ngày vào năm 1935, 1941, 1942 và 1967 [10]. Đây là điểm khởi đầu cho
sự phát triển của ngành công nghiệp nuôi tôm này.
Bảng 1.1. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của thế giới giai đoạn 1964 - 2004

Đơn vị: 1000 tấn
Khu vực
1984
1994
2000
2001
2002
2003
2004
Châu Phi
36,9
95,3
408
414,33
463,4
531,3
570,1
Bắc Mỹ
351,9
528,5
711,2
783,1
834,4
887,7
955,2
Nam Mỹ
58,6
341,2
74.399
973

1.006
1.045,1
1.137,8
Châu á
8.521,2
25.253
41.604
44.151
47.420
50.384
54.367
Châu Âu
1.202,8
1.481,6
2.056
2.097
2.102
2.203,8
2.238,7
Châu Ðại Dƣơng
19,9
74,84
134,1
136,5
144,7
131
139,3
Tổng sản lƣợng
10.191
27.775

45.657
48.555
51.972
55.183
59.408
(Nguồn : Thống kê của FAO)
Những năm thập kỷ 80, lƣợng tôm bán trên thị trƣờng thế giới chủ yếu do đánh
bắt ngoài tự nhiên. Năm 1985, nghề nuôi tôm phát triển nhanh đột ngột và trở thành
một ngành công nghiệp nhiều lợi nhuận nhƣng cũng lắm rủi ro. sản lƣợng tôm chiếm
30% và 58% tổng sản lƣợng tôm bán ra trên thế giới vào năm 1995 và 1996 [10].
Ngày nay, tôm Sú là một loại hàng hóa thu hút rất nhiều các chủ đầu tƣ do nghề nuôi
tôm mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngƣời nuôi. Theo số liệu của FAO sản lƣợng
tôm nuôi của cả năm 2003 ƣớc đạt 1,35 triệu tấn tăng 11% so với sản lƣợng ƣớc tính
năm 2002 và 15% so với sản lƣợng thực tế năm 2001. Riêng Trung Quốc sản lƣợng
ƣớc đạt 390.000 tấn, tăng 15% so với sản lƣợng ƣớc tính năm 2002 và 28% sản lƣợng
thực tế năm 2001 là 30.400 tấn. Sản lƣợng của Việt Nam tăng mạnh từ 50.000 tấn năm

4
2001 đến 190.000 tấn năm 2002, và 240.000 tấn năm 2003 [5]. Xét về năng suất trung
bình thì những quốc gia có diện tích nuôi tôm nhỏ (< 250 ha) thƣờng đạt năng suất
bình quân cao (> 2000 kg/ha) nhƣ Venezuela, Mỹ, Nhật, Úc, Đài Loan, Malaysia, với
những quốc gia có khoa học kỹ thuật cao nhƣ Nhật Bản thì năng suất bình quân lớn
hơn 3000 kg/ha/vụ [6].
Bên cạnh những lợi nhuận mang lại thì những thiệt hại do nghề nuôi tôm gây ra
cũng rất lớn. Năm 1987 – 1988 dịch bệnh xảy ra đối với ngành công nghiệp nuôi tôm
ở Đài Loan gây thiệt hại 80% sản lƣợng. Tại Trung Quốc, sản lƣợng đã giảm sút
92.000 tấn từ năm 1992 đến năm 1993. Gần đây, sản lƣợng tôm Thái Lan năm 2002
giảm 60.000 tấn so với năm 2001. Để tránh những thiệt hại do tôm sú gây ra Thái lan
đã đƣa tôm he chân trắng vào nuôi thử nghiệm và loài này đã chiếm 10% tổng sản
lƣợng tôm cả nƣớc vào năm 2003 [3].

Ngày nay hệ sinh thái trong các ao nuôi tôm công nghiệp của các quốc gia trên
thế giới đang bị suy thoái. Để đảm bảo tính bền vững của nó Chính phủ nhiều nƣớc đã
có nhiều chính sách, biện pháp để quản lý môi trƣờng chặt chẽ hơn nhƣ:
Cải biến thức ăn: Xu thế chuyển dần sang thức ăn vi sinh lƣợng, thức ăn công nghiệp
có độ đạm thấp (< 20 %) áp dụng ngày một nhiều hơn.
Cải biến mô hình nuôi: Các mô hình nuôi thay nƣớc trƣớc kia dần đƣợc thay
thế bằng mô hình nuôi khép kín không thay nƣớc. Điển hình là Mỹ, một nƣớc có nền
công nghiệp nuôi tôm nhỏ nhƣng đa dạng với nhiều ứng dụng công nghệ mới. Ngày
nay, nghề nuôi tôm ở Mỹ đang chuyển dần sang nuôi tuần hoàn, khép kín ở những
vùng nƣớc lợ và nƣớc ngọt với mật độ cao >30 con/m
2
, nuôi trong nhà kính với mật
độ 115 – 130 con/m
2
sử dụng thức ăn với hàm lƣợng protein < 20 % và thƣờng nuôi
một vụ/năm vào tháng 5 đến tháng 10 [6].
1.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Vào thập kỷ 70 của thế kỷ 20, ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam đều tồn tại
hình thức nuôi tôm quảng canh. Theo Ling (1973) và Rabanal (1974), diện tích nuôi
tôm ở đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ này đạt khoảng 70.000 ha. Ở Miền Bắc, trƣớc
năm 1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nƣớc lợ.
Nghề nuôi tôm Việt Nam thực sự phát triển từ sau năm 1987 và nuôi tôm
thƣơng phẩm phát triển mạnh vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trƣớc. Các
yếu tố quan trọng chi phối sự phát triển ngành nuôi tôm trong thời kỳ này gồm: du

