Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty viễn thông Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.11 KB, 51 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi đã có những ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát
triển của nền kinh tế nước nhà nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
Cùng với sự đổi mới công nghệ thông tin mang tính toàn cầu hóa, Tập đoàn viễn thông
Quân đội – viettel đã nhất quán chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ
hiện đại”. với khẩu hiệu “ Nhanh – Chuyên nghiệp – Hiệu quả” Xây dựng cơ chế
vận hành mang tính hệ thống; nghiên cứu ứng dụng đề tài khoa học với những bước đi
thích hợp đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm xác lập mạng lưới đa dịch
vụ, tạo tính đột phá vượt bậc về công nghệ viễn thông trong nước và quốc tế.
2. Nội dung nghiên cứu đề tài
Công ty viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông Quân đội đang phát triển theo
mô hình tổ chức doanh nghiệp của Quân đội, Vừa làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh
vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Tập đoàn viễn thông Quân đội không
ngừng lớn mạnh ổn định về tổ chức, phát triển nhanh kinh tế mở rộng thị trường kinh
doanh trong nước, nắm bắt thời cơ đầu tư ra thị trường nước ngoài đã Mang lại nhiều
kết quả cao trong kinh doanh. Đồng thời phá vỡ độc quyền viễn thông trong nước.
Để đạt được những yêu cầu đặt ra các doanh nghiệp phải quản lý vốn tốt và sử dụng
vốn có hiệu quả nhất trong công tác đầu tư thiệt bị công nghệ được nhập khẩu từ các
nước trên thế giới chi phí đầu tư cao. Với những hiểu biết thực tế tại đơn vị đang công
tác, kết hợp với kiến thức được Thầy Cô truyền đạt đã giúp cho Em được rất nhiều điều
quý báu đây chính là hành trang mang theo phục vụ cho chính bản thân mình trong
tương lai công tác.
Với mong muốn được đóng góp kiến thức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung
của đơn vị, được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo hướng dẫn:ThS Trịnh Đặng
Khánh Toàn và các bạn đồng nghiệp trong đơn vị. Em đã hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp với đề tài mang tên: “Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty
viễn thông Viettel”
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.


Nghiên cứu phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 đến
2010.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích đối chiếu số liệu đầu tư các năm 2008 đến 2010 các vật tư
thiết bị điển hình.
Phương pháp tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo; đài;
2
intenet, đài truyền hình… về phát triến khoa hoạc công nghệ thiết bị viễn thông.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở số liệu được cung cấp trong quá
trình nghiên cứu thực hiện hoàn thiện luận văn.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý vật tư thiết bị tại cá doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vật tư thiết bị tại công ty viễn thông viettel,
Tập đoàn viễn thông Quân đội.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản ly vật tư thiết bị tại công ty viễn thông viettel,
Tập đoàn viễn thông quân đội.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT
BỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vật tư thiết bị
Khái niệm: Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội, bao
gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng máy móc thiết bị.
Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc điểm nổi
bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong
quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình thác vật chất ban đầu, giá trị của chúng

được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Vị trí: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất
thuộc tài sản lao động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là 1 trong 3
yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp
nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó, ta thấy nguyên vật liệu có vị trí quan
trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chúng
là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu nguyên vật
liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 60-80% giá thành
sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận
của Doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác kế toán
nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất sao cho với cùng
một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng
tốt hơn... Điều đó giúp Doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị
trường hiện nay. Muốn vậy Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các
khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạn thấp chi phí vật liệu,
giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời
gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm
sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp
hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân
chuyển chứng từ tới mức thấpnhất.

4
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên
tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán
và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây
dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán
của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc
thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành
đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời.
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán
ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
nguyên vật liệu.
1.1.3. Yêu cầu trong công tác quản lý vật tư thiết bị.
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, diễn ra
một cách liên tục việc phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng,
chất lượng cũng như chủng loại vật liệu theo nhu cầu đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời và
kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy, yêu cầu công tác
quản lý vật tư thiết bị trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có những yêu cầu cơ bản cụ thể
sau:
 Ở khâu thu mua:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số
lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của
vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua). Về Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất
thường xuyên biến động. Do vậy, các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu
mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả.
 Khâu bảo quản:
Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng
loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất
lượng sản phẩm.

