i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Những số liệu, dữ
liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực. Nội dung luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Nguyễn Thụy Thùy Lam
ii
LỜI CẢM ƠN
** **
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Nha Trang vì những kiến thức được truyền đạt
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh, ThS. Bùi Nguyễn Phúc Thiên Chương - người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi vì sự tận tình, chu đáo và sự quan tâm sâu sắc
trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
TS. Lê Minh Vĩnh - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí
Minh vì sự hỗ trợ quý báu; sự động viên, khích lệ cho tôi có ý chí phấn đấu
trong việc thực hiện nghiêm túc đề tài nghiên cứu khoa học.
Các Trưởng ấp, phó Trưởng ấp, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Hội nông dân, sinh
viên trường Đại học Cần Thơ, sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn như: Ông Nguyễn Văn Hoàng, Ông Nguyễn Chí Hiếu, Ông Trương
Văn Út Nhỏ, Ông Nguyễn Tấn Tùng, Ông Trần Văn Lâm, Ông Lưu Văn
Khanh; Ông Võ Hoàng Minh; Bà Nguyễn Thị Hoàng; Bà Võ Lệ Thi; Bà
Nguyễn Thị Thu Hồng; Bà Lê Nguyễn Linh Trang vì sự giúp đỡ nhiệt tình
trong việc thực hiện các cuộc thảo luận nhóm, các cuộc điều tra hộ gia đình,
cung cấp tài liệu có liên quan tại khu vực nghiên cứu.
Lãnh đạo UBND tỉnh Hậu Giang, Ông Phạm Văn Trứ - Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ông Lý Quốc Sử - Phó Giám đốc Trung tâm Quan trắc
Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; Lãnh đạo Sở Tài chính; Cục Thống kê; Chi
cục Thủy lợi tỉnh; Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh; Văn phòng Thường trực
Ban chỉ huy Phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Quý Ban phụ trách
Dự án quốc gia ứng phó với BĐKH tỉnh Hậu Giang; Lãnh đạo huyện Long Mỹ,
Ông Trần Điền Lâm Phó trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long
Mỹ và Lãnh đạo hai xã Lương Tâm, Lương Nghĩa; Ban Quản lý dự án Khu
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vì sự cộng tác và hỗ trợ tận tình trong
quá trình thu thập dữ liệu.
Những hộ dân hai xã Lương Tâm, xã Lương Nghĩa của huyện Long Mỹ vì đã
nhiệt tình tiếp đãi và dành thời gian trả lời phiếu điều tra.
iii
Gia đình, người thân, bè bạn, đồng nghiệp và các anh chị học viên lớp
CHQTKD 2011 - KG 05, đặc biệt tôi gởi lời cảm ơn chân thành tới Anh, Chị,
Em công tác ở Chi cục Quản lý đất đai vì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động
viên và khích lệ trong suốt thời gian học tập đến khi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Nha Trang, tháng 11 năm 2013
Người cảm tạ
Nguyễn Thụy Thùy Lam
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 7
1.1. Các khái niệm liên quan đến BĐKH 7
1.2. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về BĐKH 9
1.2.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về BĐKH trên thế giới 9
1.2.2. Lược khảo các nghiên cứu về BĐKH tại Việt Nam 13
1.3. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) 16
1.4. Chiến lược thích ứng và chiến lược giảm thiểu 16
1.5. Phân tích kinh tế các chiến lược thích ứng 18
1.5.1. Phân tích hiệu quả - chi phí (CEA) 19
1.5.2. Phân tích lợi ích - chi phí (CBA) 22
1.5.3. Phân tích đa mục tiêu (MCA) 23
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đặc điểm địa lý khu vực nghiên cứu 26
2.1.1. Vị trí địa lý 26
2.1.2. Địa hình 27
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 27
2.1.4. Đặc điểm sông ngòi 29
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 33
2.2.1. Dân số, dân cư 33
2.2.2. Các đối tượng kinh tế 35
2.2.3. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế 39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1. Ứng dụng GIS thực hiện chức năng chồng lớp dữ liệu, phân tích không gian
để tính toán và lập bản đồ các trường hợp xâm nhập mặn tỉnh Hậu Giang 42
3.1.1. Thu thập dữ liệu 42
3.1.2. Xử lý dữ liệu 45
3.1.3. Cập nhật dữ liệu 46
3.1.4. Phân tích và trình bày kết quả 47
3.2. Thảo luận nhóm tập trung 50
v
3.2.1. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ nhất 50
3.2.2. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ hai 51
3.2.3. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ ba 51
3.3. Điều tra hộ gia đình (Household Survey) 52
3.4. Đánh giá thiệt hại 54
3.5. Nhận dạng những chiến lược thích ứng 54
3.6. Đánh giá hiệu quả và chi phí của các chiến lược thích ứng 58
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 60
4.1. Kết quả thảo luận nhóm tập trung (Focus Group Discussions FGDs) 60
4.1.1. Thảo luận nhóm tập trung thứ nhất 60
4.1.2. Thảo luận nhóm tập trung thứ hai 75
4.1.3. Thảo luận nhóm tập trung thứ ba 75
4.2. Tác động của BĐKH - nước biển dâng đến môi trường tự nhiên 77
4.3. Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ xâm nhập mặn tỉnh Hậu Giang 78
4.4. Phân tích ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến dân cư 80
4.4.1 Trường hợp 1: Mực nước biển dâng 0 cm và HTSDĐ 2010 80
4.4.2. Trường hợp 2: Mực nước biển dâng 30 cm và mô hình HTSDĐ 2010,
QHSDĐ 2020. 81
4.4.3. Trường hợp 3: Mực nước biển dâng 75 cm và mô hình HTSDĐ 2010,
QHSDĐ 2020. 84
4.4.4. Tổng hợp 86
4.5. Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến diện tích đất trồng lúa và sản lượng lúa 87
4.5.1. Trường hợp 1: Mực nước biển dâng 0 cm 87
4.5.2. Trường hợp 2: Mực nước biển dâng 30 cm và mô hình HTSDĐ 2010,
QHSDĐ 2020. 90
4.5.3. Trường hợp 3: Mực nước biển dâng 75 cm và mô hình HTSDĐ 2010,
QHSDĐ 2020. 93
4.5.4. Tổng hợp 95
4.6. Đánh giá thiệt hại từ rủi ro khí hậu (Valuing Damages from Climate Risk) 96
4.6.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu nghiên cứu (Socio - economic
Characteristics of the Respondents) 96
4.6.2. Chế độ thuỷ văn 98
vi
4.7. Phân tích cơ bản: Đánh giá thiệt hại do rủi ro khí hậu (Damages and Valuation
of Damages) 100
4.7.1. Tổng quan thiệt hại đến sinh kế của người dân 100
4.7.2. Thiệt hại và đánh giá thiệt hại đến sinh kế do bão/lũ lụt gây ra 103
4.7.3. Thiệt hại và đánh giá thiệt hại đến sinh kế do xâm nhập mặn gây ra 104
4.8. Thích ứng với BĐKH của hộ gia đình (Household Adaptation) 106
4.8.1. Sự nhận thức về rủi ro khí hậu của người dân (HH Perception and
Awareness of Risk) 106
4.8.2. Cơ chế đối phó hộ gia đình (Household Coping Mechanism) 107
4.8.3.
