Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

phát triển dịch vụ thẻ tại nh tmcp công thương việt nam – cn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 108 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







VÕ PHƯƠNG OANH



PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NH TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2013


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





VÕ PHƯƠNG OANH



PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NH TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN NGHỆ AN




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02




LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT




Khánh Hòa - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan những nhận định và
luận cứ khoa học đưa ra trong nghiên cứu này hoàn toàn không sao chép từ các
công trình khác mà xuất phát từ chính kiến của bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn
đều có nguồn gốc rõ ràng. Số liệu trích dẫn đều được sự cho phép của các cơ quan,
ban ngành. Nếu có sự đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội Đồng Khoa Học.

Tác giả


Võ Phương Oanh
ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG HÓA LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ VAI TRÒ CỦA THẺ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHTM 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán 6
1.1.2. Nội dung cơ bản về thẻ 8
1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN TRONG DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG.18
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ 18
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM 22
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát hành của thẻ 22
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thanh toán thẻ 23
1.4. NHỮNG YẾU TỐ RỦI RO TRONG DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM 24
1.4.1. Rủi ro trong khâu phát hành: 24
1.4.2. Rủi ro trong khâu thanh toán 25
1.5. HOẠT ĐỘNG VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TÁC PHÁT HÀNH,
SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ TRÊN THẾ GIỚI 27
1.5.1. Hoạt động hiện tại 27
1.5.2. Xu hướng phát triển dịch vụ thẻ trên thế giới 29
1.5.3. Triển vọng phát triển công nghệ thẻ ở Việt Nam 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN 33
2.1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NGHỆ AN 33
iii

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển. 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 35
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ 35

2.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK NGHỆ AN 37
2.2.1. Công tác huy động vốn: 38
2.2.2. Công tác tín dụng 39
2.2.3. Công tác thanh toán và dịch vụ ngân hàng: 40
2.3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI VIETINBANK NGHỆ
AN 41
2.3.1. Dịch vụ phát hành thẻ 41
2.3.2. Dịch vụ thanh toán thẻ 48
2.3.3. Hoạt động quản lý rủi ro và tra soát khiếu nại 51
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
VIETINBANK NGHỆ AN 56
2.4.1. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ 56
2.4.2. Những vấn đề tồn tại 65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI VIETINBANK NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG CỦA
VIETINBANK NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI 69
3.1.1. Định hướng phát triển chung 69
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ 70
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG CỦA VIETINBANK
NGHỆ AN 72
3.2.1. Phát triển số lượng khách hàng và giảm bớt số lượng thẻ “non active” 72
3.2.2. Phát triển mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ 76
3.2.3. Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ phát hành và thanh toán thẻ của
ngân hàng 80
3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo, tuyên truyền về dịch vụ thẻ của
Vietinbank 81
3.2.5. Giải pháp tăng cường đầu tư vào công nghệ thẻ 82
iv


3.2.6. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro dịch vụ thẻ 83
3.2.7. Giải pháp phát triển các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế- tài chính tạo
tiền đề cho việc phát triển dịch vụ thẻ: 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ
NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 86
3.3.1. Với Trung tâm thẻ NHTMCP Công Thương VN 86
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ: 87
3.3.3. Kiến nghị với NHNN 89
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC



v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank NHNN và PTNT Việt Nam
ATM(Automated Teller Machine) Máy rút tiền tự động
BIDV NH đầu tư và phát triển Việt Nam
CN Chi nhánh
CNPH Chi nhánh phát hành
CNTT Công nghệ thông tin
CSCNT Cơ sở chấp nhận thẻ
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC(Electronic Data Capture) Máy đọc thẻ điện tử
NHCT Ngân hàng công thương

NHĐL Ngân hàng đại lý
NHĐLTT Ngân hàng đại lý thanh toán
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTT Ngân hàng thanh toán
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
TDQT Tín dụng quốc tế
TMCP Thương mại cổ phần
TTT Trung tâm thẻ
POS(Point of sale) Điểm chấp nhận thẻ
Vietinbank NHTM Cổ phần Công Thương
Vietcombank NHTM Cổ phần Ngoại Thương
VN Việt Nam

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thị trường VISA và MASTER CARD trên thế giới 29
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 - 2012 37
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động thẻ ATM theo loại 46
Bảng 2.3: Hạn mức rút tiền ATM Vietinbank 47
Bảng 2.4: Số liệu thẻ ghi nợ, thẻ TDQT giai đoạn 2009-2012 58
Bảng 2.5: Tỷ lệ thẻ hoạt động/thẻ không hoạt động của một số NHTM trên địa bàn
tỉnh Nghệ An 59
Bảng 2.6: Số liệu phát hành thẻ nội địa của một số NHTM tại Nghệ An giai đoạn
2010-2012. 60
Bảng 2.7: Số lượng máy ATM của một số ngân hàng tại Nghệ An 61
Bảng 2.8: Số lượng POS của một số ngân hàng tại Nghệ An 62