5
nhập và cải tiến thành công công nghệ sản xuất giống tôm nhân tạo, công nghệ nuôi
thƣơng phẩm, nhu cầu tôm trên thị trƣờng thế giới tăng cao và các chính sách đổi mới
kinh tế của Chính phủ. Đến những năm 1994-1995, phát triển nuôi tôm ở Việt Nam có
phần chững lại do gặp phải nạn dịch bệnh tôm. Trong các năm 1996 -1999, bệnh dịch

có giảm nhƣng vẫn tiếp tục gây thiệt hại cho ngƣời nuôi.
Sự phát triển nhanh của nghề nuôi tôm thƣơng phẩm đƣợc đánh dấu vào năm
2000, khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 09, cho phép chuyển đổi một phần diện tích
trồng lúa, làm muối năng suất thấp, đất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích
nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm 2001 và 540.000 ha
năm 2003. Chỉ trong vòng một năm sau khi ban hành Nghị quyết 09, đã có 235.000 ha
gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích đất hoang hoá
ngập mặn đƣợc chuyển đổi thành ao nuôi tôm. Cho đến nay, diện tích nuôi tôm ở Việt
Nam vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ đã có phần chững lại. Theo số liệu hiện có,
Việt Nam là nƣớc có diện tích nuôi tôm vào loại lớn trên thế giới, vƣợt xa Indonexia,
nƣớc có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào năm 1996, khoảng 360.000 ha (Hanafi và T.,
Ahmad, 1999). Phần lớn diện tích nuôi tôm ở Việt Nam tập trung ở đồng bằng sông
Cửu Long, rải rác dọc các cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung và ở đồng bằng
sông Hồng, sông Thái Bình ở miền Bắc.
Bảng 1.2. Diện tích nuôi nước lợ mặn và nuôi tôm của Việt Nam qua các năm (ha)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Diện tích nƣớc lợ mặn
502.2
556.1
612.8
642.3
661.0
689.2
Diện tích nuôi tôm

454.9
509.6
574.9
598.0
528.3
530.9
(Nguồn: Báo cáo Bộ Thuỷ sản từ 1990-2003)
Song song với việc mở rộng diện tích, sản lƣợng tôm nuôi cũng tăng mạnh từ
những năm 90 và đặc biệt là từ sau năm 2000 (Bảng 1.2), Việt Nam trở thành một
trong 5 nƣớc có sản lƣợng tôm nuôi cao nhất trên thế giới. Các loài tôm nuôi chính ở
Việt Nam gồm tôm Sú (Penaeus monodon), tôm He mùa (Penaeus merguiensis), tôm
Nƣơng (P. orientalis), tôm Đất/Rảo (Metapenaeus ensis), trong đó tôm Sú là loài nuôi
chủ đạo, đóng góp sản lƣợng cao nhất. Gần đây tôm chân trắng Nam Mỹ (P.
vannamei) cũng đƣợc đƣa vào nuôi ở Việt Nam nhƣng sản lƣợng nuôi chƣa đáng kể.

6
Bảng 1.3. Sản lượng tôm nuôi của Việt Nam 1986 - 2002 (tấn)
Khu vực
1990
1995
1999
2000
2001
2002
Miền Bắc
1.114
1.897
2.693
2.114
4.382

9.215
Bắc Trung bộ
168
888
1,351
1.713
3.552
6.387
Nam Trung bộ
589
4.135
6,993
17.153
23.727
20.890
Đông Nam bộ
542
1.570
3,652
990
3.153
4.359
Tây Nam bộ
30.333
47.121
44,307
81.875
127.899
153.122
(Nguồn: Báo cáo của bộ thủy sản 2003)