 Khâu dự trữ:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn. Doanh
nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục
bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
 Trong khâu sử dụng vật liệu:
5
Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát
huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá
thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình
xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo
phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành
sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản
dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở
từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng
thêm sản phẩm cho xã hội.
1.1.4. Tính khách quan của công tác quản lý vật tư thiết bị
Hệ thống tiêu chuẩn ngành là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý chất lượng. Trong
lĩnh vực viễn thông, các cơ sở pháp lý (Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn Pháp lệnh này) đã rõ ràng, do đó Bộ BCVT cũng đã xác
định rõ các mục tiêu quản lý chất lượng, đã ban hành kịp thời các tiêu chuẩn ngành cho
các mục tiêu quản lý này. Đối với Lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, đây là những
lĩnh vực mới của Bộ BCVT mà cơ sở pháp lý vừa hình thành nên Bộ BCVT sẽ tiếp tục
bổ sung, hoàn thiện về tiêu chuẩn, về chính sách quản lý chất lượng trong thời gian tới.
Các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tự nguyện áp dụng do Bộ ban hành đã đáp ứng
cơ bản nhu cầu quản lý nhà nước về chất lượng của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Các tiêu
chuẩn này đã được các nhà sản xuất, các doanh nghiệp thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụ viễn thông tuân thủ, áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, góp phần đảm bảo và nâng
cao chất lượng thiết bị, công trình, dịch vụ.
Hoạt động chứng nhận hợp chuẩn đã góp phần ngăn chặn có hiệu quả việc đưa vào
thị trường trong nước và kết nối vào mạng viễn thông công cộng các vật tư, thiết bị có

công nghệ không phù hợp, kém chất lượng, góp phần đảm bảo chất lượng và an toàn
mạng viễn thông quốc gia; bảo đảm an toàn và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
Thông qua các hoạt động đăng ký chất lượng và kiểm tra chất lượng dịch vụ, doanh
nghiệp đã tăng cường ý thức về tầm quan trọng của quản lý chất lượng và chủ động tiến
hành các biện pháp giám sát, đảm bảo và nâng cao chất lượng mạng lưới, dịch vụ viễn
thông, Internet và coi đây là một trong những biện pháp cạnh tranh thu hút khách hàng.
Người sử dụng dịch vụ đã có cơ sở để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt.
Một số lĩnh vực quản lý chất lượng khác đã được triển khai, như quản lý về truyền
dẫn phát sóng thông qua hình thức chứng nhận hợp chuẩn thiết bị thu phát sóng vô
tuyến quảng bá; quản lý chất lượng công trình viễn thông thông qua các tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng (về an toàn điện, an toàn bức xạ, tiếp đất, chống sét…) đối với công trình.
Hoàn thiện các quy định quản lý về chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập, phù
hợp thông lệ quốc tế và đáp ứng được nhu cầu quản lý chuyên ngành: tuân thủ nguyên
tắc không phân biệt đối xử, minh bạch hóa, tạo thuận lợi tối đa cho thương mại.
6
Tiếp tục thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa: Tiêu chuẩn hóa là hoạt động cơ bản
quan trọng nhất và tạo sở cứ về kỹ thuật cho công tác quản lý chất lượng. Các quy
chuẩn kỹ thuật cần phù hợp với định hướng quản lý với những tiêu chí chất lượng thiết
yếu, mức chỉ tiêu tối thiểu, độc lập với công nghệ.
Chú trọng gắn vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, đảm bảo và
nâng cao chất lượng chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và thể
chế hoá vấn đề này trong các văn bản quản lý. Các chính sách như công bố chất lượng
hàng hóa, dịch vụ phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa,
dịch vụ vẫn phù hợp với thực tiễn quản lý và thông lệ quốc tế và cần được tiếp tục thúc
đẩy.
Công tác đo kiểm đánh giá phù hợp, đo kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ cần
được đẩy mạnh. Tăng cường thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đo kiểm đánh giá
phù hợp để giải quyết những hạn chế về năng lực đo kiểm trong nước. Công tác đo kiểm
cần được xã hội hóa mạnh. Các phòng thử nghiệm đáp ứng các chuẩn quốc tế được
khuyến khích chỉ định phục vụ đo kiểm đánh giá phù hợp trong nước và quốc tế.