Các chiến lược thích ứng hộ gia đình (Household Adaptation
Strategies)
110
4.9. Kế hoạch chiến lược thích ứng khả thi cho cộng đồng (Viable Planned
Adaptation Strategies for the Community) 113
4.9.1. Những chiến lược thích ứng hiện tại (Current Planned Adaptation
Strategy) 113
4.9.2. Đề nghị chiến lược thích ứng cho cộng đồng (Community Identified
Planned Strategies) 113
4.9.3. Đề nghị các chiến lược thích ứng để phân tích CEA 115
4.10. Hiệu quả và chi phí của các chiến lược thích ứng 116
4.10.1. Hiệu quả và chi phí của chiến lược thích ứng “xây dựng hệ thống cống
ngăn mặn Nam kênh Xà No tỉnh Hậu Giang” 116
4.10.2. Hiệu quả và chi phí của chiến lược thích ứng xây dựng hồ nước ngọt tỉnh
Hậu Giang 121
4.11. Kết quả phân tích hiệu quả - chi phí (CEA) và thảo luận 123
4.11.1. Kết quả tính toán tỷ số hiệu quả chi phí (CE Ratio) của dự án xây dựng hệ
thống cống ngăn mặn Nam kênh Xà No 123
4.11.2. Thảo luận 124
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Điểm mạnh, điểm yếu các dạng phân tích kinh tế 25
Bảng 2.1. Khí hậu ở Hậu Giang và vùng lân cận 28
Bảng 2.2. Diễn biến triều qua các tháng trong năm 31
Bảng 2.3. Tình hình xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2011 32
Bảng 2.4. Diễn biến dân số tỉnh Hậu Giang qua 5 năm (2005 - 2010) 34
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản 35
Bảng 2.6. Cơ cấu các ngành nông - lâm - thủy sản 36
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và xây dựng 37
Bảng 2.8. Tốc độ phát triển GDP 5 năm từ 2007 - 2011 (Giá so sánh) 39
Bảng 3.1. Bảng dữ liệu không gian 43
Bảng 3.2. Bảng dữ liệu thuộc tính 43
Bảng 3.3. Mực nước biển dâng do BĐKH theo kịch bản tỉnh Hậu Giang 45
Bảng 3.4. Các trường hợp nghiên cứu 45
Bảng 3.5. Dân số tỉnh Hậu Giang năm 2010 và dự báo dân số năm 2020 47
Bảng 4.1. Tổng hợp các hoạt động/chương trình/dự án ưu tiên về ứng phó với
BĐKH trên địa bàn tỉnh Hậu Giang 70
Bảng 4.2. Dân số bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực nước biển chưa dâng và
HTSDĐ 2010) 80
Bảng 4.3. Dân số bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực nước biển dâng 30 cm và HTSDĐ 2010)82
Bảng 4.4. Dân số bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực nước biển dâng 30 cm và QHSDĐ 2020) 82
Bảng 4.5. Dân số bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực nước biển dâng 75 cm và HTSDĐ 2010)84
Bảng 4.6. Dân số bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực nước biển dâng 75 cm và QHSDĐ 2020) 84
Bảng 4.7. Diện tích đất trồng lúa HTSDĐ 2010 88
Bảng 4.8. Sản lượng và năng suất lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu theo HTSDĐ 2010 89
Bảng 4.9. Dự tính sản lượng lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu theo QHSDĐ 2020 89
Bảng 4.10. Diện tích đất trồng lúa (mực nước biển dâng 30 cm và HTSDĐ 2010) 91
Bảng 4.11. Diện tích đất trồng lúa (mực nước biển dâng 30 cm và QHSDĐ 2020) 91
Bảng 4.12. Diện tích đất trồng lúa (mực nước biển dâng 75 cm và HTSDĐ 2010) 93
Bảng 4.13. Diện tích đất trồng lúa (mực nước biển dâng 75 cm và QHSDĐ 2020) 93
Bảng 4.14. Sản lượng lúa bị mất do xâm nhập mặn (mực nước biển dâng 30 cm và
mô hình HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020) - huyện Long Mỹ 95
viii
Bảng 4.15. Sản lượng lúa bị mất do xâm nhập mặn (mực nước biển dâng 75 cm và
mô hình HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020) - huyện Long Mỹ và TP. Vị Thanh 95
Bảng 4.16. Diễn biến khí hậu huyện Long Mỹ 2008 - 2011 97
Bảng 4.17. Số hộ gia đình trả lời theo ấp, xã, huyện 99
Bảng 4.18. Thống kê thông tin nhân khẩu học mẫu nghiên cứu 100
Bảng 4.19. Số hộ bị ảnh hưởng do bão/lũ lụt gần đây gây ra 103
Bảng 4.20. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do bão/lũ lụt gần đây gây ra 103
Bảng 4.21. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại đến sinh kế do xâm nhập mặn gây ra 104
Bảng 4.22. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra 105
Bảng 4.23. Sự nhận thức của người dân về BĐKH 106
Bảng 4.24. Cơ chế đối phó trước khi bão/lũ lụt xảy ra 108
Bảng 4.25. Cơ chế đối phó trong và ngay sau khi bão/lũ lụt xảy ra 108
Bảng 4.26. Cơ chế đối phó với xâm nhập mặn trong tương lai 109
Bảng 4.27. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với bão/lũ lụt 111
Bảng 4.28. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với xâm nhập mặn . 112
Bảng 4.29. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của cộng đồng với bão/lũ lụt 114
Bảng 4.30. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của cộng đồng với xâm nhập mặn 115
Bảng 4.31. Diện tích, sản lượng lúa 2006 - 2010 116
Bảng 4.32. Lợi nhuận trên 1 ha đất nông nghiệp 117
Bảng 4.33. Lợi nhuận thu được từ dự án 118
Bảng 4.34. Chi phí dự án xây dựng hệ thống cống ngăn mặn Nam kênh Xà No 120
Bảng 4.35. Tổng chi phí hàng năm dự án cống ngăn mặn Nam kênh Xà No 121
Bảng 4.36. Chi phí đầu tư xây dựng hồ nước ngọt tỉnh Hậu Giang 123
Bảng 4.37. Hiệu quả - Chi phí của 2 dự án 124
Bảng 4.38. So sánh chỉ số kinh tế của 2 dự án 125
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ hiệu ứng nhà kính 9
Hình 2.1. Bản đồ Việt Nam và Hậu Giang 26
Hình 2.2. Dân số và lao động tỉnh Hậu Giang 5 năm (2007 - 2011) 35
Hình 2.3. Tổng thu nhập của ngành nông nghiệp năm 2010 theo giá hiện tại phân
theo lĩnh vực và theo huyện 40
Hình 3.1. Sơ đồ phương pháp thực hiện 44
Hình 3.2. Sơ đồ thu thập và xử lý dữ liệu 46
Hình 3.3. Sơ đồ chồng lớp trường hợp 1 - mực nước biển dâng 0 cm (chưa dâng) 48
Hình 3.4. Sơ đồ chồng lớp trường hợp 2 - mực nước biển dâng 30 cm 49
Hình 3.5. Sơ đồ chồng lớp trường hợp 3 - mực nước biển dâng 75 cm 50
Hình 3.6. Tuyến đê bao Long Mỹ - Vị Thanh 56
Hình 3.7. Vị trí vùng xây dựng hồ nước ngọt 58
Hình 4.1. Bản đồ xâm nhập mặn tỉnh Hậu Giang 79
Hình 4.2. Bản đồ ảnh hưởng xâm nhập mặn đến dân cư (mực nước biển chưa dâng và
HTSDĐ 2010) 81
Hình 4.3. Bản đồ ảnh hưởng xâm nhập mặn đến dân cư (mực nước biển dâng 30
cm và mô hình HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020) 83
Hình 4.4. Bản đồ ảnh hưởng xâm nhập mặn đến dân cư (mực nước biển dâng 75cm
và mô hình HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020) 85
Hình 4.5. Bản đồ tổng hợp ảnh hưởng xâm nhập mặn đến dân cư 87
Hình 4.6. Bản đồ diện tích đất trồng lúa và sản lượng lúa bị ảnh hưởng xâm nhập