1.2. Tầm quan trọng của quản lý chất lƣợng nƣớc trong ao nuôi tôm
1.2.1. Tầm quan trọng của môi trường ao nuôi
Nƣớc là môi trƣờng sống của tôm. Mọi hoạt động sống nhƣ hô hấp, bắt mồi, lột
xác đều diễn ra trong môi trƣờng nƣớc. Tôm chỉ có thể sống trong môi trƣờng nƣớc lợ
hoặc mặn có độ mặn từ 5‰ - 35‰. Ngoài ra, những yếu tố môi trƣờng khác nhƣ oxy
hoà tan, nhiệt độ, pH, độ kiềm… cũng có mối quan hệ mật thiết với sự sinh trƣởng và
phát triển của tôm nuôi.
Môi trƣờng là toàn bộ các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp hay gián tiếp lên
đời sống của sinh vật, cụ thể là tôm sú. Những yếu tố vô sinh nhƣ ánh sáng, nhiệt độ,
độ mặn, yếu tố hữu sinh nhƣ thức ăn, bệnh tật là thành phần kiến tạo nên môi trƣờng
và chúng ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của tôm sú. Nếu các yếu tố này thay đổi
đột ngột hoặc vƣợt quá giới hạn cho phép sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với tôm sú
nuôi trong ao. Nếu nhiệt độ cao hơn 32
0
C – 33
0
C hoặc thấp hơn 25
0
C thì khản năng
bắt mồi của tôm có thể giảm 30% - 50%. Nếu hàm lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc
khoảng 2-3 mgO
2
/l, tôm sẻ hoạt động yếu, lƣợng thức ăn do chúng sử dụng cũng giảm.
Nếu DO giảm đến 1-2 mgO
2
/l tôm có khả năng bị chết ngạt. Nếu hàm lƣợng Ca
2+

trong nƣớc thấp tạo cơ hội cho bệnh mềm vỏ xảy ra ở tôm sú [4].
1.2.2. Sơ lược quy trình công nghệ nuôi tôm thâm canh theo hệ thống đa chu kỳ -

đa ao – 3 mô đun (theo Bùi Quang tề, 2008) [8]
Mô hình nuôi một cấp (1 chu kỳ nuôi gồm 1 giai đoạn):

7
- Một giai đoạn (1 cấp)- nuôi 120 ngày (16 tuần).
Ao của mô hình nuôi 1 cấp, thời gian nuôi của một chu kỳ là 16 tuần.
Biểu đồ phác họa hình 1 cho thấy với môđun một cấp, ao cấp 1 có thể nuôi lặp lại
đƣợc 2 chu kỳ là tối ƣu nhất. Thời gian nghỉ của các cấp ao giữa các chu kỳ là 1- 5 tuần.

Hình 1.1. Biểu đồ phác hoạ - chƣơng trình sản xuất tối ƣu mô đun 1 cấp, nuôi
2 vụ/năm
Mô hình nuôi hai cấp (1 chu kỳ nuôi gồm 2 giai đoạn):
- Giai đoạn 1 (cấp 1)- nuôi 40 ngày (6 tuần);
- Giai đoạn 2 (cấp 2)- nuôi 80 ngày (12 tuần);
Ao cấp 2 của mô hình nuôi 2 cấp, thời gian nuôi của một chu kỳ là 12 tuần, tối
đa nuôi một năm là 4 chu kỳ (52 tuần/12).
Biểu đồ phác họa hình 1 cho thấy với mô đun 2 cấp, ao cấp 1 trong một năm có
thể nuôi lặp lại đƣợc 6 chu kỳ, 2 ao cấp 2 có thể nuôi lặp lại đƣợc 3 chu kỳ là tối ƣu
nhất. Thời gian nghỉ của các cấp ao giữa các chu kỳ là 1- 5 tuần.

Hình 1.2. Biểu đồ phác hoạ- chƣơng trình sản xuất tối ƣu- mô đun 2 cấp, nuôi 6
vụ- ao cấp 1 /năm; nuôi 3 vụ- ao cấp 2 /năm
Mô hình nuôi ba cấp (1 chu kỳ nuôi gồm 3 giai đoạn):
- Giai đoạn 1 (cấp 1)- nuôi 40 ngày (6 tuần);
- Giai đoạn 2 (cấp 2)- nuôi 40 ngày (6 tuần);
- Giai đoạn 3 (cấp 3)- nuôi 40 ngày (6 tuần).
Ao cấp 1 của mô hình 3 cấp, thời gian nuôi một chu kỳ là 6 tuần (40 ngày), nhƣ
vậy trong một năm tối đa nuôi đƣợc 8 chu kỳ (52 tuần/6).
Ao cấp 2 và cấp 3 của mô hình nuôi 3 cấp, thời gian nuôi của một chu kỳ là 6
tuần, tối đa nuôi một năm là 8 chu kỳ (52 tuần/6).

Biểu đồ phác họa hình 1 cho thấy mô đun 3 cấp, các cấp ao có thể nuôi lặp lại
đƣợc 6 chu kỳ trong một năm là tối ƣu nhất. Thời gian nghỉ của 3 cấp giữa các chu kỳ
là 1 - 5 tuần.

