Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh kiên giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





ĐÀO THANH CẦN



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP
TỈNH KIÊN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Khánh Hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





ĐÀO THANH CẦN


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP
TỈNH KIÊN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN KẾ TUẤN






Khánh Hòa – 2014



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã
trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Nha Trang, ngày 30 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Đào Thanh Cần

ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học của bản thân. Vì vậy, trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiều từ các cơ
quan, tổ chức, các Thầy, Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, chính quyền địa phương, hợp tác
xã và gia đình là rất lớn.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Nha Trang, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế của trường, Phân hiệu của
trường tại Kiên Giang, cùng các Thầy, Cô giáo đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo -

Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Kế Tuấn, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, dìu dắt tôi những bước
đi đầu tiên trong nghiên cứu khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi làm cảm ơn trân trọng đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kiên Giang, Chi cục Phát triển nông thôn Kiên Giang, Liên minh Hợp tác xã Kiên Giang,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) các huyện, Ủy ban nhân
dân các xã và các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đã dành thời gian quý báu giúp đỡ tôi thu
thập thông tin, số liệu trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và các anh, chị, em, trong
lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Kiên Giang, những người đã kề vai sát cánh với
tôi ngay từ buổi đầu, có những động viên, giúp đỡ nhiệt tình và có nhiều lời khuyên thiết
thực cho bản thân tôi để hoàn thành tốt khóa học và luận văn nghiên cứu này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình,
những người đã giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi về mặt vật chất lẫn tinh thần, luôn ở bên cạnh
đông viên tôi và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn của tôi
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của Thầy, Cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân trọng cám ơn!
Nha Trang, ngày 30 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Đào Thanh Cần

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÊT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN HTX 6
1.1. Đặc trưng, nguyên tắc tổ chức và vai trò của HTX trong nông nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của HTX trong nông nghiệp 6
1.1.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX trong nông nghiệp 7
1.1.3. Vai trò của HTX trong nông nghiệp 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX trong nông nghiệp 9
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá trình độ phát triển HTX trong nông nghiệp 9
1.2.2. Các yếu tố khách quan 11
1.2.3. Các yếu tố chủ quan 14
1.3. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về HTX trong nông nghiệp 16
1.4. Kinh nghiệm thực tế về phát triển HTX trong nông nghiệp 19
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế 19
1.4.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước 21
1.4.3. Bài học tham khảo với tỉnh Kiên Giang 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX TRONG NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 31
2.2. Thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 36
2.2.1. Tổng quan về các HTX trong nông nghiệp trên địa bàn Kiên Giang 36
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX 43
2.2.3. Tình hình tổ chức quản lý các HTX 47
2.3. Đánh giá tổng quát tình hình phát triển các HTX 50
2.3.1. Những kết quả tích cực 50

iv


2.3.2. Những hạn chế và khó khăn 52
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế và khó khăn 53
2.4. Những vấn đề đặt ra đối với HTX trong nông nghiệp giai đoạn tới 54
2.4.1. Về nhận thức 54
2.4.2. Về tổ chức thực hiện Luật HTX 54
2.4.3. Buông lỏng quản lý Nhà nươc đối với HTX 55
2.4.4. Triển khai thực hiện các chính sách đối với HTX 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HTX TRONG NÔNG NGHIỆP
TỈNH KIÊN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 56
3.1. Định hướng phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang 56
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp 56
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp 56
3.2. Giải pháp phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn
hiện nay 59
3.2.1. Giải pháp cho bản thân HTX trong nông nghiệp 60
3.2.2. Giải pháp công tác tuyên truyền, khuyến khích phát triển HTX trong nông nghiệp 68
3.2.3. Giải pháp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý HTX; quy
hoạch, chọn cử cán bộ, thành viên đi đào tạo, bồi dưỡng 71
3.2.4. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển HTX trong nông nghiệp 74
3.2.5. Nâng cao vai trò lãnh đạo và giúp đỡ của Nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp 80
3.3. Kiến nghị 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC



v



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa: CNH - HĐH
Đồng bằng sông Cửu Long: ĐBSCL
Hội đồng nhân dân: HĐND
Hợp tác xã: HTX
Kinh tế tập thể: KTTT
Tổ hợp tác: THT
Trung ương: TW
Ủy ban nhân dân: UBND
Xã hội chủ nghĩa: XHCN