mặn theo HTSDĐ 2010 88
Hình 4.7. Bản đồ sản lượng lúa theo QHSDĐ 2020 (mực nước biển dâng 0 cm) 90
Hình 4.8. Bản đồ diện tích đất trồng lúa và sản lượng lúa bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực
nước biển dâng 30 cm và mô hình HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020) 92
Hình 4.9. Bản đồ diện tích đất trồng lúa và sản lượng lúa bị ảnh hưởng xâm nhập mặn (mực
nước biển dâng 75 cm và mô hình HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020) 94
Hình 4.10. Bản đồ xâm nhập mặn và sản lượng lúa bị thiệt hại 96
Hình 4.11. Khu vực nghiên cứu - huyện Long Mỹ 97
Hình 4.12. Bản đồ xâm nhập mặn mực nước biển dâng 0 cm 101
Hình 4.13. Bản đồ xâm nhập mặn mực nước biển dâng 30 cm 101
Hình 4.14. Bản đồ xâm nhập mặn mực nước biển dâng 75 cm 102
Hình 4.15. Chiến lược thích ứng hiện tại của địa phương 113
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: The Asian Development Bank
BĐKH: Biến đổi khí hậu
CBA: Cost - Effectiveness Analysis
CCSP: The Climate Change Science Program
CEA: Cost - Benefit Analysis
Cụm CNTT: Cụm Công nghiệp tập trung
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH: Đa dạng sinh học
EPA: The United States Environmental Protection Agency
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations
FGDs: Focus Group Discussions
GDP: Gross Domestic Product
GIS: Geographic Information Systems
HHQ: Household Questionnaires
IPCC: The Intergovernmental Panel on Climate Change
IPCC TAR: The Intergovernmental Panel on Climate Change - Third Assessment Report
MCA: Multi - Criteria Analysis
NPV: Net Present Value
SLR: Sea level rise
UKCIP: United Kingdom Climate Impacts Programme
UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change
UNDP: United Nations Development Programme
WB: World Bank
TP. : Thành phố
TX. : Thị xã
HTSDĐ: Hiện trạng sử dụng đất
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu là một trong những thách thức nghiêm trọng
nhất đối với các mục tiêu phát triển bền vững Thiên niên kỷ (MDG) của nhân loại.
Liên Hợp Quốc (UN) và các tổ chức thành viên, cùng các nhà khoa học và quản lý trên
thế giới đã từ lâu đưa ra báo động cũng như cảnh báo về những hiểm họa, thách thức
nghiêm trọng nhất trong Thiên niên kỷ thứ 3 do BĐKH gây ra đối với sức khỏe, sự
sống con người và sự tồn vong của nhân loại nói chung. Dự báo BĐKH sẽ có khả năng
gây ra cuộc khủng hoảng sinh thái thứ 6 nghiêm trọng nhất trong lịch sử nhân loại, mà
nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động của con người làm phát thải các khí nhà kính
(GHG), gây ra BĐKH toàn cầu.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Việt Nam là một trong những quốc gia
dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự thay đổi khí hậu (Oxfam 2008). Trong báo
cáo Phát triển Thế giới năm 2010 có nêu lên vấn đề tất cả các khu vực đang phát triển
đều dễ bị tổn thương bởi tác động của BĐKH. Cụ thể về nguyên nhân quan trọng dẫn
đến tính dễ bị tổn thương là số lượng dân cư đông đúc ở vùng duyên hải và các hải đảo
trũng thấp, chẳng hạn như Việt Nam có khoảng 40 triệu dân sống ở các vị trí nêu trên,
xấp xỉ một nửa dân số cả nước. Cộng hưởng với vấn đề sản xuất nông nghiệp là nguồn
thu nhập trực tiếp và tạo việc làm chủ yếu khi sức ép của tài nguyên đất đai, nước,
rừng, khoáng sản - do tăng trưởng dân số và sự đô thị hóa nhanh chóng đã đẩy hệ quả
suy thoái môi trường có những biến động tiêu cực hơn, mang đến tính dễ tổn thương
cao hơn. Những thay đổi dần dần như mực nước biển dâng, nhiệt độ tăng lên, sự gia
tăng của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán và các cơn bão/lũ lụt được
dự đoán sẽ xảy ra và có tác động nghiêm trọng đối với con người và nền kinh tế của
Việt Nam. Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tại Việt Nam đã tăng
0,7
o
C và mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino và La-Nina tác
động mạnh mẽ đến Việt Nam. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể
tăng lên 30
o
C và mực nước biển có thể dâng lên 1 m vào năm 2100. Nếu mực nước
biển dâng 1 m, khoảng 40 nghìn km
2
đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng
năm, trong đó 90% diện tích các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu hết hoàn toàn (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2003).
2
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có hệ thống sông Cửu Long với
nhiều cửa sông đổ ra biển Đông và biển Tây (vịnh Thái Lan), nên được dự báo là sẽ
chịu ảnh hưởng nặng nề trực tiếp do mực nước biển dâng cao, sẽ mất đi nhiều đất nông
nghiệp đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp có năng suất cao và thiếu nước ngọt
nghiêm trọng. Dự báo, nếu mực nước biển dâng cao lên 1 m, thì diện tích đất thấp ven
biển của vùng ĐBSCL bị ngập trắng hoàn toàn sẽ là 15.000 - 20.000 km
2
và 9 tỉnh
vùng sinh thái ngập lũ (An Giang, Kiên Giang, TP. Cần Thơ, Bến Tre, Long An, Tiền
Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang) sẽ chịu ảnh hưởng rất nặng nề. Xâm nhập
mặn sẽ đi sâu vào trong nội đồng và nước ngọt sẽ trở nên khan hiếm. Tác động xấu dễ
thấy nhất là có nhiều cư dân sẽ mất đất cư trú, sinh sống và mất đất canh tác, gia tăng
hạn hán, thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất, cân bằng sinh thái và đa dạng sinh
học (ĐDSH) bị suy thoái, năng suất sản xuất nông, lâm, ngư bị suy giảm nghiêm trọng
và cuối cùng sẽ gây ra tình trạng mất an ninh lương thực ở quy mô quốc gia.
Việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững một cách thông minh hiện nay là
phải gắn liền với chính sách khí hậu, chính vì vậy Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
đưa ra dự báo 3 kịch bản ứng với các mức độ phát thải thấp, trung bình và cao. Với
mỗi mức phát thải sẽ có kịch bản riêng về mực dâng thêm của nước biển. Kịch bản
được công bố là kịch bản với mức phát thải trung bình: Khí hậu trên tất cả các vùng
Việt Nam sẽ có nhiều biến đổi. Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng
khoảng 2,3
o
C, tổng lượng mưa hàng năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi
lượng mưa mùa khô lại giảm; mực nước biển dâng khoảng 30 cm vào giữa và cuối thế
kỷ 21 là 75 cm so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999.