8

Hình 1.3. Biểu đồ phác họa- chƣơng trình sản xuất tối ƣu- môđun ba cấp, nuôi 6
vụ/năm: cấp 1; cấp 2; cấp 3
Dựa trên kết quả thử nghiệm của 3 chuyên đề: Thử nghiệm nuôi tôm sú theo
các mô đun 1 cấp, 2 cấp, 3 cấp.
Mục đích của nghiên cứu là xác định hầu hết những yếu tố sinh lời và sản lƣợng
cao nhất của chƣơng trình sản xuất đa chu kỳ - đa ao trong nuôi tôm sú thƣơng phẩm.
1.2.3. Những yếu tố môi trường tác động lên đời sống của tôm sú
Các yếu tố môi trƣờng đều là các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản, bởi vì tỷ
lệ sống, sinh sản và sinh trƣởng của các loài vật nuôi thủy sản phụ thuộc vào một môi
trƣờng thích hợp nhất định. Nhiều yếu tố môi trƣờng có khả năng ảnh hƣởng đến nuôi
trồng thủy sản, nhƣng chỉ một số ít có vai trò quyết định. Nhiệt độ và độ mặn là giới
hạn quan trọng của loài thủy sản nuôi ở một địa điểm nhất định. Muối dinh dƣỡng, độ
kiềm tổng số và độ cứng tổng số cũng là những yếu tố quan trọng điều chỉnh thực vật
phát triển mà chúng còn ảnh hƣởng đến sinh vật thủy sinh là thức ăn cho động vật thủy
sinh. Độ trong điều chỉnh ánh sáng chiếu vào nƣớc tác động đến sự quang hợp và các
chuỗi thức ăn; độ trong cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến tôm và động vật không xƣơng
sống khác. Những yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng chủ yếu cho nuôi trồng thủy sản là
nhiệt độ, pH, oxy hòa tan- DO, carbonic- CO
2
, ammonia- NH
3
, nitrite- NO
2


hydrogen sulfide- H
2
S. Ngoài ra một số trƣờng hợp gây độc do kim loại và thuốc trừ
sâu có thể gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản [10].
 Nhiệt độ nƣớc
Tôm là nhóm động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể của chúng chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ nƣớc (môi trƣờng sống), dù chúng có vận động thƣờng xuyên, thì kết quả
vận động sinh ra nhiệt không đáng kể. Nhiệt độ nƣớc quá cao hoặc quá thấp đều không
thuận lợi cho đời sống của tôm. Nếu nhiệt độ vƣợt quá giới hạn cho phép có thể dẫn
đến tôm chết thậm chí chết hàng loạt do đó mỗi một loài tôm có ngƣỡng nhiệt độ khác
nhau. Khi nhiệt độ nƣớc trong ao là 35
0
C tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) là
100%, nhƣng ở nhiệt độ 37,5
0
C tôm chỉ còn sống 60%, nhiệt độ 40
0
C tỷ lệ tôm sống
40%. Nhiệt độ thích hợp nhất là 28
0
-33
0
C đối với tôm sú nuôi thƣơng phẩm.

9
Sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (ngay cả trong phạm vi thích hợp) cũng có thể
khiến cho tôm bị sốc (stress) mà chết. Trong quá trình vận chuyển, nuôi dƣỡng cần
chú ý sự chênh lệch nhiệt độ và nhất là sự thay đổi nhiệt độ đột ngột. Nếu nhiệt độ
chênh lệch 5
0

C/ngày đêm có thể làm cho tôm bị sốc và chết, tốt nhất không để nhiệt độ
chênh lệch quá 3
0
C, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày không quá 3
0
C. Chúng ta
phải chú ý khi thời tiết thay đổi nhƣ dông bão, mƣa rào đột ngột, gió mùa Đông Bắc
tràn về làm nhiệt độ nƣớc thay đổi đột ngột dễ gây sốc cho tôm.
 Độ trong
Độ trong thể hiện sự phát triển của thực vật phù du trong ao nuôi. Độ trong có
thể hạn chế rong phát triển ở đáy ao. Sự nở hoa của thực vật phù du tác động tốt với
tôm nuôi vì sẽ kích thích động vật là thức ăn của tôm phát triển. Độ trong thực vật phù
du cải thiện tốt cho tôm, bởi vì chúng hạn chế các chất lơ lửng, làm tầm nhìn của tôm
tốt hơn, giảm mổi nguy cho tôm. Độ trong do nồng độ các chất mùn hữu cơ cao không
gây nguy hiểm trực tiếp cho tôm, nhƣng gây mất cân bằng dinh dƣỡng, vì có thể pH
giảm (axit), dinh dƣỡng thấp, hạn chế ánh sáng chiếu qua dẫn đến quang hợp kém. Độ
trong của thực vật phù du của ao nuôi tôm tốt nhất là 30-40cm.
 Độ mặn
Những loài tôm biển có các giới hạn độ mặn các khau, tôm lớt (Penaeus
merguiensis) trong ao nuôi có độ mặn tốt nhất là 15‰, nhƣng tôm sú (P. monodon) tỷ
lệ sống và sinh trƣởng tốt ở giới hạn độ mặn rộng hơn là 5-31‰ và chúng có thể sinh
trƣởng ở nƣớc ngọt một vài tháng (theo Boyd, 1987; Chakraborti, 1986).
Khi độ mặn của nƣớc thay đổi lớn hơn 10% trong ít phút hoặc 1 giờ làm cho
tôm mất thăng bằng. Tôm có khả năng thích nghi với giới hạn độ mặn thấp hoặc cao
hơn nếu thay đổi từ từ. Tôm postlarvae trong ao nuôi bị sốc khi độ mặn thay đổi từ 1-
2‰ trong 1 giờ. Khi vận chuyển tôm post. từ 33‰, nếu giảm độ mặn với tỷ lệ
2,5‰/giờ thì tỷ lệ sống của post là 82,2% và giảm tỷ lệ 10‰/giờ thì tỷ lệ sống của
post còn 56,7% (theo Tangko và Wardoyo, 1985). Trong ao nuôi tôm độ mặn biến
thiên tốt nhất nhỏ hơn tỷ lệ 5‰/ngày.
 Oxy hoà tan