Tích cực công tác thông tin, tuyên truyền để các doanh nghiệp ý thức được chất
lượng sản phẩm, hàng hóa là yếu tố quan trọng tạo nên thành công trong bối cảnh hội
nhập. Tăng cường thông tin, phổ biến về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các nước
khu vực và thế giới để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng và
thâm nhập thị trường quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế thông qua việc chủ động, tích cực tham gia công tác tiêu
chuẩn hóa, tham gia các diễn đàn về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng khu vực và quốc tế.
Xem xét và tham gia các hiệp định về quy chế quản lý chất lượng hài hoà trong khuôn
khổ các tổ chức kinh tế khu vực, quốc tế để học tập kinh nghiệm quản lý và có các định
hướng quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế, giảm thiểu các rào cản thương mại.
1.1.5. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vật tư nguyên liệu.
 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích của con người tác động vào. Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là vấn đề quan
tâm hàng đầu đầu của các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh
nghiệp thực sự làm ăn có lãi được tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó thì nhất
thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá thành sản phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản phẩm của các doanh
nghiệp có được chấp nhận trên thị trường hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn
nhiều vấn đề khác quan trọng trong đó có vấn đề chất lượng. Nguyên vật liệu đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm.
7
Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật liệu là một trong những yếu tố không
thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình thái hiện vật nó là
một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động định mức, còn dưới hình thái giá trị nó
biểu hiện bằng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn
cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lưu động và việc đó không tách rời việc dự

trữ và sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy
vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ
yếu trong chi phí sản xuất và giá thành, là bộ phận của vốn lưu động. Chính vì vậy các
nhà sản xuất rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
 Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động thực sự của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các phương án tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc lực giúp lãnh đạo
doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu có
chính xác đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm chính
xác được tình hình thu mua dự trữ, sản xuất vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch vật
liệu để từ đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu cấu thành
nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có chính xác khoa học
hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá thành sản phẩm sản xuất
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Từ đó công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường
quản lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù hợp
với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đưa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp
khoa học.
1.1.6. Phân loại vật tư thiết bị.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ
với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên
vật liệu.
8
Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng

những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các
loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh nghiệp
mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách khác
nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được phân chia theo
các cách sau đây:
Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật
liệu được phân thành những loại sau đây.
• Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của
sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế tạo
động cơ.
• Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản
phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng
của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
• Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho
các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
• Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
• Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp,
vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
• Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được
thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, vật liệu được chia
thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn
hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được áp
dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh

nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm vật
liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của chúng.
Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số.
Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
9
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp
phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
- Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ
đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.7. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu. Việc đánh giá vật liệu nhập- xuất- tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính
đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động nên phải đánh
giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu do mua sắm hay gia công chế biến, tuy nhiên
do đặc điểm của nguyên vật liệu là thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập,
xuất, tồn hàng ngày của vật liệu, vì vậy kế toán nguyên vật liệu ngoài việc sử dụng giá
thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Trong quá trình hạch toán vật
tư, tuỳ điều kiện cụ thể về giá trị vật tư ở Doanh nghiệp biến động thường xuyên hay
tương đối ổn định, có giá kịp thời hay không mà khi tổ chức kế toán vật tư người ta có
thể sử dụng một trong 2 cách đánh giá vật tư, đó là đánh giá vật tư theo giá hạch toán
hay giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật tư tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế

toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày.
Nguyên vật liệu phí ( giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên
tắc này đòi hỏi tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép phản ánh theo giá phí của
chúng, tức là số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra để có số nguyên vật liệu đó.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương pháp
sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp thời số
lượng nguyên vật liệu nhập - xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý, giúp cho
Doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho của mình tại các thời
điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến động về giá vốn và
lượng nguyên vật liệu tồn kho đột suất.
1.2. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ.
1.2.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Bao gồm các loại sổ:
10
Nhật ký sổ cái: là một quyển sổ Kế toán TH duy nhất vừa dùng làm số NK ghi chép
các NVKT – TC PS theo trình tự thời gian, vừa dùng làm Sổ cái để tập hợp và hệ thống
hóa các NV đó theo các TK kế toán.
Số nhật ký sổ cái gồm nhiều trang, mỗi trang chia làm 2 phần: một phần dùng làm sổ
nhật ký (cột: ngày tháng, trích yếu nội dung), một phần dùng làm số cái (nhiều cột, mội
TK có 2 cột: Nợ - Có.
Các loại sổ kế toán chi tiết: Vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tào sản CĐ,
Khấu hao TSCĐ và NVKD, vốn bằng tiền, phải trả người bán, phải thu khách hàng, chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng, QLDN.
Sơ đồ 1.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Trình tự ghi chép : Hàng ngày khi nhận chứng từ --> kiểm tra --> xác định TK ghi