Thuộc 13 tỉnh của ĐBSCL - Việt Nam, Hậu Giang có vị trí địa lý trung tâm của
tiểu vùng Tây Nam sông Hậu. Tỉnh được chia tách trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính từ tỉnh Cần Thơ cũ. Diện tích tự nhiên là 160.244,81 ha (chiếm 3,94% diện tích
tự nhiên của ĐBSCL), dân số 762.125 người (chiếm 4,57%) (nguồn: thống kê đất đai
đến 31/12/2010 - Sở Tài nguyên và Môi trường - Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang
năm 2010), gồm có 7 đơn vị hành chính, trung tâm tỉnh lỵ là TP. Vị Thanh. “Tỉnh Hậu
Giang nằm trong khu vực trung chuyển giao lưu giữa các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và
các huyện phía Nam tỉnh Kiên Giang, với đô thị trung tâm của vùng ĐBSCL là TP.
Cần Thơ” (nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp QHSDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Hậu Giang).
3
Hiện tượng xâm nhập mặn xuất phát từ Biển Tây theo sông Cái Lớn, sông Cái
Ngan Dừa và hệ thống kênh nội đồng khu vực giáp hai tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu và
đã lấn sâu vào địa phận tỉnh Hậu Giang bao gồm phần diện tích phía Nam huyện Long
Mỹ và TP. Vị Thanh. Đặc biệt, vùng đất phía Nam huyện Long Mỹ bị ảnh hưởng xâm
nhập mặn nặng nề nhất. Bởi vì đây là vùng giáp nước - là vùng chuyển tiếp giữa vùng
Tây Sông Hậu và vùng bán đảo Cà Mau - là vùng tam giác huyện Long Mỹ (tỉnh Hậu
Giang) - huyện Hồng Dân (tỉnh Bạc Liêu) - huyện Vĩnh Tuy (tỉnh Kiên Giang). Trước
đây, do điều kiện xây dựng chưa hoàn thiện hệ thống cống, đập, kè, bọng và đê ngăn
mặn đã gây ảnh hưởng thiệt hại nặng nề đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nên một
phần diện tích đất nông nghiệp của vùng chỉ canh tác được 1 vụ lúa/năm. Hiện tượng
xâm nhập mặn xảy ra vào mùa khô hạn, kéo dài trong khoảng 2 tháng xen kẽ với các
đợt triều cường và kết thúc vào khoảng cuối tháng 5 trong năm với độ mặn tương
đương 4‰. Ở ngưỡng mặn này thích hợp để phát triển nuôi trồng thủy hải sản nước
mặn và nước lợ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương, Đảng
Cộng sản việt Nam Khóa XI nêu rõ về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị định
42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa với
nguyên tắc bảo vệ và cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa và phát triển quỹ đất
trồng lúa.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, luận văn thạc sĩ “Tác động của biến đổi khí
hậu và phân tích kinh tế một số chiến lược thích ứng tại tỉnh Hậu Giang” được thực
hiện nhằm hệ thống hóa phương pháp luận, đánh giá những tác động của BĐKH, ước
lượng những thiệt hại, đánh giá các chiến lược thích ứng và giúp cho chính quyền địa
phương có cơ sở khoa học vững chắc hơn để lựa chọn những chiến lược thích ứng tối
ưu phù hợp với địa phương để ứng phó với những tác động của BĐKH tại tỉnh Hậu
Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát:
Nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tỉnh Hậu Giang những thông tin tốt hơn về những rủi ro
liên quan tới BĐKH, phân tích kinh tế, đánh giá những chiến lược thích ứng và lựa chọn
chiến lược tối ưu để đối phó với những rủi ro trên một cách khoa học và hiệu quả hơn.
Mô tả tác động của xâm nhập mặn đến các yếu tố dân cư và nông nghiệp sản
4
xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong điều kiện BĐKH ứng với mô hình hiện
trạng sử dụng đất 2010 (HTSDĐ 2010), quy hoạch sử dụng đất 2020 (QHSDĐ 2020).
Mục tiêu cụ thể:
1. Trên cơ sở tìm hiểu vấn đề xâm nhập mặn để xác định các yếu tố dân cư và
sản xuất lúa bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn trong điều kiện BĐKH ứng với mô hình
sử dụng đất HTSDĐ 2010, QHSDĐ 2020. Tính toán số dân, diện tích đất trồng lúa,
sản lượng lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn trong từng
trường hợp mực nước biển dâng: (1) Mực nước biển dâng 0 cm (chưa dâng), (2) Mực
nước biển dâng 30 cm, (3) Mực nước biển dâng 75 cm với từng mô hình sử dụng đất:
(i) HTSDĐ 2010, (ii) QHSDĐ 2020 và lượng giá những tổn thất kinh tế do ảnh hưởng
của BĐKH tại huyện Long Mỹ.
2. Đánh giá nhận thức về BĐKH của người dân tại huyện Long Mỹ.
3. Đánh giá những chiến lược thích ứng với BĐKH của các hộ gia đình và cộng
đồng tại huyện Long Mỹ.
4. Thực hiện phân tích kinh tế hai chiến lược thích ứng đã được xác theo danh
mục các dự án ưu tiên về ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mức độ tác động, sự nhận thức và khả năng ứng phó của
hộ gia đình với BĐKH; hiện tượng xâm nhập mặn ảnh hưởng đến đời sống người dân
xét trên 3 yếu tố: diện tích đất trồng lúa, sản lượng lúa vụ Đông Xuân, Hè Thu và dân
số trên địa bàn tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu: các hộ gia đình tại 02 xã Lương Tâm, Lương Nghĩa, huyện
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Điều tra chính thức hộ gia đình được tiến hành từ tháng 3
năm 2013 đến tháng 5 năm 2013 và đánh giá thiệt hại do BĐKH gây ra cho hộ gia
đình trong 5 năm từ 2008 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập thông qua phỏng
vấn nhóm tập trung (Focus Group Discussions FGDs) và điều tra hộ gia đình
(Household Survey). Xây dựng bản đồ của khu vực nghiên cứu trên phần mềm
ArcGIS xác định kịch bản BĐKH và nước biển dâng cũng như dữ liệu lịch sử về độ
lớn, và mức độ thiệt hại do bão/lũ lụt, xâm nhập mặn, nước biển dâng. Số liệu và dữ
5
liệu liên quan đến đánh giá kinh tế phát triển được cung cấp bởi Ủy Ban Nhân Dân
tỉnh Hậu Giang; các Sở ban ngành như: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giao thông
vận tải; Cục Thống kê, Cục Thủy lợi tỉnh, Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh; Văn
phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão/lũ lụt và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
UBND huyện Long Mỹ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Mỹ và các
Phòng, ban, ngành có liên quan.
Phương pháp phân tích không gian
Trong đề tài sử dụng phương pháp phân tích không gian - chồng lớp dữ liệu, rút trích
thông tin để tính toán mức độ tác động của xâm nhập mặn gây ra trên phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp thể hiện
Trực quan hóa dữ liệu về các kết quả tính toán lên bản đồ và các bảng thống kê.