Tôm sống trong nƣớc nên hàm lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc rất cần thiết cho
đời sống của tôm. Nhu cầu oxy phụ thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển,
trạng thái sinh lý, nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì lƣợng tiêu hao oxy của tôm cũng tăng

10
lên. Nhu cầu oxy hoà tan trong nƣớc tối thiểu của cá là 3 mg/l, với tôm là 5 mg/l.
Trƣờng hợp oxy hoà tan thấp hơn mức gây chết kéo dài làm cho tôm bị sốc, ảnh hƣởng
xấu đến tỷ lệ sống, tăng trƣởng và phát dục của chúng. Tôm sú giống (P. monodon) và
tôm chân trắng giống (P. vannamei) giới hạn gây chết của oxy hòa tan từ 1,17-
1,21mg/l (theo Seidman và Lawrence, 1985).
 Độ pH của nƣớc
Độ pH của nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh. Tuy
phạm vi thích ứng độ pH của tôm tƣơng đối rộng; Phần lớn các loài tôm là pH = 6,5-
9,0. Nhƣng pH từ 4,0-6,5 và 9,0-11 làm cho tôm chậm phát triển và thấp dƣới 4 hoặc
cao quá 11 là giới hạn gây cho tôm chết. Ví dụ: một số khu vực đồng bằng sông Cửu
Long bị xì phèn mùa nƣớc lũ pH của nƣớc giảm xuống dƣới 5 thậm chí giảm còn pH =
3-4, đã gây sốc cho tôm sú nuôi ở Cà Mau, Trà Vinh.
Trong ao nuôi tôm pH biến đổi theo theo sự quang hợp của thực vật trong ngày.
Nƣớc hệ đệm kém thì thƣờng buổi sáng sớm khi mặt trời chƣa mọc độ pH là 6 và buổi
chiều là 9 hoặc cao hơn. Do đó trong ao nuôi tôm thƣờng xuyên giữ nƣớc có độ kiềm thấp
để cân bằng pH tăng cao khi quá trình quang hợp mạnh. Có một số trƣờng hợp độ kiềm cao,
độ cứng thấp độ pH tăng lên 10 khi quá trình quang hợp mạnh (theo Wu và Boyd, 1990).
Buổi chiều pH quá cao có thể gây chết ấu trùng tôm và động vật phù du. Thời tiết khô hạn,
nƣớc tầng mặt bốc hơi có thể pH cao (nƣớc kiềm) và không phù hợp cho nuôi tôm. Trong
ao nuôi tôm pH tốt nhất từ 7,5-8,5 và biến thiên trong ngày không quá 0,5 đơn vị.
 Độ kiềm
Độ kiềm trong nƣớc chủ yếu là các ion HCO
3
-
(bicarbonate kiềm), CO

3
2-

(carbonate kiềm), OH
-
(Hydroxit kiềm), đơn vị tính biểu thị tƣơng đƣơng mg/l CaCO
3
.
Trong nƣớc tự nhiên độ kiềm khoảng 40mg/l hoặc cao hơn, nƣớc có độ kiềm cao gọi
là nƣớc cứng, nƣớc có độ kiềm thấp gọi là nƣớc mềm. Theo Movle nƣớc cứng cho
năng suất nuôi tôm cao hơn nƣớc mềm. Độ kiềm phản ánh trong nƣớc có chứa ion
CO
3
2-
nhiều hay ít, trong ao nuôi tôm có sự biến đổi lớn về độ kiềm, thấp nhất 5mg/l
và cao lên hàng trăm mg/l.
Độ kiềm tác động đến hệ đệm cân bằng pH
Nếu thêm CO
2
thì nƣớc có chứa bicarbonate hoặc carbonate, pH sẽ giảm. pH
giảm do kết quả phản ứng của ion hydrogen (H
+
) với CO
3
2-
hoặc HCO
3
-
. Trong nƣớc
tự nhiên, CO

2
là do quá trình hô hấp của sinh vật và khuyếch tán từ không khí vào, số

11
CO
2
khuyếch tán từ không khí vào không đáng kể. Lƣợng CO
2
tăng hoặc giảm là
nguyên nhân làm cho pH thay đổi. Bicarbonate là hệ đệm chống lại thay đổi đột ngột
của pH. Nếu H
+
tăng, thì H
+
phản ứng với HCO
3
-
tạo thành CO
2
và nƣớc, trong khi đó
hằng số K không đổi do đó pH chỉ thay đổi nhẹ. Tăng OH
-
kết quả chỉ làm giảm H
+

bởi vì CO
2
và H
2
O phản ứng mạnh hơn với H

+
, do đó hằng số K không đổi và ngăn
cản đƣợc sự thay đổi lớn pH. Hệ đệm đƣợc biểu thị bằng công thức sau:
HCO
3
-

pH = pK
1
+ log
 CO
2

Trong hệ đệm CO
2
là axit và ion HCO
3
-
là dạng muối. Việc tính toán CO
2

HCO
3
-
là rất khó vì lƣợng của chúng rất nhỏ. Tuy nhiên nƣớc có độ kiềm cao có hệ
đệm mạnh hơn nƣớc có độ kiềm thấp.
Thành phần cơ bản của độ kiềm gồm: CO
3
2-
, HCO