Nợ - Có. Mỗi chứng từ gốc được ghi trên một dòng đồng thời ở cả hai phần. Cuối tháng
khóa sổ .......kiểm tra đối chiếu (Tổng PS Nợ và Tổng PS Có trong sổ Cái đối chiếu với
Tổng Số tiền ở phần Nhật ký). Nếu bằng nhau thì chính xác.
1.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
 Nguyên tắc,đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
"chứng từ ghi sổ". Quá trình ghi sổ kế toán tách rời 02 quá trình:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
 Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
11
- Chứng từ ghi sổ
- Sô đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ, kế toán chi tiết ( lưu ý: DN phát sinh sử dụng bao .
 Nội dung, trình tự ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập
chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để
lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã
lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và

ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán
tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài
khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân
đối tài khoản".
Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế
toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để
đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết
của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
1.2.3. Hình thức nhật ký chứng từ
gồm các sổ sau:
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ cái
- Nhật ký chi tiền
- Nhật ký thu tiền
- Nhật ký chung
- Nhật ký bán hàng
- Nhật ký mua hàng hoá
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT):Tập hợp và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
12
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh

tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký
- Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký
Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký
Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và
lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái, số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu
chi tiết trong Nhật ký
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
1.2.4. Hình thức nhật ký chung
Bao gồm các loại sổ:
13

 Sổ nhật ký chung: Ghi chép NVKT theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng
của các NV đó, làm cơ sở để ghi vào sổ cái.
 Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu sổ cái cuối tháng được dùng để
ghi vào BCĐ số phát sinh --->ghi vào BCĐKT.
 Sổ nhật ký đặc biệt (còn gọi là số nhật ký chuyên dung) và các loại sổ kế toán chi
tiết (sổ phụ)
 Sổ nhật ký chuyên dùng: trong trường hợp NV phát sinh nhiều. ghi chép riêng
cho từng nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.2 Hình thức nhật ký chung
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
* Trình tự ghi chép: Sau hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi NV phát
sinh vào sổ Nhật ký chung --->Số cái. TRường hợp dùng số nhật ký đặc biệt thì hàng
ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan,
định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp SL Số
cái --->Bảng Cân đối tài khoản.
Đối với các sổ chi tiết : Căn cứ vào chứng từ gốc --->Số chi tiết. Cuối tháng
tổng hợp để đối chiếu với BCĐTK.
1.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ
1.3.1. Phương pháp thẻ song song.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chungSổ nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiếtSổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán
14
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên
cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra
ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng.
Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.3 Theo phương pháp thẻ song song
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ
phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm
nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm
tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán
máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít
danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
BTH 1.4 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu
15
Đ.điểm

VT
Tên VT ĐVT
Đơn
giá
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT

Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
1.3.2. Phương pháp sổ số dư.
 Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
 Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng
luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển
đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng
luỹ kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 1.5 Theo phương pháp sổ dư
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra,
đối chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư
và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của
doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
BM 1.6 Phiếu giao nhận chứng từ
16
Từ ngày...... đến ngày...... tháng......năm......
Nhóm vật liệu Số lượng chứng