Bảng 2.9: Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ của Vietinbank Nghệ An qua các
năm 2010 - 2012 62
Bảng 2.10: Doanh thu từ hoạt động thanh toán của Vietinbank Nghệ An qua các
năm 2010 - 2012 63
Bảng 2.11: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ Vietinbank Nghệ An qua các
năm 2010 – 2012 63
Bảng 2.12: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ một số NHTM tại Nghệ An năm
2012 64


vii

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Hoạt động nguồn vốn của VietinBank Nghệ An giai đoạn 2009-2012 38
Biểu 2.2: Hoạt động tín dụng của VietinBank Nghệ An (giai đoạn 2009-2012) 39
Biểu 2.3: Số thẻ E – partner phát hành mới của Vietinbank NA 46
Biểu 2.4: Số lượng thẻ tín dụng và ghi nợ quốc tế do Vietinbank Nghệ An phát hành
mới qua các năm 2009-2012 48
Biểu 2.5: Số lượng ĐVCNT của Vietinbank Nghệ An 2010-2012 49
Biểu 2.6: Doanh số thanh toán thẻ Vietinbank Nghệ An 2010-2012 51
Biểu 2.7: Thị phần tổng số lượng thẻ năm 2012 tại Nghệ An 60


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ mới 19
Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán thẻ tín dụng quốc tế 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NH TMCP Công Thương Nghệ An 35
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại VietinBank Nghệ An 43
Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý tra soát khi chủ thẻ Vietinbank giao dịch tại NHTV của
Smartlink, Banknetvn, VNBC 54

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm đầu thế
kỷ XXI đã tạo ra những thay đổi to lớn trong cuộc sống của toàn nhân loại. Không
nằm ngoài vòng xoáy đó, việc áp dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng cũng
đã trở nên rất phổ biến, với một thành tựu điển hình là công nghệ thẻ. Trong xu
hướng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng đã
trở thành một trong những thước đo đánh giá sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
Thẻ Ngân hàng là một sản phẩm Ngân hàng hiện đại, tiện ích. Thẻ Ngân hàng
ra đời làm thay đổi cách thức chi tiêu, thanh toán của người dân trong xã hội. Với
các đặc tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thẻ liên quan như:
rút tiền mặt,thanh toán khi mua hàng hoá dịch vụ, chuyển tiền, kiểm tra tài khoản,
thanh toán tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại…. Việc thanh toán bằng thẻ
hiện nay không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mà còn đem lại cho ngân
hàng và một số đối tác khác nguồn thu không nhỏ, góp phần kích thích sự phát triển
kinh tế xã hội. Với những tiện ích rõ rệt như vậy, việc thanh toán bằng thẻ ngày
càng được chú trọng, với công nghệ tiên tiến và tính năng ngày càng vượt trội.
Ngay từ ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
CN Nghệ An (Vietinbank Nghệ An) đã là một trong 4 Ngân hàng thương mại đầu
tiên phát triển dịch vụ thẻ trên thị trường thẻ Nghệ An. Và suốt thời gian từ đó đến
nay Vietinbank Nghệ An đã không ngừng đa dạng hoá dịch vụ thẻ. Tính đến thời
điểm 31/12/2012 các TCTD trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã phát hành 500.000 thẻ,
trong đó có hơn 2.000 thẻ Tín dụng Quốc tế (TDQT), lắp đặt mới 146 máy ATM,
170 máy POS thì Vietinbank Nghệ An phát hành 27.552 thẻ (26.710 thẻ ATM và
842 thẻ TDQT),quản lý 20 máy ATM, 67 ĐVCNT với 80 máy POS - chiếm thị
phần khoảng 5.5% thị trường thẻ toàn tỉnh.Tuy nhiên do nhiều yếu tố chủ quan
cũng như khách quan mà hoạt động này tại chi nhánh Nghệ An còn nhiều điều bất
cập, chất lượng dịch vụ thẻ chưa cao, thị phần dịch vụ thẻ thấp và chưa tương xứng

với tiềm năng phát triển của chi nhánh. Để có thể phát triển dịch vụ thẻ hơn nữa, để
khai thác hết tiềm năng trên thị trường này thì Vietinbank Nghệ An cần phải có
những giải pháp mang tính thiết thực. Với những suy nghĩ trên tác giả quyết định
chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – CN
Nghệ An”, làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2

1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam
Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí
điểm thẻ ngân hàng đầu tiên. Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ
Việt Nam được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB),
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank.
Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do thống
đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “thể lệ tạm thời về
phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”.
Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về
cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật Trên cơ sở thỏa thuận của ngân
hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng quy chế,
hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh
“nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Trong hơn 16 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân
hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt
đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Theo số liệu của CTCP
Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam (Banknetvn), cho đến T4/2013, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã có 14.300 máy ATM, 43.000 điểm chấp nhận thẻ
(POS); hơn 52 ngân hàng phát hành thẻ, với trên 27 triệu thẻ thanh toán được phát
hành. Chủ thẻ có thể sử dụng mạng lưới ATM/POS rộng khắp của tất cả ngân hàng,
thay vì chỉ được thực hiện giao dịch tại các máy ATM/POS của một số ngân hàng

nào đó trong nội bộ hệ thống của mình. Ba hệ thống xử lý giao dịch thẻ lớn nhất là
Banknetvn, Smartlink và VNBC đã được kết nối liên thông, hình thành một mạng
lưới thanh toán gồm hơn 40 ngân hàng thành viên, hơn 8.000 máy ATM, chiếm
khoảng 90% số máy ATM hiện có trên thị trường.
Tính đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã viết về
dịch vụ thẻ, trong đó có một số đề tài nghiên cứu về “phát triển dịch vụ thẻ” tại các
NHTM Việt Nam mà tác giả đã đọc như sau:
1) Hoàng Tuấn Linh, Luận án tiến sỹ “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại các
ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam”, 2008
3

