Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.74 KB, 122 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRẦN THỊ HƯƠNG TRÀ



HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 475





LUẬN VĂN THẠC SĨ





Khánh Hòa - năm 2014


ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




TRẦN THỊ HƯƠNG TRÀ



HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 475




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ DUNG




Khánh Hòa - năm 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn toàn là kết quả học tập và
nghiên cứu của chính bản thân. Nếu có gì sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Trần Thị Hương Trà



























ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn vừa qua, tôi đã nhận
được rất nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ phía gia đình, người thân,
thầy cô, bạn bè…Chính vì vậy, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành
nhất đến tất cả mọi người.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô khoa Kinh tế trường Đại
học Nha Trang, Quý thầy cô thỉnh giảng ở các trường khác đã truyền đạt những kiến
thức cơ bản và bổ ích trong suốt quá trình học tập theo chương trình cao học.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn TS Phan Thị Dung, người hướng dẫn khoa
học, với lòng nhiệt tâm, sự tận tuỵ, đầy trách nhiệm đã giúp tôi thực hiện luận văn này
của mình.
Xin chân thành cảm ơn anh chị em trong lớp cao học quản trị kinh doanh khoá
2011 đã cùng sát cánh, chia sẽ và đoàn kết , giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị của Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 475 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi có được các thông tin và
tài liệu kế toán để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã giúp đỡ, động
viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!.
Trần Thị Hương Trà
















iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTQT Kế toán quản trị
KQKD Kết quả kinh doanh
LN Lợi nhuận
NCTT Nhân công trực tiếp
NLVLTT Nguyên liệu vật liệu trực tiếp
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TKĐƯ Tài khoản đối ứng
XDCB Xây dựng cơ bản











iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1 -
Tài sản cố định của Công ty
Biểu 2.2 -
Cơ cấu lao động Công ty
Biểu 2.3 - Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Biểu 2.4- Sổ chi tiết TK 621
Biểu 2.5- Sổ chi tiết TK 622
Biểu 2.6 - Sổ chi tiết TK 623
Biểu 2.7 - Sổ chi tiết TK 627
Biểu 2.8 - Sổ chi tiết TK 154
Biểu 2.9 - Thẻ tính giá thành
Biểu 2.10 - Sổ chi tiết TK 642
Biểu 2.11 - Trích một số công tác thuộc định mức 1776

Biểu 2.12 - Bảng dự toán công trình
Biểu 2.13 - Dự toán chi tiết công trình
Biểu 2.14 - Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Biểu 2.15 - Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình, sản phẩm
Biểu 2.16 - Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.17 - Bảng phân tích chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Biểu 2.18 - Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.19 - Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi công
Biểu 2.20 - Bảng phân tích chi phí sản xuất chung
Biểu 3.1 - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Biểu 3.2 - Bảng tổng hợp chi phí theo ứng xử của chi phí

Biểu 3.3 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6 tháng đầu năm 2013
Biểu 3.4 - Bảng phân tích dịch vụ mua ngoài
Biểu 3.5 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 3.6 - Báo cáo nguyên liệu vật liệu còn lại cuối kỳ
Biểu 3.7 - Bảng phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình vận động của chứng từ
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí theo quá trình sản xuất
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính



















vi

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ v


MỤC LỤC vi

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 6

1.1. Khái quát về KTQT chi phí trong các doanh nghiệp 6

1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí 6

1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí 6

1.1.3. Đối tượng của kế toán quản trị chi phí 7

1.1.4. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị chi phí 8

1.1.4.1. Nhóm phương pháp hình thành số liệu 8

1.1.4.2. Nhóm phương pháp phân tích số liệu 9

1.2. Nội dung của KTQT chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 9

1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và bản chất của chi phí trong doanh nghiệp xây
lắp 9

1.2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp 9

1.2.1.2. Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 12


1.2.2. Phân loại chi phí 133

1.2.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. 13
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động. 16

1.2.2.3. Phân loại chi phí để ra các quyết định kinh doanh 188

1.2.2.4. Phân loại chi phí để kiểm tra và đánh giá hoạt động 18

1.2.3. Đối tượng và phương pháp xác định chi phí 199

1.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí 199

1.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí 19

1.2.4. Định mức chi phí và lập dự toán chi phí 244

vii

1.2.4.1. Định mức chi phí 244

1.2.4.2. Lập dự toán chi phí 266

1.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị 28

1.2.6. Phân tích mối liên hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 30

1.3. KTQT chi phí của một số nước trên thế giới 333


1.3.1. KTQT chi phí của Cộng Hòa Pháp 333

1.3.2. KTQT chi phí của Mỹ 355

1.3.3. Kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 475 39

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475 39

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty và đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh của Công ty 39