3
-
, OH
-
, SiO
4-
3
, PO
4
3-
, NH
3

các chất hữu cơ khác, tuy nhiên hàm lƣợng chủ yếu có trong nƣớc là CO
3
2-
, HCO
3
-
, OH
-
.
CO
2
trong nƣớc tự nhiên phản ứng với bicarbonate của đá và đất, nhƣ hai
khoáng kiềm là đá vôi (CaCO
3
) và dolomite CaMg(CO
3
)

2

CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O Ca
2+
+ 2 HCO
3
-
(1)
CaMg(CO
3
)
2
+ 2CO
2
+2H
2
O Ca
2+
+ Mg
2+
+4HCO
3
-
(2)

Hai khoáng chất trên khi sử dụng đều tăng độ kiềm, nhƣ dolomite (2) cho lƣợng
bicarbonate tăng gấp đôi đá vôi.
Trong ao nuôi tôm có độ kiềm thấp, hệ đệm yếu pH sẽ dao động lớn trong ngày,
cho nên cần bổ xung dolomite để nâng cao độ kiềm làm cho hệ đệm mạnh sẽ điều
chỉnh ổn định pH trong ngày.
 Ammoniac - NH
3

Ammoniac - NH
3
đƣợc tạo thành trong nƣớc do các chất thải của nhà máy hoá
chất, sự phân giải các chất hữu cơ trong nƣớc và sản phẩm trao đổi chất của sinh vật
nói chung, tôm nuôi trong ao nói riêng.
Sự tồn tại NH
3
và NH
4
+
trong nƣớc phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH và độ mặn
của nƣớc, NH
3
rất độc đối với tôm. Nƣớc càng mang tính axit (độ pH thấp), NH
3
càng
chuyển sang NH
4
+
ít độc, môi trƣờng càng kiềm NH
3
càng bền vững và gây độc cho

tôm. Nồng độ NH
3
thấp ở 0,09 mg/l đã gây cho tôm càng xanh chậm phát triển và
nồng độ 0,45 mg/l sẽ làm giảm tốc độ sinh trƣởng của tôm he (Penaeus spp) đi 50%.

12
Nồng độ NH
3
gây chết 50% ở postlarvae tôm sú: LC50-24h là 5,71mg/l và LC50-96h
là 1,26mg/l. Nồng độ NH
3
giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13mg/l (theo Chen và
Chin, 1988).
 Nitrite- NO
2

Nitrite đƣợc sinh ra do quá trình chuyển hóa từ đạm ammon nhờ các vi khuẩn
nitơ (Nitrobacter):
NH
4
+ + O
2
 NO
2
- + H+ + H
2
O
NO
2
-

+ O
2
 NO
3
-
Nếu môi trƣờng thiếu oxy thì quá trình chuyển hóa đạm chỉ đến nitrite (NO
2
)
khi động vật thủy sản hấp thu phản ứng với Hemoglobin tạo thành Methemoglobin:
Hb + NO
2
-
= Met-Hb
Phản ứng này sắt trong nhân hemoglobin của máu cá bị oxy hóa thành sắt, kết
quả methemoglobin mất khả năng vận chuyển oxy. Nitrite gây độc máu cá và chuyển
thành màu nâu. Ở giáp xác cấu tạo hemocyanin là Cu trong nhân thay sắt. Phản ứng
của nitrite với hemocyanin kém, nhƣng nitrite cũng có thể gây độc cho giáp xác. Nồng
độ gây chết 50% 96 h (LC50- 96h) ở tôm nƣớc ngọt từ 8,5-15,4 mg/l. Tôm càng xanh
chậm phát triển ở nồng độ nitrite 1,8-6,2 mg/l (theo Colt, 1981). Nƣớc lợ do có nồng
độ canxi và clo cao nên độc tố của nitrite giảm, ví dụ postlarvae tôm sú (P. monodon)
có LC50-24h là 204mg/l và LC50-96 là 45mg/l (Chen và Chin, 1988).
 Sulfide hydro - H
2
S
H
2
S đƣợc sinh ra do phân huỷ các chất hữu cơ có chứa lƣu huỳnh do vi sinh
vật, đặc biệt trong điều kiện yếm khí (thiếu oxy). Khí độc H
2
S ảnh hƣởng đến sức