Luận án nghiên cứu sâu về sự hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ tại
nhiều khu vực trên thế giới, thực trạng về phát triển dịch vụ thẻ ở tầm vĩ mô tại các
NHTM Nhà nước Việt Nam nói chung. Sau khi đánh giá thực trạng phát triển dịch
vụ thẻ tại các NHTM Nhà nước Việt Nam, luận án đã đề xuất nhiều giải pháp như:
nghiên cứu ứng dụng thẻ thông minh, phát triển mạng lưới máy rút tiền tự động
ATM, mở rộng mạng lưới dịch vụ và các đơn vị chấp nhận thẻ, đa dạng hoá và phát
triển sản phẩm thẻ, thành lập trung tâm chuyển mạch thống nhất của toàn bộ các
ngân hàng ở Việt Nam, tăng cường quản trị rủi ro dịch vụ thẻ… Tuy nhiên luận án
chưa đề cập tới hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ thẻ,
như các chỉ tiêu về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng và mức độ đa dạng hoá
dịch vụ…nên Luận án chủ yếu đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thẻ
tại các NHTM chỉ về mặt số lượng, chủng loại… Bên cạnh đó, Luận án chưa nêu ra
được thực trạng thẻ “ngủ” – nonactive, thẻ được phát hành nhưng khách hàng
không sử dụng, gây nên tình trạng phát hành tràn lan, lãng phí nguồn lực như hiện
nay. Do vậy trong hệ thống các giải pháp tác giả đã không đề xuất giải pháp để hạn
chế tình trạng này.
2) Trần Tuấn Lộc, Luận án tiến sỹ “ Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị
trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam”, 2004
Luận án trên nghiên cứu về thẻ ngân hàng nói chung, số liệu không có tính cập

nhật và thực trạng ở vào giai đoạn thị trường thẻ ngân hàng chưa phát triển, Việt
Nam chưa gia nhập WTO. Đây mới là giai đoạn đầu cơ cấu lại hai khối NHTM, nên
công nghệ ngân hàng, dịch vụ phi tín dụng… chưa phát triển. Kết luận và các giải
pháp của luận án chưa nêu ra được sự phát triển đa dạng của các sản phẩm thẻ, tốc
độ phát triển nhanh của thị trường thẻ hiện nay, công nghệ thẻ đang được các
NHTM triển khai, cũng như yêu cầu tất yếu khách quan và việc thống nhất liên kết
mạng thanh toán thẻ Bank Net của hầu hết các NHTM hiện nay.
3) Đỗ Thúy Nga K12 ĐH Kinh tế Quốc dân, Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, 2006
4) Nguyễn Thị Ngân Anh, Học viện ngân hàng, luận văn “Giải pháp phát triển
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, 2005.
Cả 2 luận văn trên đều nghiên cứu về dịch vụ thẻ của riêng hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Các tác giả đã khái quát được bức tranh toàn cảnh từ
4

tổng quan đến chi tiết cụ thể dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam,
đánh giá những thành công và tồn tại, đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm phát triển
dịch vụ này. Tuy nhiên, 2 luận văn cũng chưa đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu để
đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, kết luận và giải pháp của luận
văn chưa dự báo cụ thể về sự tham gia của các tổ chức ngoài ngành ngân hàng vào
dịch vụ thẻ; đặc biệt là ngành bưu chính viễn thông, điện lực, thuế… Những năm
2004-2006, internet và các hình thức thanh toán, mua bán qua Internet chưa phát
triển rầm rộ và được sử dụng thông dụng như hiện nay, do vậy tác giả đã chưa đề
cập đến giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ dưới hình thức sử dụng email, internet,
điện thoại di động…
Nghị định 35/2007/NĐ-CPP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng; Chỉ thị 20/2007/CT-TTg, Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN về việc trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN; Quyết định 20/2007/QĐ-
NHNN ban hành Quy chế về phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ thẻ ngân hàng cộng với những sửa đổi bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong Luật

NHNN và Luật các TCTD năm 2010 đã và đang từng bước xác lập và hoàn thiện
hành lang pháp lý cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng
tham gia sâu rộng và các hoạt động thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho các chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi toàn
xã hội. Từ đó, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản đã và đang phát triển mạnh ở Việt
Nam trong vòng 3 – 4 năm gần đây. Hai luận văn trên được viết khi các văn bản
pháp lý này chưa ra đời nên số liệu của luận văn nói chung không còn tính cập nhật,
luận văn chưa nêu được thực trạng phát triển như vũ bão của các loại dịch vụ thẻ
hiện nay; do vậy một số các giải pháp mà luận văn đề ra không còn phù hợp với
thực trạng thị trường thẻ Việt Nam nữa.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được viết nhằm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của
ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ và công tác phát triển dịch vụ thẻ của Ngân
hàng Vietinbank Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
5