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 40

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức kế toán của Công ty 43
2.1.4. Quy mô hoạt động của Công ty 46
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông 475 468

2.2.1. Phân loại chi phí 488

2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 499

2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí 499

2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí 50

2.2.3. Công tác lập định mức và dự toán chi phí 65


2.3.3.1. Công tác lập định mức: 65

2.2.3.2. Công tác lập dự toán 68

2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị 71

2.2.5. Phân tích mối liên hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 75

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 475 75

2.3.1. Về cách phân loại chi phí 75

2.3.2. Về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 76

2.3.3. Về công tác lập định mức và dự toán chi phí 76

2.3.4. Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí 82

viii

2.3.5. Về công tác phân tích mối quan hệ giữa Chí phí– Khối lượng – Lợi nhuận
để ra quyết định kinh doanh. 83
2.3.6. Những kết quả đạt được………….…………………………………………….83
2.3.7. Những tồn tại và nguyên nhân………… …………………………… 84

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 475 87
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây

dựng công trình giao thông 475 87

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty 877

3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí 888

3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 475 89

3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị 89

3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng các định mức chi phí và lập dự toán 99

3.2.3.Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí 101

3.2.4. Hoàn thiện phân tích mối quan hệ giữa CP - KL - LN 103

3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp 1055

3.3.1. Các điều kiện về phía Nhà nước 1066

3.3.2. Các điều kiện về phía doanh nghiệp 1077

KẾT LUẬN 1109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11212

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Chi phí
đó cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do
lựa chọn phương án, và những cơ hội kinh doanh đã hy sinh”. Kế toán quản trị chi phí
là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông
tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển kế toán quản trị chi phí được
coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp các
thông tin về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Song tại Việt Nam
kế toán quản trị chi phí còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ
biến. Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT –
BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp”, nhưng việc
triển khai, áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp như thế nào thì còn nhiều
vấn đề phải xem xét và nghiên cứu.
Trong thời gian qua công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 475 đã bước đầu được chú trọng. Tuy nhiên, việc ứng dụng
kế toán quản trị chi phí vào hoạt động quản lý của Công ty vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Trong khi đó, nhu cầu thông tin về chi phí cung cấp cho việc thực hiện các
chức năng của nhà quản trị trong Công ty như: hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm
soát chi phí, xây dựng các quyết định về giá bán sản phẩm, lựa chọn mặt hàng sản
xuất, quyết định tiếp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng sản xuất, Vì vậy, công tác kế
toán quản trị chi phí sẽ là hết sức cần thiết đối với Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 475 và cần được Công ty chú trọng trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cũng như tính thực tiễn cao
trong tình hình hiện nay đối với Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475
và đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475 ”.



2

2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan:
Trong lĩnh vực kế toán thì KTQT chi phí là một công cụ quản lý không thể
thiếu, hỗ trợ cho hệ thống quản trị, cho phép nhà quản lý xem xét toàn diện các vấn đề
về hoạch định, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. KTQT chi phí là nội dung
có ý nghĩa quan trọng kiểm soát, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và có tính toàn cầu. Trên thực tế, đã có
nhiều công trình của các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như giáo trình “Kế toán
quản trị”của PGS.TS Nguyễn Minh Phương (2004), PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (2007)
đã nghiên cứu bản chất, nội dung của kế toán quản trị. Các giáo trình được biên soạn
trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu kế toán quản trị ở các nước có nền kinh tế phát
triển, kết hợp những quy định trong thông tư hướng dẫn kế toán quản trị ở Việt Nam.
Các vấn đề về kế toán quản trị được đề cập là: Xây dựng định mức, dự toán chi phí của
doanh nghiệp; tập hợp, hạch toán chi phí, tính giá thành theo nhiều phương pháp; phân
tích biến động chi phí để tìm ra các nguyên nhân chênh lệch nhằm cung cấp thông tin
cho việc điều hành, quản trị doanh nghiệp; cung cấp các thông tin thích hợp cho việc
ra các quyết định…Một số doanh nghiệp đã và đang vận dụng KTQT chi phí vào công
tác quản lý, điều hành nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp chưa thấy được tầm quan
trọng của KTQT chi phí. KTQT chi phí là vấn đề còn nhiều mới mẽ đối với các doanh
nghiệp nước ta. Đó cũng là lý do mà nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về KTQT chi
phí trong DN sản xuất kinh doanh. Nhiều tác giả vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp
Việt Nam với nhiều khía cạnh, góc độ khác như: Tác giả Phạm Thị Thủy (2007) với luận
án “ Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược
phẩm Việt Nam”, tác giả đề tài này đã nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển
của hệ thống kế toán quản trị chi phí trên thế giới gắn liền với các bối cảnh kinh tế cụ
thể, kinh nghiệm vận dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí trong các nền
kinh tế khác nhau đặc biệt là các nền kinh tế có tính chất tương đồng với nền kinh tế