từ
Số hiệu Số tiền
Ngày......tháng......năm......
Người nhận Người giao
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VTTB TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG VIETTEL-TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tổng Công ty Viễn thông quân đội (tên viết tắt là Viettel), tiền thân là Tổng Công ty
Điện tử thiết bị thông tin được thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1989 trực thuộc Bộ Quốc
phòng. Tổng Công ty được ra đời với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng
cố quốc phòng – an ninh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước
17
với nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được triển khai trên toàn quốc và vươn ra cả
thị trường quốc tế.
Về kinh doanh các dịch vụ viễn thông, Tổng Công ty không phải là đơn vị đầu tiên
triển khai dịch vụ này, tuy nhiên với chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công
nghệ hiện đại” Viettel luôn chú trọng vào đổi mới công nghệ, đầu tư chất xám, kiện
toàn bộ máy tổ chức, mở rộng đầu tư v.v.. do đó hiện nay Viettel đã có được hệ thống
mạng lưới, cơ sở hạ tầng và thực hiện triển khai kinh doanh trên toàn quốc đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh và sản xuất kinh doanh.
Xác định rằng cạnh tranh là một vấn đề tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhưng
phải đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và quyền lợi cho khách hàng, do đó Viettel luôn
có nhiều sáng tạo trong hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo tính cạnh tranh và quyền lợi
của khách hàng mà bằng chứng thể hiện rõ ràng nhất là doanh thu của Tổng Công ty
năm sau tăng trưởng gấp đối năm trước trong giai đoạn từ năm 2005 – 2007. Cùng với
sự phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty thì các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện
giúp đỡ ủng hộ những người nghèo, những trường hợp khó khăn luôn được Viettel quan
tâm thực hiện.

Toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng Công ty luôn phấn đấu để đưa Viettel trở
thành nhà khai thác, cung cấp dịch vụ Bưu chính – Viễn thông hàng đầu ở Việt Nam
song song với việc mở rộng ra các nước trong khu vực và thế giới xứng đáng với danh
hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới do Đảng và Nhà nước đã trao tặng.
Từ khi thành lập đến nay (01/6/1989) Viettel đã có lịch sử phát triển 20 năm. Ðây là
khoảng thời gian mà nhân loại bước những bước đầu tiên vào thiên niên kỷ mới, khoảng
thời gian để Việt Nam có những bước đột phá trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông, và
đây cũng là thời gian Viettel đã nỗ lực phấn đấu không ngừng trong lĩnh vực BC-VT để
khẳng định vị trí là một trong những nhà cung cấp dịch vụ BC-VT hàng đầu tại Việt
Nam: Doanh nghiệp đầu tiên đã đem lại sự lựa chọn cho khách hàng sử dụng dịch vụ,
một Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, hiện đại và chính
sách chăm sóc khách hàng, trở thành một đối tác có uy tín lớn trong nước và quốc tế
như Lao; Campuchia, Haiti; Mozambique.....
Với kinh nghiệm và sức sáng tạo không ngừng, Viettel đã ngày càng làm hài lòng và
tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn, tinh thần của những
người lính để xây dựng quảng bá làm cho tên tuổi Viettel ngày càng trở nên gần gũi,
thân thuộc với mọi tổ chức, mọi cá nhân trong đời sống xã hội.
Ngày 22/12/2009, Viettel chính thức được Thủ tướng chính phủ ký quyết định trở
thành Tập Đoàn Viễn thông Quân đội. Điều này thể hiện ý chí quyết tâm, lòng tự hào
của toàn thể CBCNV trong tập đoàn trở thành nhà khai thác viễn thông hàng đầu tại
Việt Nam và là doanh nghiệp tiên phong đầu tư ra nước ngoài.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
18
Hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành đa nghề được trên phạm vi cả nước và
quốc tế, những hoạt động kinh doanh chính của Viettel như sau:
- Cung cấp dịch vụ viễn thông và CNTT
- Truyền dẫn (cho thuê kênh trong nước và Quốc tế)
- Bưu chính
- Kinh doanh thiết bị đầu cuối
- Đầu tư tài chính

- Dịch vụ nội dung và Truyền thông
- Đầu tư bất động sản
- Dịch vụ kỹ thuật, công nghệ cao
- Xuất nhập khẩu.
• Ý nghĩa của tầm nhìn thương hiệu Viettel
Tầm nhìn thương hiệu định ra một hướng đi chung cho các hoạt động của Viettel,
được cô đọng từ việc tổng hợp cơ sở mong muốn của khách hàng và sự đáp ứng của
Viettel, kết hợp giữa văn hoá Phương Đông và Phương Tây.
• INNOVATOR: (Phương Tây)
- Tiên phong, sáng tạo.
- Liên tục đổi mới, cải cách.
- Làm việc và tư duy logic có hệ thống.
- Cá thể hoá.
• CARING: (Phương Đông)
- Luôn lắng nghe, quan tâm, chăm sóc.
- Tư duy trực quan sinh động.
- Cơ chế cân bằng, ổn định.
- Tình cảm, có trách nhiệm xã hội, tham gia các hoạt động nhân đạo.
Xuất phát từ những thể hiện qua tấm bưu thiếp, ý tưởng thương hiệu được cô đọng
qua câu khẩu hiệu (slogan) sau đây:
• Slogan
‘Say it your way’
‘Hãy nói theo cách của bạn’
- Ý nghĩa câu khẩu hiệu:
‘Hãy nói theo cách của bạn’ thể hiện rõ trên 2 vế:
19
- Sự quan tâm, lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng của Viettel đối với khách hàng
và các thành viên.
- Bên cạnh đó là sự khuyến khích phản hồi, đóng góp, xây dựng và sáng tạo
của mọi ngưòi (khách hàng và các thành viên Viettel) nhằm tạo ra các sản

phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Logo
- Ý nghĩa của logo
• Ý tưởng cội nguồn:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn. Hình
tượng này muốn nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận,
trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của
Tổng Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu của
Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).
• Hình dáng:
Nhìn logo Viettel, ta thấy có sự chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu nháy được
thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn
sáng tạo, liên tục đổi mới.
Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau, thể hiện sự gắn kết, đồng
lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Tổng Công ty.
Với triết lý kinh doanh là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng, triết lý này
được thể hiện trên logo là con người đóng vai trò trung tâm.
• Màu sắc:
Ba màu của logo: xanh, vàng đất và trắng:
- Màu xanh thiên thanh biểu hiện cho màu của trời, màu của khát vọng vươn lên,
màu của không gian sáng tạo.
- Màu vàng đất biểu thị cho đất, màu của sự đầm ấm, gần gũi, đôn hậu, đón nhận.
- Màu trắng là nền của chữ Viettel, thể hiện sự chân thành, thẳng thắn, nhân từ.
20
Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người ”Thiên thời – Địa lợi – Nhân
hoà” theo những quan điểm của triết học và cũng gắn liền với lịch sử, định hướng của
Tổng Công ty thể hiện cho sự phát triển vững bền của thương hiệu Viettel.
• Triết lý kinh doanh Viettel
- Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá
thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.

- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động
nhân đạo.
- Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển. Chân thành với đồng nghiệp,
cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel.
• Giá trị văn hóa cốt lõi của Viettel:
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
- Trưởng thành qua những thách thức & thất bại
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
- Sáng tạo là sức sống.
- Tư duy hệ thống.
- Kết hợp Đông Tây.
- Truyền thống & cách làm người lính.
- Viettel là ngôi nhà chung.
2.1.1. Mô
hình tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
Trung tâm Điều hành kỹ thuật khu vực 3 là đơn vị đơn vị sản xuất kinh doanh dịch
vụ Viễn thông trực thuộc Công ty Viễn thông Viettel; có chức năng tham mưu và thừa
lệnh Giám đốc Công ty quản lý, khai thác và phát triển mạng lưới viễn thông tại thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam theo phân cấp đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng.
• Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty MH 2.1 Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty
viễn thông Viettel.
• Sơ đồ mô hình tổ chức của Phòng kế hoạch MH 2.2. Nguồn: Phòng kế hoạch
Công ty viễn thông Viettel.
Ban T.tra
Ban T.tra
21
• Chức năng, nhiệm vụ chung của trung tâm điều hành kỹ thuật 3
- Quy hoạch, thiết kế, tối ưu mạng lưới tại khu vực quản lý;
- Vận hành khai thác, bảo quản, bảo dưỡng mạng viễn thông Viettel tại các khu