Vietinbank Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí và
vai trò của Ngân hàng Vietinbank Nghệ An trong giai đoạn 2012 đến 2017
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại NH TMCP Công Thương Nghệ An
+ Về thời gian: thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá dịch vụ thẻ tại
Vietinbank Nghệ An giai đoạn 2009 – 2012 và đề ra giải pháp cho giai đoạn từ nay
đến 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn số liệu:

+ Dữ liệu thứ cấp: từ các báo cáo tổng kết của Vietinbank Nghệ An, từ các
công trình nghiên cứu và tài liệu khác về thẻ.
+ Dữ liệu sơ cấp: dữ liệu từ khảo sát, phỏng vấn khách hàng về chất lượng
dịch vụ thẻ.
- Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu luận văn này là phương pháp điều tra - phân
tích - tổng hợp thống kê, so sánh. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng biểu, sơ
đồ, mô hình để tăng thêm sức thuyết phục cho những luận điểm được đưa ra trong
luận văn, các vấn đề thực tiễn của hoạt động thẻ tại Vietinbank Nghệ An và các
Ngân hàng trên cùng địa bàn rồi từ đó so sánh, phân tích, chứng minh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm
03 chương:
Chương 1: Hệ thống hóa lý luận về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam – CN Nghệ An
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank
Nghệ An trong thời gian tới.

6

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG HÓA LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ VAI TRÒ CỦA THẺ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHTM.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán.
Nhân loại đã trải qua nhiều thời kì phát triển và mỗi một giai đoạn lịch sử lại
có một hình thái tiền tệ tương ứng. Trước đây khi xã hội chưa phát triển người ta
dùng những hình thức tiền tệ giản đơn như vỏ sò, vỏ hến hay những vật giá trị khác
làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng vàng, bạc và tiền giấy làm phương tiện lưu

thông và cất trữ. Ngày nay hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng về hình thức và
chủng loại. Thẻ -tiền điện tử được coi là phương tiện thanh toán hiện đại nhất thế
giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học
trong ngân hàng.
Là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử hình
thành và phát triển trong suốt mấy thập kỷ qua. Quan hệ giữa khách hàng và cơ sở
cung ứng hàng hoá dịch vụ là tâm điểm của kinh doanh thẻ (Peter S.Rose, Quản trị
ngân hàng thương mại, 2001):
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu
cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của mình.
Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này nhưng họ
nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài chính và ngân
hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các
giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng
vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử
dụng Charg-it.
Hệ thống mua bán chịu này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời do Ngân
hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành lần đầu tiên năm
1951. Tại đây các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh
toán. Các khách hàng có đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng cho các
thương vụ bán lẻ hàng hoá và dịch vụ. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hoá
7

dịch vụ sẽ ghi các thông tin về khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau đó
nhà phát hành thẻ thanh toán lại cho cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ có chiết khấu
một tỷ lệ nhất định để bù đắp những chi phí của khoản vay.
Trong những năm sau đó ngày càng có nhiều các tổ chức tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng. Vào năm 1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã

cung ứng thêm một dịch vụ mới đó là thẻ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này, các
chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ
hoàn thành việc thanh toán hàng tháng. Khi đó số tiền thanh toán hàng tháng của
chủ thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình –
BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp vào những
năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ bắt
đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức
Interbank- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California Bankcard
Association thành Western State Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng
mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm
thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho
tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MASTERCHARGE.
Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA International
Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào
chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài các sản phẩm thẻ ở trên ra còn một số các sản phẩm thẻ khác được hình
thành như American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961).
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật
máy tính phát triển như vũ bão, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên
cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển.
8

1.1.2. Nội dung cơ bản về thẻ
1.1.2.1. Khái niệm thẻ

Từ các góc độ khác nhau, người ta đưa ra các khái niệm về thẻ khác nhau.
Nhưng nhìn chung, bản chất của thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán, chi
trả mà người sở hữu thẻ có thể dung để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng của mình, kể
cả rút tiền mặt hoặc sử dụng nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân
hàng hoặc các tổ chức khác cung cấp. Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ, nó là biểu
tượng về sự cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành đảm bảo thanh toán
những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc
tiền của chính chủ thẻ gửi tại ngân hàng.
Bản chất của thẻ có thể hiểu qua các khái niệm về thẻ như sau:
- Theo khái niệm tổng quát: “Thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ, gọn,
chứa đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó. Do
vậy, thẻ sẽ được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở thành
một loại cụ thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ…” (TS.Phan Thị Thu Hà, Nghiệp vụ
ngân hàng thương mại, 2009)
- Xét về góc độ phát hành: “Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định
chế tài chính hoặc các công ty phát hành dung để giao dịch, mua bán hàng hoá, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt” (Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, 2001)
- Theo mục đích sử dụng thẻ: “Thẻ Ngân hàng là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, mà người sở hữu thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các
máy ATM, các quầy dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ” (Frederic S.Mishkin, Tiền tệ
- ngân hàng và Thị trường Tài chính, 1995)
1.1.2.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Hiện nay trên thị trường, thẻ ngân hàng lưu hành rất đa dạng và phong phú, để
phân loại thẻ có thể dựa trên nhiều tiêu thức. Tuy nhiên việc phân loại chỉ mang tính
tương đối, chủ yếu là để thuận tiện cho công tác phân tích.
1.1.2.2.1. Theo tính chất thanh toán của thẻ
a. Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ mà chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng để mua hàng hoá tại
đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hay rút tiền mặt tại máy ATM hoặc quầy giao dịch của