Việt nam; nêu ra được những đặc trưng cơ bản của ngành dược phẩm Việt Nam; thực
tế hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm ; Đánh giá
thực trạng kế toán chi phí trong các doanh nghiệp dược phẩm như phân loại chi phí,
xác định giá phí sản phẩm sản xuất, lập dự toán chi phí kinh doanh, phân tích chi phí
để ra quyết định kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận; Qua đó đưa
3

ra phương hướng và giải pháp và điều kiện thực hiện xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt nam; Tác giả Hoàng Văn Tưởng
(2010) với luận án “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”, luận án hệ thống hoá và phát
triển lý luận chung về hệ thống kế toán quản trị trong mối liên hệ với việc xây dựng hệ
thống thông tin, chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp
để tổ chức kế toán quản trị theo hướng hệ thống kế toán quản trị hiện đại nhằm xây
dựng và cung cấp hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt; Trong các công trình này, các tác giả đã hệ
thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng ứng
dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài.
Ngoài ra còn nhiều đề tài mang tính ứng dụng trong từng đơn vị cụ thể: Đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4” của Hoàng Thị Hiền (năm 2010), đề
tài này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong hoạt động
xây lắp, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQT
chi phí, kiểm soát chi phí của các trung tâm chi phí. Đề tài “Hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí tại Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ” của tác giả Nguyễn
La Soa (năm 2010), tác giả đã khái quát được tình hình tổ chức, đặc điểm sản xuất
kinh doanh cũng như thực tế vận dụng KTQT tại đơn vị. Qua đó, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu trên, đó là: hoàn thiện phân loại chi phí; hoàn
thiện xây dựng các định mức chi phí và lập dự toán; hệ thống báo cáo quản trị; phân

tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Các tác giả thông qua các đề
tài nghiên cứu của mình đã hệ thống các nội dung cơ bản của kế toán quản trị cũng
như kế toán quản trị chi phí và vận dụng vào các đơn vị cụ thể. Trên cơ sở kế thừa
những lý luận về KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng, cũng như nghiên cứu
thực trạng KTQT tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475 , tác giả đưa
ra những giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí ở Công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 475.


4

3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong các công ty xây dựng giao thông.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 475
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475
Phạm vi nghiên cứu là trong khuôn khổ đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu
thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất của Công ty trong năm 2013 ở
những nội dung cụ thể: - Phân loại chi phí
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
- Công tác lập định mức và dự toán chi phí
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
- Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lý trong Công

ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475 để đánh giá thực trạng
- Nguồn thông tin thứ cấp: Được lấy từ phòng kế toán của Công ty và các đội
sản xuất, các công trình của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê:
Dùng để thống kê số liệu về chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp
- Phương pháp chuyên gia:
Phỏng vấn một số chuyên gia về kế toán quản trị chi phí sản xuất để xây dựng
các giải pháp cũng như điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại Công ty.
TS. Dương Xuân Thao - Hiệu trưởng trường ĐH Kinh tế Nghệ An
ThS. Ngô Thanh Hoàn – Phó khoa Kế toán Phân tích , Trường ĐH Kinh tế Nghệ An
- Phương pháp khảo sát:
5

Khảo sát về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 475
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
Dùng để phân tích các số liệu về chi phí sản xuất; so sánh số liệu thực tế phát sinh
với số liệu theo định mức, số liệu theo dự toán; tổng hợp các số liệu về chi phí sản xuất
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Tổng hợp và làm rõ những vấn dề lý luận cơ bản về kế toán quản trị nói chung
và kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng giao thông nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí của Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 475 từ năm 2011 đến nay
- Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 475
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 475
.