Phương pháp phân tích hiệu quả chi phí
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả chi phí (cost-effectiveness
analysis) để phân tích 2 trong số 12 dự án trình Chính phủ phê duyệt kinh phí theo chương
trình Hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SP-RCC) năm 2013 của Chính phủ theo Công văn số
2066/TTg-QHQT ngày 06 tháng 12 năm 2012. Mục đích của việc phân tích hiệu quả chi
phí là để đưa ra khuyến nghị cho tỉnh về việc nên ưu tiên thực hiện dự án nào trước trong
điều kiện tỉnh chưa phân bổ ngân sách liên tục để thực hiện các dự án cùng lúc. Dữ liệu
phục vụ cho việc phân tích hiệu quả chi phí là dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính; Ban Chỉ đạo Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH và
Nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận văn đã phần nào hệ thống hóa các lý thuyết và nghiên cứu về BĐKH
ở trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, đề tài nêu ra một khung phân tích đánh giá
BĐKH hoàn chỉnh, cụ thể: đưa ra phương pháp đánh giá thiệt hại, đánh giá hiệu quả
các chiến lược thích ứng giữa HTSDĐ 2010 và QHSDĐ 2020 có chú trọng đến yếu tố
môi trường và BĐKH; phương pháp phân tích kinh tế các chiến lược thích ứng được
lựa chọn - phương pháp trên được ứng dụng nghiên cứu thực tế ở tỉnh Hậu Giang. Kết
quả và bộ dữ liệu của đề tài có thể giúp phát triển các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo,
6
phát triển theo chiều hướng lồng ghép ứng dụng GIS vào phân tích các yếu tố của
BĐKH ảnh hưởng như thế nào lên tăng trưởng kinh tế của một khu vực, hay một vùng,
một quốc gia.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đưa ra những chứng cứ thực, có căn cứ khoa học về những ảnh
hưởng thiệt hại gần đây nhất do BĐKH đã tác động lên đời sống, sản xuất kinh tế của
người dân tỉnh Hậu Giang, đặc biệt là khu vực giáp nước được bao bọc bởi 3 tỉnh: Hậu
Giang - Kiên Giang - Bạc Liêu, địa phận thuộc huyện Long Mỹ, đây là khu vực nghiên
cứu. Với 212 mẫu điều tra, kết quả đã phần nào giúp chúng ta hình dung chân thật về
bức tranh tác động của BĐKH đã và đang gây ra trên địa bàn huyện Long Mỹ nói
riêng, tỉnh Hậu Giang nói chung và đây cũng là mẫu đại diện cho sự ảnh hưởng của
BĐKH lên vùng ĐBSCL. Ngoài ra, bằng việc ứng dụng công nghệ GIS xây dựng hệ
thống bản đồ xâm nhập mặn ứng với HTSDĐ 2010 và QHSDĐ 2020, trên cơ sở tính
toán các mức ảnh hưởng do xâm nhập mặn và thể hiện trực quan bằng bản đồ giúp
chúng ta có cái nhìn cụ thể, rõ ràng hơn về những hậu quả của BĐKH ở thời điểm hiện
tại và trong tương lai. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra mức dữ liệu để so sánh sự ảnh hưởng
xâm nhập mặn giữa bản đồ HTSDĐ 2010 và QHSDĐ 2020, nhằm giúp lãnh đạo tỉnh
xem xét, đánh giá, lựa chọn giải pháp thực hiện, xem phát triển quy hoạch đã tính đến
tác động của BĐKH hay chưa? Bên cạnh đó việc phân tích hiệu quả chi phí mà nghiên
cứu thực hiện trên các dự án ứng phó BĐKH còn có giá trị tư vấn cho UBND tỉnh để
giúp các ban ngành có liên quan sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ứng phó với BĐKH.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Khái quát khu vực nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận
7
Chương 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm liên quan đến BĐKH
Theo định nghĩa được đưa ra bởi Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH (The
Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC), những phát hiện về mặt khái
niệm được thể hiện như sau:
BĐKH liên quan đến những thay đổi trong các mô hình thời tiết trung bình. Báo cáo
đánh giá lần thứ 4 của IPCC định nghĩa BĐKH như sau: “Một sự thay đổi trong trạng
thái của khí hậu mà có thể xác định được (ví dụ sử dụng các kiểm tra thống kê) bởi
những thay đổi có ý nghĩa và/hoặc thay đổi các thuộc tính của nó, và kéo dài trong
một thời gian dài, thường một thập kỷ hoặc lâu hơn. Nó đề cập đến bất kỳ thay đổi khí
hậu theo thời gian, cho dù là thay đổi tự nhiên hoặc là kết quả của hoạt động của con
người.” IPCC (2007b).
Tác động khí hậu được định nghĩa bởi IPCC TAR (The Intergovernmental Panel on
Climate Change - Third Assessment Report, 2001): là những hậu quả của BĐKH trên
hệ thống tự nhiên và con người. Tùy thuộc vào việc xem xét của sự thích ứng, ta có
thể phân biệt giữa tác động tiềm năng và tác động dư. Tác động tiềm năng - tất cả
những tác động có thể xảy ra do một sự thay đổi dự kiến của khí hậu, mà không xem
xét thích ứng. Tác động dư - các tác động của BĐKH sẽ xảy ra khi thích ứng.
Tính tổn thương hay khả năng bị tổn thương được định nghĩa bởi IPCC TAR năm
2001, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường năm 2011: là mức độ mà
một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH hoặc không thể
đương đầu với những ảnh hưởng của BĐKH, hoặc việc thiếu hụt khả năng thích ứng
với những tác động bất lợi của BĐKH. Từ định nghĩa trên, ba thuật ngữ “độ tiếp xúc,
nhạy cảm và khả năng thích ứng” được sử dụng để xác định tính dễ bị tổn thương.
Độ tiếp xúc được định nghĩa bởi IPCC TAR năm 2001: là mức độ căng thẳng về khí
hậu đến các đơn vị phân tích cụ thể nào đó, mức độ đó có thể là những thay đổi lâu
dài của khí hậu, hoặc những thay đổi trong BĐKH, bao gồm cả mức độ và tần số của
sự kiện. Cách định nghĩa khác: là một mô tả về nguy cơ khí hậu hiện tại trong hệ thống
ưu tiên tức là xác suất của một nguy cơ khí hậu kết hợp với tính tổn thương hiện tại
của hệ thống (UNDP, 2005).
8
Độ nhạy được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001): là mức độ mà một hệ thống bị ảnh
hưởng, hoặc bất lợi hoặc có lợi bởi những tác động liên quan đến BĐKH. Các ảnh
hưởng có thể trực tiếp (ví dụ như một sự thay đổi trong sản lượng cây trồng do sự thay
đổi phạm vi hoặc biến thiên của nhiệt độ) hoặc gián tiếp (ví dụ như thiệt hại gây ra do
tăng tần số của lũ lụt ven biển hoặc do mực nước biển tăng lên).
Thích ứng được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001): là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên
hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả
năng bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ
hội do nó mang lại. Các loại khác nhau của thích ứng có thể phân biệt, bao gồm thích
ứng lần đầu và thích ứng với sự tác động lại, thích ứng của cá nhân và thích ứng của
công cộng, thích ứng đột xuất và thích ứng theo kế hoạch. Levina và Tirpak tìm thấy
định nghĩa từ UNFCCC, UKCIP và UNDP.
Khả năng thích ứng: là khả năng lập kế hoạch, chuẩn bị và thực hiện các biện pháp
thích ứng. Các yếu tố xác định khả năng thích ứng của cả hệ thống bao gồm: kinh tế,
công nghệ, cơ sở hạ tầng, thông tin, kiến thức, kỹ năng, các tổ chức, vốn chủ sở hữu và
xã hội (IPCC, 2001; Pelling, 2005; Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường,
2011).