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Độ sâu và thời gian ngập nước trên các vùng trong tỉnh Kiên Giang 28
Bảng 2.2. Trữ lượng thủy sản thuộc vùng biển Kiên Giang phân theo độ sâu 30
Bảng 2.3. Tình hình phát triển dân số tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2013 31
Bảng 2.4. Lao động tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 - 2013 32
Bảng 2.5. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2013 34
Bảng 2.6. Tình hình phát triển KTTT trong nông nghiệp giai đoạn 2004 - 2013 39
Bảng 2.7. Số HTX trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2013 41
Bảng 2.8. Số năm thành lập và hoạt động của HTX trong nông nghiệp đến năm 2013 42
Bảng 2.9. Phân loại HTX theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đến năm 2013 43
Bảng 2.10. Phân loại HTX trong nông nghiệp theo nội dung hợp tác đến năm 2013 44
Bảng 2.11. Tình hình vốn sản xuất kinh, doanh của HTX đến năm 2013. 45
Bảng 2.12. Kết quả sản xuất, kinh doanh của HTX trong nông nghiệp năm 2013 46
Bảng 2.13. Tổng hợp trình độ cán bộ quản lý HTX trong nông nghiệp năm 2013. 47
Bảng 2.14. Nhóm tuổi của Chủ nhiệm HTX trong nông nghiệp đến năm 2013 48

Bảng 2.15. Phân loại HTX trong nông nghiệp năm 2013 49
Bảng 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới 59


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta có khoảng 70% dân số tập trung ở nông thôn và sinh sống chủ
yếu bằng nông nghiệp. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị, xã hội,
cải thiện và nâng cao đời sống người dân. Phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX trong
nông nghiệp là một tất yếu khách quan. Điều đó đã được khẳng định trong đường lối
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN phát triển KTTT, đặc biệt là HTX trong nông nghiệp có vai trò, vị
trí rất quan trọng là cầu nối của thành viên HTX và quần chúng nhân dân tiếp cận với
các chủ trương và chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta. Đồng
thời, là nơi tổ chức, giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các dịch vụ, hỗ trợ phát triển sản
xuất cho thành viên và nhân dân nhằm đạt được được mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Ngày 20/3/1996, Quốc hội thông qua Luật HTX đầu tiên và có hiệu lực thi hành
kể từ 01/01/1997, với hệ thống pháp lý rõ ràng hơn trước làm cho bản chất HTX thay đổi
theo hướng tích cực, nhờ đó HTX trong nông nghiệp ngày càng phát triển. Hội nghị TW 5
khóa IX (tháng 3/2002) đã ra Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả
KTTT”, trong đó nhấn mạnh Nhà nước phải tạo điều kiện thuận lợi cho HTX trong nông
nghiệp phát triển. Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của HTX, kỳ
họp thứ tư, Quốc hội khóa XI (ngày 26/11/2003) đã thông qua Luật HTX (Luật HTX
năm 2003). Tiếp tục thúc đẩy HTX trong nông nghiệp phát triển hơn nữa, kỳ họp thứ tư,
Quốc hội khóa XIII (ngày 20/11/2012) thông qua Luật HTX mới (Luật HTX năm 2012 có

hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013) và Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật HTX mới này.
Tỉnh ủy Kiên Giang ban hành Chương trình số 23-CTr/TU ngày 19/6/2013 về
“Củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT giai đoạn 2012 - 2020”. UBND xây dựng
Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 21/9/2013 thực hiện Chương trình số 23 của Tỉnh ủy.
Kiên Giang là một tỉnh lớn thuộc khu vực ĐBSCL có điều kiện để phát triển KTTT
trong nông nghiệp, nông thôn. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, các HTX
trong nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực, số lượng có tăng lên đáng kể, chất lượng
hoạt động nâng lên. Tuy nhiên, không ít các HTX gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần

2

phải được giải quyết thấu đáo, triệt để như quy mô HTX còn nhỏ, cơ sở vật chất còn thiếu,
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, lợi ích kinh tế - xã hội của
thành viên và người lao động còn thấp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên và mong muốn đóng góp một phần vào phong
trào phát triển KTTT của cả nước nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng, tôi chọn chủ
đề “Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang trong
giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu và luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh nhằm đưa ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại trong sự phát triển KTTT,
đặc biệt là hệ thống HTX trong nông nghiệp. Hy vọng đề tài nghiên cứu này là tài liệu
tham khảo có ích cho cán bộ chỉ đạo các cấp, nhất là cán bộ cơ sở, cán bộ quản lý HTX và
quần chúng nhân dân.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề phát triển KTTT nói chung và kinh tế HTX trong nông nghiệp nói riêng là
một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo. Trong suốt quá trình
xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN, vấn đề phát triển kinh tế HTX
trong nông nghiệp là chủ đề nghiên cứu được nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan khoa
học, viện, trung tâm nghiên cứu, nhà nghiên cứu và cán bộ chỉ đạo thực tiễn quan tâm thực
hiện nghiên cứu và đưa ra nhiều kết quả dưới nhiều hình thức, phạm vi và mức độ khác

nhau. Có thể nêu lên một số công trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dây:
- Báo cáo nghiên cứu khoa học của chủ nhiệm đề tài Tô Thiện Hiền, Thực trạng và
giải pháp phát triển HTX nông nghiệp ở An Giang, Trường Đại học An Giang, 2004. Tác
giả xác định hình thức tổ chức của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, từ khâu
vận động nông dân nhận thức ý nghĩa của HTX nông nghiệp kiểu mới đến quy trình thành
lập, đào tạo HTX, hoạt động sản xuất, tín dụng, tiêu thụ sản phẩm và đề xuất những biện
pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp ở An Giang.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Tài chính ngân hàng của tác giả Đặng Trung Thắng,
Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp ở ĐBSCL, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả nêu lên lý luận chung về HTX nông
nghiệp và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp. Từ đó, đưa ra các giải
pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp ở ĐBSCL.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Công Bình, Biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2015, Trường

3

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả nghiên cứu lý luận về HTX nông
nghiệp, đánh giá tình hình hoạt động của các HTX nông nghiệp tỉnh Tiền Giang và đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Bùi Giang Long, Thực trạng và giải pháp
nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Trường
Đại học Thái Nguyên, 2009. Tác giả nghiên cứu lý luận, thực tiễn quá trình phát triển kinh
tế hợp tác và HTX trên thế giới và ở Việt Nam, đánh giá tình hình phát triển của các HTX
nông nghiệp và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp.
- Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của tác giả Đào Anh Xuân, Phương hướng
và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp Hòa Quang Bắc đến năm 2015, Trường Đại học
Nha Trang, 2012. Tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HTX trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, quản lý của HTX nông
nghiệp Hòa Quang Bắc, đề xuất phương hướng theo sơ đồ ma trận SWOT và giải pháp

phát triển HTX nông nghiệp Hòa Quang Bắc đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế được chia sẻ bởi lvbuiluyen, Phát triển kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang, Kho LuậnVăn.net.vn, 2013 Tác giả đã nêu lên
những quan điểm cơ bản của các tác giả kinh điển, của một số nhà kinh tế học, của Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, đưa ra các quan
điểm và giải pháp phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang.
- Nghiên cứu và trao đổi của PGS.TS. Đào Duy Huân, Phân tích, đánh giá kinh tế
HTX tỉnh Đồng Nai và các khuyến nghị, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 2014. Tác giả
nghiên cứu và đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại của kinh tế HTX tỉnh
Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế HTX và các chính sách phát triển
HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, giải pháp về phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp tại khu vực
ĐBSCL nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng trong giai đoạn hiện nay thì chưa có
công trình nghiên cứu nào trình bày một cách có hệ thống.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng các vấn đề lý thuyết chung về KTTT, các quan điểm, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về HTX để khảo sát, phân tích đánh giá về
tình hình sản xuất, kinh doanh và tổ chức của các HTX trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