6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về KTQT chi phí trong các doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán (Luật kế toán, khoản 3 điều 4).
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện
việc xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.

Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí,
kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với kế toán
quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức chi phí như khía cạnh nhận diện thông tin để
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích
mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh
khác.[15,tr50]
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ, và
những thông tin dự báo thông qua việc lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các
định mức chi phí (bao gồm các định mức về số lượng và về đơn giá) nhằm kiểm soát chi
phí thực tế, đồng thời là căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, quyết
định ký kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài gia công,…
Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của
các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong đó tập trung vào cấp quản trị cấp thấp
như các tổ đội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý và phục vụ - là nơi trực tiếp
phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với chi phí phát sinh
7

thông qua hình thức thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm chi phí (nguồn
gây ra chi phí).
Kế toán quản trị chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi
phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng. Như vậy, kế toán quản trị chi phí
trả lời câu hỏi chi phí sẽ là bao nhiêu, thay đổi như thế nào khi có sự thay đổi về sản
lượng sản xuất, ai phải chịu trách nhiệm giải thích về những thay đổi bất lợi của chi
phí và giải pháp cần đưa ra để điều chỉnh, thì kế toán chi phí trả lời câu hỏi chi phí
thực tế đã phát sinh là bao nhiêu, những chi phí nào được tính vào giá thành sản phẩm,
giá thành thực tế của từng đơn vị sản phẩm.
1.1.3. Đối tượng của kế toán quản trị chi phí

Đối tượng của kế toán quản trị chi phí là nghiên cứu chi phí trong mối quan hệ
với việc hình thành giá trị. Chi phí được hiểu là giá trị của mọi khoản hao phí về nhân
tài, vật lực nhằm thu được các loại sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Chi phí có thể được
xem xét ở nhiều góc độ khác nhau để có thể cung cấp các thông tin phù hợp với nhu
cầu của nhà quản trị, trong đó việc xem xét chi phí trong mối quan hệ với khối lượng,
hay mức độ hoạt động và với lợi nhuận có thể được xem là đối tượng chủ yếu của kế
toán quản trị.
Kế toán quản trị chi phí nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các
góc độ khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí,
lập các báo cáo quản trị chi phí nhằm mục đích kiểm soát và quản lý chi phí một cách
chặt chẽ và dự toán chi phí chính xác để tối thiếu hóa chi phí.
Xét về góc độ huy động và sử dụng nguồn lực, kế toán quản trị chi phí gắn liền
với việc phản ánh, mô tả chi phí, diễn biến chi phí trong quá trình sử dụng ở các nơi
tiêu dùng các chi phí đó (các bộ phận hoặc trung tâm) và sự kết tinh chi phí thành kết
quả các hoạt động.
Kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, phân tích nguyên nhân gây ra sự
biến động chi phí theo dự toán và thực tế để có chế độ khen thưởng cũng như kỷ luật,
quy trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp điều này cũng đồng
nghĩa với việc phát huy thế mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các
biện pháp ngăn chặn những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán quản trị chi phí còn tập trung phân tích chi phí nhằm đưa ra các quyết
định của nhà quản trị như đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động của bộ
8

phận nào đó, lựa chọn các phương án đầu tư. Như vậy, kê toán quản trị chi phí cần đạt
được 4 mục tiêu sau:
- Phản ảnh từng phần giá trị bằng cách chia doanh nghiệp thành nhiều trung tâm
trách nhiệm, trung tâm chi phí, sau đó tập hợp lại để tính chi phí cho từng loại sản
phẩm, từng công trình dịch vụ.
- Xác định dự toán chi phí và kết quả.

- Kiểm soát việc thực hiện và làm rõ nguyên nhân gây chênh lệch giữa chi phí
theo dự toán và chi phí thực hiện.
- Cung cấp các yếu tố cần thiết để làm sáng tỏ việc đưa ra quyết định kinh
doanh hợp lý.
1.1.4. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị chi phí
1.1.4.1. Nhóm phương pháp hình thành số liệu
* Phương pháp chứng từ kế toán:
Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát
sinh và thực sự hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý cao, kế toán
quản trị còn sử dựng rộng rãi hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế “nội sinh” trong nội bộ doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử lý và luân
chuyển chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng phù hợp cho việc ra các quyết định
của các nhà quản lý.
* Phương pháp tài khoản kế toán:
Kế toán quản trị sử dụng những tài khoản chi tiết mà Nhà nước không quy định
căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành.
Ngoài ra ở một số nước trên thế giới, mô hình kế toán quản trị được thiết lập có
tính độc lập tương đối với kế toán tài chính. Khi đó kế toán quản trị còn sử dụng cả các tài
khoản tổng hợp riêng để cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp như các tài
khoản loại 9 – Tài khoản phản chiếu trong hệ thống tài khoản của Cộng hòa Pháp (1982).
* Phương pháp tính giá:
Trong kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn
và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thực tế đã phát sinh mà còn
dựa vào sự phân loại các chi phí thích hợp cho từng quyết định cá biệt.