9

ngân hàng bằng thẻ. Hàng tháng chủ thẻ phải thanh toán lại các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ trước một thời hạn nhất định. Nếu chủ thẻ thanh toán đúng hạn sẽ được miễn lãi.
Như vậy, lợi ích của chủ thẻ tín dụng là có thể chi tiêu trước trả tiền sau với ưu đãi về
lãi. Bên cạnh đó ưu điểm nổi bật của thẻ tín dụng so với thẻ ghi nợ là phạm vi sử dụng
thẻ tại các ĐVCNT để thanh toán chi tiêu rất lớn. Chủ thẻ dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng
tại các ĐVCNT trên toàn thế giới.
Hiện nay có rất nhiều tổ chức thẻ đang hoạt động, có mạng lưới phủ rộng trên
thế giới và phổ biến là:
Thẻ tín dụng Master Card quốc tế do tổ chức thẻ Mastercard phát hành
Thẻ tín dụng Visa quốc tế do Ngân hàng Bank of American phát hành
Thẻ tín dụng Amex do American Express phát hành
Thẻ tín dụng JCB do tổ chức thẻ của Nhật phát hành
b.Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư tài khoản tiền
gửi để rút tiền tại máy ATM và thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT. Ngoài ra,
chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch như: chuyển tiền, xem số dư tài khoản, gửi tiết
kiệm tại máy ATM. Ưu điểm của loại thẻ này là dễ sử dụng, rất thuận tiện cho mục
đích rút tiền từ tài khoản cá nhân của khách hàng và phí sử dụng thấp. Tuy nhiên nhược
điểm của loại thẻ này là sự hạn chế trong việc sử dụng thẻ để thanh toán tại các
ĐVCNT.
1.1.2.2.2. Theo chủ thể phát hành
a.Thẻ do ngân hàng phát hành(Bank card)
Là loại thẻ mà ngân hàng phát hành cho khách hàng sử dụng linh hoạt số tiền
sẵn có trong tài khoản của họ tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng
cấp tín dụng. Thẻ này được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó không chỉ lưu hành
trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành trên phạm vi toàn cầu như Visa,
Mastercard, JCB
b.Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành(Non- Bankcard)

Là loại thẻ do các tổ chức du lịch và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới phát
hành như Dinners club, Amex hay đó cũng có thể là thẻ do các công ty xăng dầu,
các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh doanh phát hành. Với loại thẻ này yêu cầu chủ thẻ
đến ngày cuối tháng phải thanh toán toàn bộ số dư nợ vào tài khoản. Cũng với loại
10

thẻ này, công ty thẻ sẽ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thẻ và thu phí từ chủ thẻ và
ĐVCNT.
1.1.2.2.3. Phân loại theo công nghệ sản xuất
a.Thẻ khắc chữ nổi(Embossing Card)
Là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được
khắc nổi các thông tin cần thiết. Những tấm thẻ đầu tiên ra đời đã được sản xuất
theo công nghệ này. Ở thời kỳ sơ khai, kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, thẻ này dễ bị
lợi dụng, làm giả, không đảm bảo an toàn trong khi sử dụng. Do đó thẻ này hiện nay
không được sử dụng.
b.Thẻ từ (Magnetic stripe)
Mặt sau của thẻ được phủ một băng từ màu nâu đen với 2 hoặc 3 dải ghi các
thông tin cần thiết đã được mã hoá. Các thông tin này thường là thông tin cố định về
chủ thẻ và về thẻ cũng như số liệu kết nối. Đây là loại thẻ đã được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên, khi trình độ công nghệ phát triển như hiện nay,
nó đã bộc lộ những điểm yếu do mức độ bảo mật không cao, dễ bị kẻ gian lợi dụng
đọc thông tin và làm giả hoặc tạo các giao dịch giả, gây thiệt hại cho chủ thẻ hoặc
ngân hàng.
c. Thẻ thông minh - thẻ Chip(Smart card)
Là thẻ điện tử có bộ vi sử lý Chip có cấu trúc giống như một máy tính hoàn
hảo. Thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng kỹ thuật vi xử lý. Mặt trước của thẻ được
gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy tính nhỏ. Đây là loại thẻ
áp dụng công nghệ thẻ hiện đại và là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán được sử
dụng ở nhiều nước phát triển trên thế giới . Vi mạch điện tử có khả năng lưu trữ
thông tin bảo mật của thẻ và chủ thẻ, nó đã khắc phục được nhiều nhược điểm của

thẻ từ, đảm báo tính an toàn cao và có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau như
thanh toán cước phí điện thoại, trả phí cầu đường, mua xăng dầu Mặt khác nó còn
lưu giữ số dư tài khoản, hạn mức tín dụng và các thông số cần thiết khác. Dó đó thẻ
Chip cho phép xử lý on-line hay thẻ được sử dụng tại các cơ sở chấp nhận thẻ
(CSCNT) thông qua các máy chuyên dụng có khả năng đọc thẻ, nhận biết thẻ và số
PIN. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip điện tử khác
nhau. Tuy nhiên, chi phí để sản xuất thẻ Chip vẫn còn cao.