vực bao gồm: các hệ thống mạng lõi, mạng truy nhập, các hệ thống gia tăng giá
trị đảm bảo việc cung cấp dịch vụ được thông suốt, an toàn, hiệu quả, chính xác
và kịp thời;
- Quản lý, điều hành thống nhất việc khai thác; giám sát hoạt động của mạng lưới
các khu vực, phát hiện sự cố và trực tiếp điều hành công tác tổ chức ƯCTT trong
các khu vực đảm bảo mạng lưới thông tin được thông suốt;
- Thực hiện các công tác xây lắp, hoàn công thanh quyết toán các dự án phát triển
mạng mạng lõi tại khu vực;
- Đảm bảo cung cấp vật tư, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ kỹ thuật phục vụ cho
công tác ƯCTT, vận hành khai thác, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa và phát triển
mạng lõi trong khu vực;
- Quản lý, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ các công tác kỹ thuật đối với CNKT tỉnh/tp
trong khu vực;
- Hướng dẫn, đào tạo, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy trình nghiệp vụ kỹ
thuật của các CNKT tỉnh/tp trong khu vực;
- Quản lý và thực hiện các công tác Tài chính, Tổ chức Lao động tiền lương, kế
hoạch, hành chính, công tác chính trị tư tưởng tại Trung tâm ĐHKT khu vực theo
phân cấp của Công ty.
- Thực hiện chế độ giao ban, báo cáo theo quy định của Tổng Công ty và Công ty
về chức năng nhiệm vụ của Trung tâm ĐHKT.
• Chức năng, nhiệm vụ Phòng Kế hoạch
Chức năng chính:
- Tham mưu: giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc Công ty tổng hợp và lập kế hoạch,
quản lý kho tàng, cấp phát vật tư thiết bị hàng hoá phục vụ cho SXKD.
- Quản lý: thừa lệnh Giám đốc tổ chức, điều hành, quản lý mọi hoạt động của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra, giám sát: thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các hoạt động
SXKD, hoạt động quản lý vật tư kho tàng của Công ty và đơn vị liên quan.
Nhiệm vụ.
22

- Xây dựng - triển khai - điều hành, đôn đốc – tổng hợp, phân tích, đánh giá - báo
cáo các kế hoạch SXKD, nhiệm vụ được giao trong toàn Công ty.
- Quản lý và đảm bảo vật tư, thiết bị, công cụ, dụng cụ cho hoạt động SXKD của
Công ty và CNKT Tỉnh, Tp (bao gồm quản lý hệ thống kho VTTB).
- Quản lý và đảm bảo hàng hoá cho hoạt động SXKD của Công ty và CNKD Tỉnh,
Tp (bao gồm quản lý hệ thống kho hàng hoá).
- Kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư, thiết bị, hàng hoá nhập xuất kho.
 Ban Kế hoạch tổng hợp:
- Xây dựng các Kế hoạch SXKD hàng năm, quí, tháng của Công ty; Thực hiện
giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị thực hiện.
- Điều hành hoạt động SXKD; Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch SXKD và nhiệm vụ của các đơn vị.
- Thực hiện báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quí và các báo cáo sơ kết, tổng kết) và
đột xuất.
- Quản lý, điều hành triển khai các dịch vụ Viễn thông công ích của Công ty (lập
kế hoạch, giao chỉ tiêu, điều hành, đối soát kết quả)
- Hỗ trợ: thiết lập và vận hành bộ máy của Viettel Global tại Campuchia, Lào và
xây dựng các Phần mềm quản lý liên quan.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá và chấm điểm thi đua các CNKT, CNKD tỉnh, Tp
và các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng, hướng dẫn, duy trì nề nếp nghiệp vụ công tác kế hoạch tác nghiệp tại
các CNKT Tỉnh, Tp.
- Tham gia đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng các đầu mối trực
thuộc Công ty
 Ban quản lý và đảm bảo vật tư, thiết bị:
- Trực tiếp quản lý (xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, duy trì nề nếp) hệ thống kho
về vật tư, thiết bị toàn Công ty và các Đơn vị trực thuộc, liên quan.
- Thực hiện nhập, xuất kho vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động SXKD.
- Điều động, điều phối VTTB giữa các kho để tối ưu hiệu quả sử dụng.
- Quản lý và báo cáo, đề xuất phương án xử lý đối với vật tư, thiết bị tồn đọng,