9

* Phương pháp tổng hợp cân đối:
Các báo cáo kế toán quản trị là các bảng cân đối bộ phận (Báo cáo kế toán nội

bộ) và thường được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài chính. Ngoài các chỉ tiêu
về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo về hiện vật và
thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp, cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ
tiêu đã thực hiện, kế toán quản trị còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch.
1.1.4.2. Nhóm phương pháp phân tích số liệu
* Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được:
Là phương pháp thu thập, tính toán, phân tích, thiết kế các thông tin kinh tế tài
chính thành dạng có thể so sánh được nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể
đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
* Phân loại chi phí (Nhận diện chi phí) đáp ứng mục tiêu quản lý:
Là phương pháp sắp xếp những chi phí khác nhau vào từng nhóm, từng loại
theo những đặc trưng nhất định của chi phí nhằm tạo lập các thông tin thích hợp cho
việc ra các quyết định của nhà quản trị.
* Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình:
Là phương pháp trình bày thông tin theo mối quan hệ ràng buộc giữa các biến
số trong phương trình nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tính toán, lập kế
hoạch, phân tích và dự báo.
* Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị:
Là phương pháp đồ thị hóa các thông tin thu thập được nhằm phản ánh mối
quan hệ và xu hướng biến thiên mang tính quy luật của thông tin.
1.2. Nội dung của KTQT chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và bản chất của chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng
lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục các công trình, nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu
cống, nhà cửa…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước cũng như ngân
sách của doanh nghiệp.
10


Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung: Xây dựng, lắp đặt, mua sắm
thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn
vị chuyên về thi công xây lắp (gọi chung là đơn vị xây lắp) đảm nhận thông qua hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của đơn vị xây lắp là các công trình đã xây
dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.
Sản phẩm xây lắp là một ngành có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên đó là một
ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành
một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết
toán công trình hoàn thành. Sản xuất xây dựng cơ bản có các khâu của hoạt động sản
xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ thì sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của các khâu khác.[9, tr8]
Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
(1) Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi
sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất
được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi
phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả
khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm
khác nhau, với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được
thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
(2) Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn,
thời gian thi công tương đối lâu dài.
Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài, có công trình hàng

chục năm mới xong.Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm
cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế
hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn và nhân
11

công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng
vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình.[9,tr 9]
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn
trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
(3) Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai
lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong
XDCB vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó
khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát chất lượng công trình.
(4) Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công.
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều
kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời.
Cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về
nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm
điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt đốngản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công
nhân xây dựng không còn việc gì phải là ở chỗ đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một
công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi

công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao
động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di dời.
(5) Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời
Chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó
việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này,
trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi
12

công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. trong điều kiện
thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các
khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngưng sản xuất,
doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí.[9, tr10]
Các đặc điểm nêu trên chi phối toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán ở
doanh nghiệp xây lắp từ việc tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu thập thông tin qua
chế độ chứng từ kế toán, phương pháp xử lý và ghi nhận thông tin trên các tài khoản,
lập và trình bày báo cáo tài chính cũng như một số phương pháp tính toán liên quan
đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1.2. Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Với những đặc điểm riêng của sản phẩm
xây lắp nêu ở trên đã làm cho chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm riêng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất
mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác
nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã

ký kết.[9, tr79]

Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung: Xây dựng, xây lắp, mua sắm
thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn
vị chuyên về thi công xây lắp (gọi chung là đơn vị xây lắp) đảm nhận thông qua hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của đơn vị xây lắp là các công trình đã xây
dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất xây lắp trong doanh
nghiệp cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi
phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành các khoản mục: Chi phí nguyên
liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung để phục vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích giá thành xây lắp. [9, tr79]
13