Do đó, tính dễ bị tổn thương là một hàm của 3 biến. Trong toán học điều này có thể
được ký hiệu như sau:
Tính dễ bị tổn thương = f (Độ tiếp xúc, Độ nhạy, Khả năng thích ứng) (IPCC, 2001).
Độ tiếp xúc và độ nhạy cảm càng lớn thì tính dễ bị tổn thương càng cao, đó là mối
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Riêng khả năng thích ứng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch
với tính dễ bị tổn thương. Vì vậy, khi tăng khả năng thích ứng thì tính tổn thương sẽ
giảm đi. Việc giảm tính dễ bị tổn thương sẽ đồng nghĩa với việc giảm tiếp xúc thông
qua các biện pháp cụ thể như xây dựng hồ nước ngọt, quy hoạch vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; xây dựng hệ thống đê bao, cống ngăn mặn; hoặc làm tăng
khả năng thích ứng thông qua các hoạt động thích ứng mềm mang tính liên kết cộng
đồng chặt chẽ với các biện pháp ưu tiên phát triển như tuyên truyền ý thức cộng đồng
trong việc bảo vệ môi trường, ứng phó tốt với BĐKH.
Kịch bản BĐKH: là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong
tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính,
BĐKH và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản BĐKH khác với dự báo thời tiết
9
và dự báo khí hậu, đó là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành
động (Kịch bản BĐKH tỉnh Hậu Giang, 2011).
Nước biển dâng (Sea Level Rise – SLR): là sự dâng mực nước của đại dương trên
toàn cầu, trong đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão/lũ lụt…Nước biển
dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì
có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác (Kịch bản BĐKH tỉnh
Hậu Giang, 2011).
1.2. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về BĐKH
1.2.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về BĐKH trên thế giới
BĐKH đã được các nhà khoa học kinh tế môi trường nghiên cứu rộng rãi trong
những năm vừa qua.
Hình 1.1: Sơ đồ hiệu ứng nhà kính
Nguồn:
10
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH kết luận rằng
“sự nóng lên của hệ thống khí hậu là rõ ràng”(IPCC, 2007b) đã xua tan sự không
chắc chắn về BĐKH. Trong báo cáo nghiên cứu “Biến đổi khí hậu: Quy trình, những
đặc điểm và các nguy cơ” (Philippe Rekacewicz, 2005) cũng như báo cáo nghiên cứu
“Biến đổi khí hậu: Những tác động, những tổn thương và sự thích ứng ở các quốc gia
đang phát triển” được thực hiện bởi Công ước Khung Liên hợp quốc về BĐKH
(United Nations Framework Convention on Climate Change - UNFCCC, 2007) đã thể
hiện đầy đủ quy trình, đặc điểm và nguy cơ của BĐKH.
BĐKH đã, đang và sẽ gây ra nhiều tác động lên đời sống kinh tế, văn hóa xã
hội. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến những ảnh hưởng này, bao gồm: the IPCC
Third Assessment Report (TAR), 2001; Bigio, 2003; McEvoy, 2007; Wibly, 2007;
IPCC Fourth Assessment Report (AR4) 2007b; Huq & ctg, 2007; Alistair Hunt và Paul
Watkiss, 2007. Những tác động quan trọng nhất của BĐKH được nhận dạng từ sự tác
động của nó lên các yếu tố sau: nguồn nước sinh hoạt của người dân, hoạt động sản
xuất nông nghiệp, hoạt động đánh bắt thủy sản, hoạt động nuôi trồng thủy sản, sức
khỏe và di dân của người dân, thu nhập, đời sống của người dân và an sinh xã hội, cơ
sở hạ tầng, các công trình kiến trúc công cộng, du lịch, hoạt động văn hóa, tinh thần của
người dân…
BĐKH còn gây ra những thay đổi vật lý tác động đáng kể đến đặc tính sinh học các
loài thông qua một loạt các hệ thống tự nhiên. Ví dụ trên khắp Bắc Mỹ các loại cây thay lá
và ra hoa sớm hơn, các loài chim, bướm, lưỡng cư và các loài động vật hoang dã khác sinh
sản và di cư sớm hơn; các loài khác cũng đang di chuyển lên phía Bắc và khu vực cao hơn
(Parmesan and Galbraith, 2004; Parmesan and Yohe, 2003; Root, et al. 2003).
Nhiệt độ
nước biển trong các rạng san hô tăng lên ở miền Nam Florida,
Caribbean, và các quần
đảo
Thái Bình Dương đã góp phần làm cho hiện tượng “tẩy trắng” san hô và bệnh dịch
xảy ra nhanh chưa từng có (Donner, Knutson, Oppenheimer, 2006; harvell, et al, 2007). Tần
suất và cường độ bão tăng lên, nước biển dâng và xâm nhập mặn là những nguyên nhân
dẫn tới sự suy giảm môi trường sống những vùng đất ngập nước ven biển từ bờ biển Đại
Tây Dương đến vịnh Mexico (Janetos, et al. 2008; Kennedy, et al. 2002; Field, et al. 2001).
Các loài hải sản: cá hồi, các vược… trong vùng từ miền Bắc California đến phía Tây Bắc
Thái Bình Dương đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng bởi thay đổi khí hậu gây ra sự nóng
lên toàn cầu, tác động tiêu cực đến điều kiện môi trường sống trong suốt chu kỳ sống phức
11
tạp của chúng (Glick và Martin, 2008; ISAB, 2007; Glick năm 2005; Mantua và Francis,
2004). Hệ thống rừng và đồng cỏ trên khắp phương Tây đã bị tổn hại nghiêm trọng bởi hạn
hán, cháy rừng thảm khốc, dịch côn trùng, và các loài xâm hại gia tăng (NSTC, 2008; Ryan,
et al, 2008; Fischlin, et al, 2007). Một số nghiên cứu cho rằng một số khu vực của Bắc Mỹ
sẽ trải qua những thay đổi trong các quần xã sinh vật, theo đó các thành phần và chức năng
của hệ sinh thái trong khu vực sẽ thay đổi (Fischlin, A., et al, 2007; Gonzalez, Neilson, và
Drapek, 2005).
Nếu nhiệt độ tăng lên 3
o
C thì 20 - 30% các loài sinh vật trên đất liền có nguy cơ
bị tuyệt chủng (United Nations Development program, 2007). Các mối đe dọa hàng
đầu đối với ĐDSH bao gồm phá hủy môi trường sống, thay đổi quá trình sinh thái
quan trọng như hỏa hoạn, sự lây lan của các loài có hại, và sự xuất hiện của các tác
nhân gây bệnh mới và dịch bệnh (Wilcove, et al, 1998). Sức khỏe và khả năng phục
hồi của nhiều hệ thống tự nhiên của chúng ta đã bị tổn hại nghiêm trọng bởi những
căng thẳng “truyền thống” và những thay đổi trong khí hậu sẽ có ảnh hưởng gia tăng
tác động của chúng, thông qua những cách không thể đoán trước. Sự mất mát và phân
mảnh môi trường sống tự nhiên do sự phát triển đường giao thông, các tòa nhà, và các
trang trại là đặc biệt đáng lo ngại bởi vì nó cản trở khả năng di chuyển của các loài tới
những vùng đất tốt để phù hợp với điều kiện khí hậu thuận lợi (Ibanez, et al, 2006;
Schneider, 2002; Myers, 1992). Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) kết luận
trong báo cáo khoa học gần đây nhất rằng một triệu loài thực vật và động vật trên khắp
thế giới có thể bị đe dọa tuyệt chủng từ nay đến năm 2050 nếu chúng ta không thực
hiện các hoạt động có ý nghĩa để giải quyết vấn đề (IPCC, 2007b).