chậm luân chuyển, hỏng hóc, hết giá trị sử dụng...
23
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý, xuất, nhập kho.
- Tham gia xây dựng các kế hoạch sử dụng vật tư, thiết bị (Chủ trì: TT Điều hành,
PKT, PKHM)
 Ban quản lý và đảm bảo hàng hoá:
- Trực tiếp quản lý (xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, duy trì nề nếp) kho hàng hoá
kinh doanh toàn Công ty và các Đơn vị trực thuộc, liên quan.
- Thực hiện nhập, xuất kho hàng hoá phục vụ hoạt động SXKD, bao gồm hoạt
động đấu tạo Kít và quản lý cấp phát kho số đẹp của dịch vụ di động, cố định,
homephone.
- Điều động, điều phối hàng hoá giữa các kho để tối ưu hiệu quả sử dụng
- Quản lý và báo cáo, đề xuất phương án xử lý với hàng hoá tồn đọng, chậm luân
chuyển, hết giá trị sử dụng, hỏng hóc...
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý, xuất, nhập kho.
- Tham gia xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng hàng hoá phục vụ SXKD cho
Công ty và các CNKD tỉnh.
2.2. Thực trạng công tác quản lý vật tư thiết bị tại Trung tâm điều hành kỹ
thuật khu vực 3 Công ty viễn thông Viettel.
2.2.1. Quy trình nhâp kho.
2.2.1.1. Lưu đồ.
Lưu đồ: 2.1 Quy trình nhập kho
Trách nhiệm Lưu đồ Biểu mẫu/Tài liệu
Đơn vị đề xuất
BM.01/QT.02.PKH.02
Mục 5.2.1
Đơn vị mua sắm (PĐT
VTT)
Mục 5.2.2
Đề xuất nhu cầu và

trình ký
Thực hiện mua sắm
24
Đơn vị mua sắm (PĐT
VTT)
Mục 5.2.3
Đơn vị mua sắm (PĐT
VTT) – PKH
VTT
BM.02.QT.01.PKH.02
Mục 5.2.4
Đơn vị mua sắm (PĐT
VTC)


Mục 5.2.5
KCS

Đánh giá chất lượng

BM.02.QT.00.KCS.02
Mục 5.2.6
Đơn vị mua sắm (PĐT
VTT)
BMYCNK 03-10-00340
Mục 5.2.7
PKH VTT Mục 5.2.8
PKH VTT
BM.06.VTQĐ
Mục 5.2.9

Đơn vị mua sắm (PĐT
VTT)
Mục 5.2.10
PTC VTT Mục 5.2.11
PTC VTT

Không Đạt
Đạt
Bàn giao vật tư thiết bị
Thông báo kế hoạch nhập kho
Lập phiếu yêu cầu kiểm tra
chất lượng
Vào thẻ kho
Làm thủ tục nhập kho
Lập phiếu yêu cầu nhập kho
Tập hợp văn bản pháp lý,
Làm Bảng tổng hợp thanh
toán, và đê nghị chuyển tiền
Quyết toán, chuyển tiền
Kiểm tra hồ sơ
25
Mục 5.2.12
PKH VTT- PTCT Mục 5.2.13
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
2.2.1.2. Mô tả :
 Đề xuất nhu cầu và trình ký:
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị có nhu cầu sử dụng VTTB, CCDC, HH.
- Nội dung: Căn cứ vào kế hoạch phát triển mạng lưới, kế hoạch trang bị CCDC,
trang thiết bị, kế hoạch bán hàng, các định mức đã được phê duyệt, đơn vị đề
xuất lập đề xuất nhu cầu trình BGĐ ký và gửi PĐT làm thủ tục mua sắm.

- Thời gian: sau 24 giờ khi đã được Giám đốc phê duyệt.
- Theo định kỳ: Xây dựng các đề xuất mua sắm theo kế hoạch quý, năm đã được
phê duyệt. Cụ thể :
 Phòng NOC đề xuất như cầu cho UCTT
 Phòng phát triển hạ tầng đề xuất cho phát triển mạng lưới.
 Phòng ĐHBH đề xuất cho nhu cầu hàng hoá.
 Phòng hành chính đề xuất các nhu cầu về trang thiết bị văn phòng, CCDC.
Phối hợp: Các đơn vị đề xuất phải thông qua phòng kế hoạch để xác định lượng tồn
kho và điều hành phân bổ số lượng về các kho công ty. Thông qua phòng đầu tư để xác
định tính hợp lý của đề xuất, bao gồm xác định chủng loại, số lượng và thời gian đáp
ứng.
Kết quả của đề xuất phải có Ban giám đốc phê duyệt.
 Thực hiện mua sắm:
- Đơn vị thực hiện: PĐT VTT.
- Nội Dung: Khi nhận được đề xuất nhu cầu của các phòng ban, PĐT VTT thực
hiện các hoạt động mua sắm theo luật và theo quy định của TCT, công ty VTT.
Lưu hồ sơ

×