1.2.2. Phân loại chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định, hay nói cách khác, chi phí là các lợi ích hi sinh trong hiện tại với mong muốn
thu được lợi ích nhiều hơn trong tương lai [ 6, tr85]. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh và gắn liền với mọi hoạt
động, mọi bộ phận trong doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý chi phí sản xuất không đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi
phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất
của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ
xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí cũng được phân loại theo
các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Mục đích của cách phân loại này trong KTQT là cung cấp thông tin phục vụ
cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Cách phân
loại chi phí này là căn cứ để thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, giúp các nhà quản lý xác định được phương

hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các chi phí. Biến phí nên được sử dụng
sao cho tiết kiệm và giảm chi phí đơn vị sản phẩm để có thể giảm giá thành, tăng khối
lượng sản phẩm bán ra. Định phí thì nâng cao hiệu quả sử dụng, tận dụng và bố trí hợp
lý tối đa cơ cấu bộ máy để sử dụng một cách tốt nhất tránh lãng phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành 3 loại: Biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
* Biến phí (Chi phí biến đổi)
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về
mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là: Số lượng sản phẩm sản
xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành…Nếu xét về tổng số biến phí
thay đổi tỷ lệ thuận nhưng nếu xét trên một đơn vị hoạt động (một sản phẩm, một giờ
máy chạy) thì biến phí là một hằng số. Biến phí bao gồm: Chi phí nguyên liệu vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng…Biến phí xuất hiện khi
doanh nghiệp hoạt động và khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng thì chúng
tăng lên và ngược lại.
14

Các hình thức tồn tại của biến phí:
- Biến phí tỷ lệ: Là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp…
- Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt động căn
cứ thay đổi ít. Hay nói cách khác biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ thuận nhưng không
tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với
mức độ hoạt động mới.[11,tr 27]
* Định phí (chi phí cố định):
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại

định phí, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị mức độ
hoạt động sẽ giảm dần. Tuy nhiên, chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định, khi
mức độ hoạt động vượt ra khỏi giới hạn thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột
biến. Định phí xuất hiện dưới các khoản mục như: Chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà
xưởng, chi phí quảng cáo,….
Định phí có đặc điểm sau:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp;
- Định phí trên một đơn vị thay đổi khi sản lượng thay đổi.
* Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những khoản mục chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí,
ở mức độ hoạt động khác chúng có thể thể hiện đặc điểm của biến phí. Những dòng
chi phí hỗn hợp như vậy tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp như: Điện
năng, chi phí điện thoại, chi phí thuê phương tiện vận tải
Đối với chi phí hỗn hợp việc xác định đâu là định phí, đâu là biến phí thường sẽ gặp
khó khăn. Vì thế để xác định doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp cực đại – cực tiểu:

15

Phương pháp này được sử dụng thông qua cách quan sát mức độ cao nhất, thấp
nhất của một hoạt động trong phạm vi phù hợp. Từ những quan sát đó biến phí được
xác định bằng cách lấy phần chênh lệch phí ở mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất
chia cho mức độ hoạt động ở hai điểm này.




Sau khi tính được Biến phí có thể xác định được yếu tố định phí bằng cách lấy
tổng số chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất trừ đi yếu tố Biến phí.



Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản. Tuy nhiên do chỉ sử dụng hai điểm
để xác định công thức tính chi phí nên chưa đủ có những kết quả chính xác trong việc
phân tích chi phí hỗn hợp, trừ khi các điểm này xảy ra đúng mức trung bình của tất cả
giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
- Phương pháp bình phương bé nhất.
Phương pháp này căn cứ trên sự tính toán của phương trình tuyến tính:
Y = a + bx
Trong đó:
Y: là biến số phụ thuộc a: yếu tố định phí
b: Là tỷ lệ biến phí x: là biến độc lập
Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ phương trình sau:
∑xy = a∑x + a∑x
2
∑y = na + b∑x


Trong đó:
x : Mức độ hoạt động b: yếu tố biến phí
y: Chi phí hỗn hợp n: Số đơn vị quan sát
a: Định phí
Giải phương trình này ta sẽ xác định được yếu tố a và b và lập được phương
trình hồi quy thích hợp [11,tr56].
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
là cách phân loại đặc biệt được chú ý trong việc phục vụ cho các nhà quản lý DN trong
Định phí = Tổng chi phí hỗn hợp - Tổng biến phí
trong chi phí hỗn hợp
Biến động của chi phí hỗn
hợp


Biến phí trong chi phí hỗn hợp
=
Biến động của hoạt động

×