Trong báo cáo Cơ sở Khoa học Vật lý (the Physical Science Basis report) của
IPCC cho thấy nhiệt độ trung bình của bề mặt trên toàn cầu tăng 0,74±0,18°C trong
giai đoạn 1906 - 2005 (Solomon et al, 2007). Và sự nóng lên toàn cầu chủ yếu là do
con người phát thải những khí gây hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là CO
2
), chính điều này
làm trầm trọng thêm BĐKH. Trong thế kỷ qua, nồng độ khí carbonic trong khí quyển
tăng lên rất nhanh, và nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng 0,74°C. Theo các nhà khoa
học, đây là xu hướng nóng lên lớn nhất và nhanh nhất mà họ có thể phân biệt trong
lịch sử của trái đất. Sự nóng lên toàn cầu đã diễn ra phức tạp trong vòng 25 năm qua,
và 11 trong số 12 năm nóng nhất được ghi nhận đã xảy ra trong 12 năm qua. Báo cáo
của IPCC đưa ra dự báo chi tiết cho thế kỷ 21 và cho thấy rằng sự nóng lên toàn cầu sẽ
12
tiếp tục và đẩy nhanh. Ước tính tốt nhất chỉ ra rằng, nhiệt độ trái đất có thể tăng thêm
3°C vào năm 2100. Ngay cả nếu các quốc gia giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính, trái đất vẫn sẽ tiếp tục ấm lên. Dự đoán vào năm 2100 phạm vi tăng nhiệt độ
trung bình toàn cầu từ mức tối thiểu là 1,8°C đến tối đa 4°C.
Thay đổi trong hệ thống khí hậu, như nước biển dâng toàn cầu, thay đổi chế độ
mưa và các sự kiện cực đoan đã được quan sát trong thế kỷ qua. Solomon và các cộng
sự đã chỉ ra mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên 1,8±0,5 mm mỗi năm từ
1960 đến 2003 và lượng mưa cũng đã thay đổi (Solomon et al. 2007). Các nhà khoa
học cũng quan sát thấy lượng mưa có xu hướng tăng mạnh trong thời gian dài ở các
khu vực tại phía Đông của Bắc và Nam Mỹ, Bắc Âu và khu vực miền Bắc và miền
Trung châu Á từ 1900 đến 2005. Trong khi các khu vực ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới bị ảnh hưởng bởi hạn hán lâu hơn và dữ dội hơn từ năm 1970. Ngoài ra, họ quan
sát thấy sự gia tăng các sự kiện cực đoan, chẳng hạn như những trận mưa lớn bất
thường và mức độ nóng gay gắt diễn ra thường xuyên hơn trong vòng 50 năm qua
(Solomon et al. 2007).
Hơn nữa, trong báo cáo IPCC đã dự đoán về những tác động của BĐKH trong
tương lai (IPCC, 2007d), dựa trên những tư liệu khoa học có giá trị. Có tính đến một
loạt các kịch bản phát thải và đưa ra các khoảng thời gian không chắc chắn khác nhau,
báo cáo dự báo rằng trái đất sẽ nóng thêm lên khoảng 0,2
o
C mỗi thập kỷ trong vòng
hai thập kỷ tới. Dự đoán dựa trên mô hình, Mực nước biển toàn cầu cuối thế kỷ 21
tăng lên trong khoảng từ 0,18 m đến 0,59 m và thay đổi lượng mưa sẽ xảy ra phức tạp,
các sự kiện hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn (Solomon et al. 2007).
Trong báo cáo “Nước biển dâng ở tỉnh Nam Kalimantan, Indonesia - Một phân
tích kinh tế các chiến lược thích ứng trong nông nghiệp” Akhmad R. Saidy và Yusuf
Azis đã cung cấp cách ước tính thiệt hại trong nông nghiệp do SLR. Có 6 trong 13
huyện ở tỉnh Nam Kalimantan có sản xuất nông nghiệp bị tác động bởi SLR. Huyện
Barito Kuala bị thiệt hại nặng nhất với 630,26 tỷ IDR khi nước biển dâng lên 0,5 m và
thiệt hại 729,42 tỷ IDR khi nước biển dâng lên 1,0 m. Tổng sản phẩm nông nghiệp bị
mất trong tỉnh Nam Kalimanta lên tới 19,19% với 1,0 m SLR. Kết quả điều tra hộ gia
đình của nghiên cứu này cũng cho biết trong tổng số 1.222 người trả lời, chỉ có 35%
hiểu biết SLR và sự tác động của nó lên nông nghiệp của họ. hai chiến lược thích ứng
được Akhmad R. Saidy và Yusuf Azis chọn phân tích kinh tế (phân tích chi phí - lợi
13
ích CBA) là đầu tư vào hệ thống đê nông nghiệp và di dời tới một khu sản xuất nông
nghiệp mới. Vòng đời của cả 2 dự án là 66 năm, từ 2007 tới 2072 (khi nước biển dâng
lên 1,0 m). Tổng lợi ích được ước tính khoảng 50.449,65 tỷ IDR cho việc thiết lập hệ
thống đê nông nghiệp và 17.306,60 tỷ IDR cho việc di dời tới khu vực nông nghiệp
mới. Mặc khác, tổng chí phí ước tính khoảng 355,58 tỷ IDR cho dự án xây dựng đê
nông nghiệp và 18.717,29 tỷ IDR cho dự án thiết lập khu nông nghiệp mới. Với lợi ích
và chi phí như trên, Saidy và Yusuf Azis đã tính toán NPV của dự án thiết lập hệ thống
đê nông nghiệp là 2.654,80 tỷ IDR (tại mức chiết khấu r = 8%) và NPV của dự án di
dời tới khu nông nghiệp mới là -2.284,55 tỷ IDR (tại mức chiết khấu r = 8%).
1.2.2. Lược khảo các nghiên cứu về BĐKH tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện kịch bản BĐKH và
nước biển dâng cho Việt Nam cập nhật theo lộ trình. Theo PGS.TS.Trần Thục, Viện
trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, người chủ trì nhóm nghiên
cứu xây dựng kịch bản cả 2 phiên bản, năm 2009 và hiện nay, cho biết, một số chỉ số khí
hậu có xu hướng gia tăng so với kịch bản 2009 khi được chi tiết hóa cho các vùng.
Theo PGS.TS.Trần Thục, các chỉ số BĐKH có xu hướng gia tăng. Mức tăng
nhiệt độ dao động trong phạm vi lớn hơn so với kịch bản năm 2009. Chẳng hạn, theo
kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế kỷ 21, mức tăng nhiệt độ trung bình năm có
thể tới 3,5
o
C ở các khu vực nhỏ thuộc Bắc Trung Bộ. Theo kịch bản năm 2009, mức
tăng chung cho vùng khí hậu này là 2,8
o
C vào năm 2100. Tương tự đối với mưa, lượng
mưa mùa khô có thể giảm đến 30% vào năm 2100 ở một vài nơi thuộc Nam Bộ, trong
khi đó theo phiên bản năm 2009 thì trung bình cho toàn vùng chỉ giảm 18%.