khoẻ của tôm phụ thuộc và pH của nƣớc, nếu pH thấp H
2
S sẽ rất độc. Nồng độ H
2
S
trong ao nuôi cho phép là 0,02 mg/l.
Ví dụ tôm he (Penaeus japonicus) mất thăng bằng khi H
2
S là 0,1-0,2 mg/l và
chết khi H
2
S là 0,4 mg/l. Các khu vực nuôi tôm ở một số Tỉnh phía Nam đã có nhiều
ao nuôi tôm nền đáy không tẩy dọn sạch hàm lƣợng H
2
S trong nƣớc ao nuôi tôm, đặc
biệt là đáy ao có mùi thối của H
2
S, đây là một trong nững nguyên nhân gây cho tôm
nuôi bị sốc, dẫn đến tôm yếu và chết. Qua khảo sát khi hàm lƣợng H
2
S trong nƣớc là
0,037-0,093 mg/l thì trong lớp bùn sâu 2 cm, hàm lƣợng H
2
S là 10 mg/l.
1.3. Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc cho nghề nuôi tôm
Theo Bùi Quang Tề (2006, 2010) [5], [6], [7] đã nghiên cứu và đƣa ra những
yêu cầu về chất lƣợng nƣớc nuôi tôm thâm canh (Bảng 1.4).

13
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chất lượng nước cần cho nuôi tôm

Thông số
Giới hạn thích hợp
Yêu cầu
Nhiệt độ
28 - 32
0
C
Biến động hàng ngày < 3
0
C
pH
7,0 - 8,3
Biến động hàng ngày < 0,5
Độ mặn
15 - 25‰
Biến động hàng ngày < 5‰
Oxy hòa tan
5 – 9ppm (mg/l)
≥ 5ppm (mg/l)
Độ kiềm
> 100ppm (mg CaCO
3
/l)
Tạo thành hệ đệm và ổn định pH
Độ trong
30 - 40cm
Phụ thuộc tảo phát triển và ô nhiễm nƣớc
NH
3


≤ 0,03ppm (mg/l)
Độc hơn khi pH và nhiệt độ cao
NO
2
-
≤ 1ppm (mg/l)
Độc khi thiếu oxy hòa tan
H
2
S
< 0,02ppm (mg/l)
Độc khi pH thấp

Bảng 1.5. Yêu cầu chất lượng nước thải từ ao nuôi tôm sau khi xử lý
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giới hạn cho phép
1
NH
3

mg/l
< 0,3
2
H
2
S
mg/l
< 0,05

3
NO
2

mg/l
< 0,35
4
pH

6 ÷ 9
5
Nhiệt độ
o
C
18 ÷ 33
6
Độ muối

5 ÷ 35
7
Ôxy hoà tan (DO)
mg/l
≥ 3,0
8
Độ trong
Cm
20 ÷ 50
9
Kiềm
mg/l

60 ÷ 180
(Ban hành kèm theo Thông tƣ số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm
2010 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [2]




14
Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tôm sú (Penaeus monodon, Fabricius 1798)
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/4 đến 30/10 năm 2010
- Địa điểm nghiên cứu: Trạm Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản Nƣớc lợ Quý
Kim – Hải Phòng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi diễn biến các yếu tố nhƣ: nhiệt độ, pH, độ đục, oxy, độ mặn, độ
kiềm, NH
3
, NO
2
, H
2
S, mực nƣớc trong các ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon,
Fabricius 1798) thâm canh đa chu kỳ đa ao

- Đánh giá mối liên quan giữa sinh trƣởng và yếu tố môi trƣờng của tôm sú nuôi
thâm canh đa chu kỳ đa ao.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các yếu tố môi trƣờng đƣợc theo dõi trên 3 mô đun: mô đun 1 cấp, mô đun 2

cấp và mô đun 3 cấp.
+ Mô đun 1 cấp gồm 2 ao B7, B9 (800m
2
), nuôi một giai đoạn từ thả tôm post
cho đến thu hoạch.
Trong mô đun 1 cấp chỉ có một vụ nuôi từ ngày 7/4/2010.
+ Mô đun 2 cấp gồm 3 ao: ao cấp 1 (A5- 400 m
2
), 2 ao cấp 2 (B6, B8- 800 m
2
).
Một chu kỳ nuôi của mô đun 2 cấp sẽ phân ra 2 giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Nuôi 40 ngày trong ao cấp 1, sau đó chuyển sang ao cấp 2.
Giai đoạn 2: nuôi 80 ngày tiếp theo đến khi thu hoạch.
Trong mô đun 2 cấp có 2 vụ nuôi, vụ 1 từ ngày 7/4/2010 và vụ 2 từ ngày
10/7/2010.
+ Mô đun 3 cấp gồm 3 ao: ao cấp 1 (A1- 400 m
2
), ao cấp 2 (A2- 800 m
2
), và ao cấp 3
(A3- 1.600 m
2
). Một chu kỳ nuôi của mô đun 3 cấp sẽ phân ra 3 giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Nuôi 40 ngày trong ao cấp 1, sau đó chuyển sang ao cấp 2.
Giai đoạn 2 : Nuôi 40 ngày trong ao cấp 2, sau đó chuyển sang ao cấp 3.
Giai đoạn 3: nuôi 40 ngày tiếp theo đến khi thu hoạch.
Trong mô đun 3 cấp có 2 vụ nuôi, vụ 1 từ ngày 14/4/2010 và vụ 2 từ ngày
4/6/2010.