11

d. Thẻ từ có chip
Là loại thẻ từ có gắn cả chip nhằm mục đích sử dụng được cả trên 2 hệ thống
chấp nhận thanh toán thẻ từ và hệ thống thanh toán thẻ chip.
1.1.2.2.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
a.Thẻ nội địa
Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, chủ yếu cho
mục đích tiêu dùng do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng
hoá, hay rút tiền phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công
dụng như nhiều loại thẻ khác, nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn. Bởi nó chỉ do
một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành, từ việc tổ chức phát hành đến xử lý
trung gian thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia.
b.Thẻ quốc tế (International card)
Là loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế được phát hành bởi một
ngân hàng thành viên của tổ chức dó và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới
như: Mastercard, Visacard, JCBcard
1.1.2.2.5. Phân loại theo hạn mức của thẻ
a.Thẻ vàng (Gold card)
Thẻ này chỉ được phát hành cho những đối tượng có uy tín, có thu nhập cao,
khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Nó cho phép các khoản thấu
chi tự động trong vòng một giới hạn nào đó và có thể rút tiền mặt dễ dàng. Thẻ vàng

(thẻ hạng nhất, thẻ cao cấp ) là một phát triển của thẻ tín dụng và thanh toán. Loại
thẻ này có những điểm khác nhau tuỳ vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi nước
nhưng đều có điểm chung là hạn mức tín dụng cao.
b.Thẻ thường (Standard Card)
Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thông đại chúng, được hơn 142 triệu
người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là một dạng thẻ tín dụng phổ biến bởi hạn
mức tín dụng thấp hơn, phù hợp với khách hàng có mức thu nhập trung bình. Hạn mức
quy định tối thiểu tuỳ ngân hàng phát hành quy định.
1.1.2.3. Tiện ích khi sử dụng thẻ
So với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống khác, thẻ
ngân hàng có một số ưu thế nhất định bởi nó đem lại sự tiện lợi cũng như đảm bảo
sự an toàn và hiệu quả kinh tế cho khách hàng trong quá trình sử dụng. Vì vậy, thẻ
12

ngân hàng được xem như là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt hàng đầu
trong các giao dịch tiêu dùng. Mặt khác, chính các tiện ích đối với chủ thẻ lại gián
tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của các điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ
(hay gọi là cơ sở chấp nhận thẻ) trong việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ trong toàn xã hội. Mối quan hệ tương hỗ đó là nền tảng thuận lợi cho dịch
vụ thẻ ngày càng phát triển.
1.1.2.3.1. Đối với chủ thẻ (Cardholder)
a.Tính an toàn:
Thẻ là một loại tiền điện tử dùng để chi trả thay thế tiền mặt. Khi sử dụng thẻ
trong thanh toán có thể hạn chế được tối đa rủi ro do việc sử dụng tiền mặt đem lại.
Thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hoá từ tính và hiện đại nhất là công nghệ sử
dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao hơn nữa khi thẻ còn có
chữ ký của chủ thẻ. Do đó khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ chủ thẻ phải ký vào hoá
đơn thanh toán để người bán so sánh với chữ ký mẫu đồng thời với những thông tin
được mã hoá trên thẻ tạo nên bức tường chắc chắn trước nguy cơ bị kẻ gian lợi dụng.
Ngoài ra về mặt nguyên tắc, chủ thẻ là người duy nhất sử dụng thẻ và biết

được số PIN(mã số cá nhân) của mình. Nếu bị lộ PIN ngay lập tức đổi lại PIN ở
máy. Để đảm bảo an toàn cho chủ thẻ và ngân hàng, hệ thống sẽ tự động khoá thẻ
nếu bạn sai PIN quá 3 lần. Trường hợp thẻ bị thất lạc thì thẻ cũng rất khó bị sử dụng
vì muốn sử dụng được phải có số PIN. Mặt khác, chủ thẻ nếu kịp thời thông báo
ngay cho ngân hàng phát hành thì thẻ sẽ được tạm khoá dừng mọi giao dịch đối với
thẻ đó. Trong trường hợp xấu nhất, kẻ gian biết được số PIN thì cũng chỉ rút được
một số tiền trong hạn mức rút tiền tối đa và số giao dịch rút tiền mà ngân hàng đã
quy định. Do đó việc ngân hàng quy định cụ thể, chi tiết hạn mức rút tiền chính là
một biện pháp đảm bảo an toàn cho chủ thẻ.
b.Tính nhanh gọn, thuận tiện
Khi chọn sản phẩm thẻ thì sự thuận tiện với chủ thẻ là không phải giữ lượng
tiền mặt lớn đồng thời khi đi thanh toán cũng không phải mang một khối lượng tiền
mặt lớn. Chủ thẻ có thể chủ động trong việc chi tiêu mua sắm hàng hoá dịch vụ,
việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng. Chủ thẻ sử dụng thẻ chỉ cần sử dụng một tấm
thẻ gọn nhẹ để thanh toán các giao dịch mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ điểm
cung ứng dịch vụ nào chấp nhận thẻ.Với thẻ ghi nợ, khách hàng tự thực hiện giao
13