Theo các kịch bản, đến năm 2100, nước biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà
Mau đến Kiên Giang, thấp nhất ở vùng Móng Cái đến Hòn Dấu. Cụ thể, theo kịch bản
phát thải trung bình (B2), nước biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên
Giang trong khoảng từ 62 cm đến 82 cm; thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng
từ 49 cm đến 65 cm. Trung bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ
60,3 cm đến 74,2 cm. Còn theo kịch bản phát thải cao (A1FI), ở khu vực từ Cà Mau
đến Kiên Giang mực nước biển dâng từ 85 cm đến 105 cm; khu vực Móng Cái có mức
dâng từ 66 cm đến 85 cm. Trung bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong
khoảng từ 78,5 cm đến 95,3 cm.
14
ĐBSCL có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề nhất do nước biển dâng. Nếu mực
nước biển dâng cao 1 m và nếu không có các giải pháp ứng phó, sẽ có khoảng 39%
diện tích vùng đồng bằng này có nguy cơ bị ngập và khoảng 35% dân số bị ảnh hưởng
trực tiếp. Vùng đồng bằng sông Hồng sẽ có khoảng 11% diện tích có nguy cơ bị ngập
và 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp. Đối với các tỉnh ven biển miền Trung, khoảng
2,5% tổng diện tích của khu vực có nguy cơ bị ngập, ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng
10% số dân. Riêng đối với TP. Hồ Chí Minh, sẽ có khoảng 20% diện tích bị ngập và
9% số dân bị ảnh hưởng.
Trong báo cáo nghiên cứu: “Tổng quan về nghiên cứu với BĐKH và các hoạt
động thích ứng của miền nam Việt Nam” (2009) Lê Anh Tuấn đã lược khảo các kết
quả nghiên cứu về BĐKH ảnh hưởng đến Việt Nam và tổng hợp các hoạt động nghiên
cứu thích ứng ở miền Nam Việt Nam.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1994) đã xếp Việt Nam, đặc biệt là vùng
ĐBSCL, nằm trong nhóm quốc gia có nguy cơ tổn thương cao do tác động của hiện
tượng BĐKH và nước biển dâng. Hiệp định khung về BĐKH của Liên hiệp quốc
(UNFCCC, 2003) đã dẫn chứng thông báo đầu tiên của Việt Nam về BĐKH (SRV,
MONRE 2003) cho biết trong suốt 30 năm vừa qua, mực nước quan trắc dọc theo bờ
biển Việt Nam có dấu hiệu gia tăng, Bộ Tài nguyên và Môi trường ước tính đến năm
2050 mực nước biển sẽ gia tăng thêm 33 cm và đến năm 2100 sẽ tăng thêm 1 m. Với
nguy cơ này, Việt Nam sẽ chịu tổn thất mỗi năm khoảng 17 tỉ USD (chiếm 80% tổng
sản phẩm nội địa GDP). Nhiều nghiên cứu của Viện Khoa học Khí tượng - Thuỷ văn
và Môi trường. Viện Khoa học thuỷ lợi miền Nam đều có những nghiên cứu liên quan
đến BĐKH ở Việt Nam và ĐBSCL.
Các tác giả Trần Quốc Đạt, Nguyễn Hiếu Trung, Kanchit Likitdecharate trường
Đại học Cần Thơ đã có bài nghiên cứu “Mô phỏng xâm nhập mặn Đồng bằng sông
Cửu Long dưới tác động mực nước biển dâng và sự suy giảm lưu lượng thượng
nguồn”. Nghiên cứu đã kết hợp mô hình toán (MIKE 11) và GIS để mô phỏng và dự
đoán xâm nhập mặn cho ĐBSCL từ tháng 12 đến tháng 6 với bốn kịch bản được hình
thành từ giá trị mực nước biển dâng theo kịch bản BĐKH B2 và lưu lượng thượng
nguồn mùa kiệt suy giảm theo kịch bản sử dụng nước từ thượng nguồn. Với mô hình
MIKE, các tác giả dùng module thủy lực để tính toán dòng chảy và module khuếch tán
để tính lan truyền chất (độ mặn), với GIS các tác giả dùng để thể hiện trực quan kết
15
quả tính toán lên bản đồ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguy cơ xâm nhập mặn tại
ĐBSCL có thể xảy ra trong tương lai với mực nước biển dâng 14 cm và 20 cm lần lượt
với lưu lượng thượng nguồn giảm 11% và 22%; 15 và 30%.
Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc - UNDP (2007) đánh giá: “khi nước
biển tăng lên 1 m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% người dân mất nhà cửa,
giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương đương 5 triệu tấn lúa và 10% thu nhập quốc
nội). Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có khoảng 2 triệu ha nằm dưới mực nước biển”.
Dasgupta và các cộng sự (2007) đã công bố một nghiên cứu chính sách do
Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản đã xếp Việt Nam nằm trong nhóm 5 quốc gia chịu
ảnh hưởng cao nhất do BĐKH. Tại Việt Nam, hai đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL
chịu ảnh hưởng nặng nhất. Khi nước biển dâng cao 1 m, ước chừng 5,3% diện tích tự
nhiên, 10,8% dân số, 10,2% GDP, 10,9% vùng đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp và
28,9% vùng đất thấp sẽ bị ảnh hưởng. Rủi ro ở ĐBSCL, bao gồm cả hạn hán và lũ lụt,
sẽ gia tăng với các trận mưa có cường độ cao và các ngày hạn kéo dài (Peter và Greet,
2008). hanh và Furukawa (2007) dựa vào những ghi nhận ở trạm đo thuỷ triều ở Việt
Nam để kết luận về những bằng chứng của sự dâng lên của mực nước biển: trung bình
mỗi năm mực nước biển ở Việt Nam đã tăng trong khoảng 1,75 – 2,56 mm/năm.
Trong báo cáo nghiên cứu “Tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai và giải
pháp ứng phó cho khu vực TP. Hồ Chí Minh” của PGS.TS. Lê Mạnh Hùng (2009) chỉ
ra rằng BĐKH làm cho nhiệt độ trung bình những năm qua tại TP.HCM tăng lên 0,8
o
C,
lượng mưa tăng và diễn biến bất thường theo không gian và thời gian, hạn hán xảy ra
cực đoan, triều cường và mực nước biển dâng cao dẫn đến nhiều vùng bị ngập lụt,
nước mặn xâm nhập tiến sâu vào nội đồng v.v…
Qua một số điều tra, nghiên cứu tác động của BĐKH lên sinh kế của các hộ
nông dân (qua hơn 250 cuộc phỏng vấn điều tra, thảo luận) của Viện Nghiên cứu
BĐKH - Đại học Cần Thơ cho thấy trong khoảng 5 - 10 năm qua, thời tiết ở khu vực
biến đổi khá bất thường và gây nhiều thiệt hại đến cuộc sống và thành quả sản xuất
của người dân. Nhóm đối tượng bị nhiều tổn thương nhất là người nghèo, trẻ con,
người già, người khuyết tật và phụ nữ. Các bệnh tật liên quan đến thời tiết chiếm vị trí
hàng đầu trong thống kê điều tra. Các hộ nghèo, buôn bán nhỏ, ruộng đất ít, nghèo vốn
dễ bị tổn thương do những yếu tố khí hậu tác động.