15

Hình 2.1. Bản đồ khu thí nghiệm nuôi tôm sú ở Hải Phòng, 2010
2.3.2. Phương pháp thu nước mẫu
- Trong ao cấp 1 và ao cấp 2 thu một điểm; ao cấp 3 thu 2 điểm.
Tất cả các mẩu thủy hóa đều đƣợc thu ở độ sâu cách mặt ao khoảng 20cm.
2.3.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
2.3.3.1. Thu thập số liệu sinh trưởng của tôm
+ Thu mẫu sinh trƣởng của tôm: kiểm tra ngẫu nhiên 30 con/ao nuôi.
- Đo chiều dài và khối lƣợng của tôm, với tần suất 10 ngày/ lần.
- Đo chiều dài bằng thƣớc mm.
- Cân khối lƣợng: khi tôm còn nhỏ dùng cân phân tích, khi tôm lớn thì dùng cân
điện tử
+ Xác định sinh trƣởng
Tốc độ sinh trƣởng (ngày) =
KL tôm khi thu (g) – KL tôm khi thả (g)
Thời gian nuôi (ngày)

+ Xác định hệ số thức ăn hàng tuần
Hệ số chuyển đổi thức ăn hàng tuần =
Khối lƣợng thức ăn đã sử dụng trong tuần
Khối lƣợng tôm tăng lên theo tuần
+ Xác định tỷ lệ sống
Tỷ lệ % tôm sống =
Số tôm hiện tại
x100
Số tôm ban đầu

16
2.3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu môi trường

Trực tiếp dùng dụng cụ đo các yếu tô môi trƣờng ao nuôi hoặc thu mẫu nƣớc đƣa
về phòng thí nghiệm để phân tích.
- Nhiệt độ (T
o
C) : Đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng nhiệt kế rƣợu độ chính
xác 1
o
C
- pH nƣớc : Đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng pH test (so màu chuẩn)
- Oxy hòa tan (mgO
2
/L) : Đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng test so màu
- Độ trong (cm) : Đo ngày 1 lần vào lúc 14h bằng đĩa secchi và thƣớc mét
- Mực nƣớc(cm) : Đo 1 lần/tuần vào lúc 6h bằng thƣớc mét cắm ở ao, độ chính
xác 1 cm
- Độ mặn (‰) : Đo 1 lần/tuần vào lúc 6h bằng khúc xạ kế
- Độ kiềm (mgCaCO
3
/L) : Xác định 1 lần/tuần, dùng bộ alkalinity test, công
thức: số mgCaCO
3
/L = số giọt thuốc chuẩn × 17.9.
- Ammonia tổng số,

NO
2
: Xác định 1 lần/tuần bằng test so màu
- H
2
S: Xác định 1 lần/tuần theo phƣơng pháp Methylene blue

2.4. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu đều đƣợc lƣu trữ và xử lý theo chƣơng trình Excel và SPSS
Đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp thống kê sinh học.





17
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Diến biến các yếu tố môi trƣờng trong ao nuôi tôm sú của các Mô đun
3.1.1. Mô đun 1 cấp
3.1.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ nƣớc trong ao nuôi mô đun cấp 1 có sự biến động theo thời gian trong
ngày và theo mùa. Từ kết quả theo dõi nhiệt độ môi trƣờng ao nuôi đƣợc trình bày qua
bảng 1PL và hình 3.1.

Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ nƣớc sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 1 cấp
Bảng 1.PL và hình 3.1 Nhiệt độ nƣớc trong ao B7 sáng biến thiên 24,5
0
C-
32,0
0
C (29,3
0
C), chiều 32,0
0
C- 35,0
0

C

(32,2
0
C), nhiệt độ trong ngày đêm biến thiên
trung bình không quá 3
0
C (29,3/32,2).
Trong tuần đầu thả tôm nhiệt độ còn thấp dao động từ 24,5
0
C – 26,86
0
C. Đây là
đặc điểm của khí hậu miền bắc đầu tháng 4 thời tiết vẫn còn hơi lạnh. Vì vậy trong
thời gian đầu thả tôm cần duy trì mực nƣớc ao cao khoảng 1- 1,2 m để ổn định nhiệt
độ nƣớc ao nuôi, tốt nhất nên thả tôm khi nhiệt độ miền Bắc đã lên cao trên 25
0
C,
thƣờng là sau thanh minh.
Từ tuần thứ 6 tới tuần thứ 17, nhiệt độ tăng khá cao vào buổi chiều, cao nhất là
35.5
0
C và có xu hƣớng tiếp tục tăng vào các tuần tiếp theo. Nhiệt độ này không thích
hợp với hoạt động sống của tôm, đây là khó khăn trong các ao nuôi tôm ở miền Bắc,
vào giữa mùa hè nhiệt độ có thể lên đến 37
0
C, Để khắc phục điều này ao nuôi tôm nên
có độ sâu ngập nƣớc đạt 1,2 m trở lên.

Ngày

×