dịch với ngân hàng thông qua các máy ATM khi rút tiền mặt phục vụ tự động 24/24
hoặc tại các điểm chấp nhận thẻ khi chủ thẻ thanh toán tiền mua sắm hàng hoá, dịch
vụ bằng số tiền trong tài khoản của mình thay vì phải đến trụ sở ngân hàng. Với thẻ
tín dụng, tính thuận tiện còn thể hiện ở việc chủ thẻ được sử dụng số tiền mà ngân
hàng ứng trước. Điều này cho phép khách hàng mở rộng các giao dịch tài chính
vượt quá giới hạn thu nhập của mình. Hơn nữa thuận tiện hơn nhiều so với tiền mặt,
khi sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán, khách hàng có khả năng chi tiêu đa
ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào một loại ngoại tệ của một nước nào.
c.Tối đa hoá lợi ích kinh tế với chi phí hợp lý
Để sở hữu thẻ ngân hàng, chủ thẻ chỉ phải trả một khoản chi phí nhỏ hơn nhiều
so với tiện ích mà thẻ đem lại. Với thẻ ghi nợ, chủ thẻ ngoài chi phí phát hành thẻ
ban đầu, khoản phí khách hàng phải trả cho mỗi giao dịch không quá 1,1%/giao

dịch. Bên cạnh đó, các giao dịch như mua sắm hàng hoá dịch vụ, vấn tin, xem sao
kê tài khoản, rút tiền, chuyển khoản là hoàn toàn miễn phí hoặc chỉ mất một phần
phí rất nhỏ so với giá trị giao dịch. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ phải trả khoản chi phí
lớn hơn nhưng cũng tương xứng với những tiện ích mà chủ thẻ được hưởng. Đó là
khoản tín dụng mà ngân hàng ứng trước cho chủ thẻ. Ngoài khoản phí thường niên
mà chủ thẻ phải nộp và các khoản phí phải trả cho các giao dịch tính phí thì hầu như
toàn bộ các giao dịch phát sinh (khoản tín dụng) của chủ thẻ không bị tính lãi nếu
chủ thẻ thanh toán theo đúng sao kê hàng tháng. Ngân hàng luôn đưa ra biểu phí và
lãi hiện hành rất rõ ràng, minh bạch. Như vậy chủ thẻ có thể tự kiểm soát được
khoản phí và lãi phải trả cho các giao dịch của mình. Điều này luôn đem đến sự hài
lòng cho cả khách hàng và ngân hàng.
Ngoài ra, trong xã hội hiện đại ngày nay, có những phương tiện khi sử dụng
được coi là hợp thời, ví dụ như laptop, xe máy, điện thoại di động… Thẻ ngân hàng
ngày nay dường như cũng đang trở thành một thứ mốt đối với khách hàng là người
tiêu dùng đã có một sức mạnh tâm lý thúc đẩy nhất định. Hơn nữa, việc ra đời và
phát triển Internet và các dịch vụ toàn cầu khác trong xã hội hiện đại ngày nay, thẻ
tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc cho phép chủ thẻ mua hàng qua Internet. Có
thể nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử dụng tiền điện
tử, đặc biệt là thẻ thanh toán.

14

1.1.2.3.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ.
a.Mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng doanh số bán hàng
Điểm chấp nhận thẻ cũng là thị trường kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ.
Mục tiêu chính của họ là tối đa hoá khối lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ để tối đa
hoá lợi nhuận. Việc thị trường ngày càng khởi sắc, số lượng thẻ ngày càng gia tăng
buộc họ phải chấp nhận thanh toán bằng thẻ để thu hút đối tượng khách hàng này.
Như vậy chấp nhận thanh toán bằng thẻ là biện pháp tất yếu để ĐVCNT đáp ứng
mong muốn của khách hàng thông qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng doanh

thu. Hơn nữa, đối với loại hình thẻ tín dụng, khách hàng có thể chi tiêu vượt quá
khả năng tài chính của mình cũng là một lực đẩy tích cực đối với sức mua. Rõ ràng
người hưởng lợi chính là các ĐVCNT. Bên cạnh đó thẻ tín dụng là phương thức
thanh toán quốc tế. Số lượng khách hàng nước ngoài mua sắm hàng hoá dịch vụ
bằng thẻ tín dụng lớn chính là biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ ra quốc tế.Trên
cơ sở đó càng gia tăng doanh thu của ĐVCNT.
b.Tiết kiệm chi phí trong quá trình thanh toán
Với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT có khả năng giảm các khoản
chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ngân hàng,
tránh được rủi ro tiền giả Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán
được ngân hàng đảm bảo vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
c. Hưởng lợi từ chính sách khách hàng của đơn vị phát hành và thanh toán thẻ
ĐVCNT không phải chịu khoản chi phí đầu tư máy móc, thiết bị cho hình thức
thanh toán này mà hoàn toàn do các đơn vị phát hành và thanh toán thẻ cung cấp.
Bên cạnh đó, ĐVCNT thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng. Do đó
họ sẽ được hưởng ưu đãi đặc biệt là ưu đãi tín dụng từ ngân hàng với hợp đồng chấp
nhận thanh toán thẻ như một chính sách khách hàng khép kín.
d. Góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Thẻ tín dụng quốc tế được coi là một phương tiện thanh toán quốc tế. Hiện
nay, gần như đại đa số doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ở Việt Nam đều là
doanh số thanh toán của khách hàng là người nước ngoài. Vô hình trung trở thành
một biện pháp xuất khẩu tại chỗ là một phương pháp để các ĐVCNT mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài. Đặc biệt là
khi mua hàng hoá qua Internet và kinh doanh thương mại điện tử đang ngày một
phát triển.
15

1.1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
a. Góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm chi phí xã hội.
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là

giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán tiêu
dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán.
Nhờ đó mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể. Từ
đó, việc sử dụng thẻ trong thanh toán được xem như là một giải pháp để giảm chi
phí lưu thông trong xã hội so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Đặc biệt đối
với NHNN giảm được chi phí kiểm đếm, in ấn, bảo quản và giảm bớt được sự tham
gia của nhân viên ngân hàng.
b. Tăng nhanh khối lượng vốn chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dịch thẻ đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến (online)
vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua
phương tiện thanh toán khác như: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Thay vì thực
hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua
hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
c. Góp phần thực hiện biện pháp kích cầu của nhà nước.
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, ĐVCNT, ngân hàng… khiến
cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ.
Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp
“kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng là khuyến
khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả
của các NHTM.
d. Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
nước ngoài.
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với phương
tiện văn minh của thế giới, do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh
hiện đại hơn. Đây cũng là yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài
vào trong nước.
1.1.2.4. Vai trò của thẻ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.2.4.1. Vai trò của thẻ tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Với thẻ ghi nợ là thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản mở tại ngân hàng. Do
đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số lượng tài khoản càng tăng. Thông qua

16

đó vốn ngân hàng cũng tăng lên một khoản tương ứng. Với loại thẻ tín dụng thì nó
là một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu tư nhưng lại có tác dụng làm tăng
trưởng vốn huy động của ngân hàng.
Trong cơ chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, để thuận lợi cho thanh toán,
các ĐVCNT đều phải có tài khoản tại ngân hàng. Mỗi khi thanh toán, số giao dịch
của thẻ phát sinh, ĐVCNT gửi hoá đơn thanh toán lên ngân hàng và ngân hàng sẽ
căn cứ vào đó để ghi có tài khoản tiền gửi của ĐVCNT. Chính điều đó làm tăng số
dư tài khoản và tăng tồn quỹ của ngân hàng. Đến ngày thanh toán theo định kỳ, chủ
thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm tồn quỹ của ngân hàng sẽ tăng lên trên
thực tế. Đây là hình thức huy động vốn của ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành
vừa là ngân hàng thanh toán.
Mặt khác, để sở hữu thẻ khách hàng luôn phải ký quỹ bằng số dư trên tài
khoản tiền gửi hoặc một khoản thế chấp nào đó(thường là sổ tiết kiệm gửi tại ngân
hàng). Trong thời gian sử dụng thẻ khách hàng không được sử dụng khoản ký quỹ
này. Do vậy ngân hàng có thể sử dụng như một nguồn vốn huy động khác.
1.1.2.4.2. Vai trò của thẻ tới hoạt động tín dụng và đầu tư.
Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là
một phương thức thuận tiện cho người đi vay. Với hình thức thẻ tín dụng, ngân
hàng còn có thể thực hiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng nhất định, cho
phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá
đơn thanh toán dành cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ thì sẽ không phải chịu lãi.
Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn khách hàng chỉ trả một khoản đủ để duy trì hạn mức.
Phần còn lại, họ sẵn sàng chịu lãi bởi mức lãi tương đối thấp. Hơn nữa, do hạn mức tín
dụng là tuần hoàn, khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả tiền và vay lại tiếp một cách khá
dễ dàng. Như vậy với hình thức phát hành thẻ tín dụng, NH đã mở rộng hoạt động cho
vay đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư rất an toàn, nhanh
chóng và hiệu quả do khoản này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính của chủ thẻ.
1.1.2.4.3. Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của ngân hàng

Thị trường thẻ đang ngày càng khởi sắc khẳng định phương thức thanh toán
thẻ đang ngày càng thâm nhập vào thị trường và sẽ trở thành phương thức thanh
toán chủ đạo trong tương lai. Thẻ sẽ góp phần hoàn thiện và phát triển tiện ích thanh
toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên sự ra đời và phát triển của

×