4

Kiên Giang. Trên cơ sở đó, phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và từ đó
đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các HTX trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải phát triển KTTT là một xu thế tất yếu trong nông nghiệp, nông thôn tại
tỉnh Kiên Giang trong công cuộc phát triển đất nước và xây dựng nông thôn mới.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng HTX trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang và rút ra những kết quả tích cực, những khó khăn, hạn chế trong phát triển KTTT,

xác định rõ các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những khó khăn hạn chế ấy.
- Đề xuất các giải pháp phát triển HTX trong nông nghiệp phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các HTX trong nông nghiệp bao gồm HTX nông nghiệp, HTX thủy sản và HTX
ngành nghề nông thôn (hay còn gọi là HTX ngành nghề tiểu thủ công nghiệp).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến sản xuất, kinh doanh và
tổ chức quản lý của các HTX trong nông nghiệp.
- Về không gian: Các HTX trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động của các HTX trong nông nghiệp từ
năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô tả: Sử dụng phương pháp mô tả nhằm đánh giá thực trạng của
các HTX trong nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp nhân quả: Sử dụng phương pháp nhân quả nhằm tìm nguyên nhân
đã hình thành thực trạng của HTX trong nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu. Đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân. Đồng thời, định hướng và đề xuất giải pháp để
nâng cao hiệu quả phát triển KTTT.
- Điều tra, khảo sát thực tế: Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế nhằm
điều tra các HTX trong nông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+ Mục tiêu, nội dung: Thu thập số liệu phản ánh kết quả hoạt động của HTX trong
nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn đề khác có liên quan.

5

+ Đối tượng: Các HTX trong nông nghiệp .
+ Điều tra phỏng vấn, khảo sát thực tế: Sử dụng bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn,
khảo sát thực tế các HTX trong nông nghiệp đại diện cho các vùng sinh thái của tỉnh Kiên

Giang như: Tây sông Hậu (Tân Hiệp, Giồng Riềng, Châu Thành, Gò Quao), Tứ giác Long
Xuyên (Hòn Đất, Kiên Lương), U Minh Thượng (An Biên, U Minh Thượng), Biển đảo
(Kiên Hải, Phú Quốc).
- Phương pháp xử lý kết quả điều tra: Số liệu thu thập được sử dụng các phương
pháp xử lý như thống kê, so sánh, đối chiếu và phân tích các yếu tố nhằm tìm ra nguyên
nhân và đề ra giải pháp.
- Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng phương pháp phân tích thống kê nhằm
tổng hợp số liệu, dữ liệu đã điều tra, khảo sát; phân tích hệ thống số liệu dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng phương pháp chuyên gia tham vấn ý kiến các
chuyên gia và cán bộ quản lý HTX lấy ý kiến làm cơ sở định hướng và đề xuất giải pháp
phát triển HTX.
6. Những đóng góp khoa học
- Cơ sở lý luận để thực hiện phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 và nguồn tài liệu hữu ích cho
cán bộ chỉ đạo các cấp, chính quyền địa phương ở cơ sở và cán bộ quản lý HTX tham khảo.
- Định hướng và đưa ra giải pháp phát triển KTTT mang tính khả thi, phù hợp với
tình hình phát triển của HTX trong nông nghiệp nhằm góp phần đưa phong trào KTTT
phát triển, mang lại lợi ích cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ
lục. Luận văn gồm có 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển HTX.
- Chương 2: Thực trạng phát triển HTX trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
trong giai đoạn hiện nay.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN HTX


1.1. Đặc trưng, nguyên tắc tổ chức và vai trò của HTX trong nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của HTX trong nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về HTX
+ Theo Liên minh HTX quốc tế (ICA), "HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ
của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng
nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ" [11, tr.6].
+ Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), "HTX là một tổ chức tự chủ của
những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu
tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia
tích cực của các thành viên trong điều hành và quản lý dân chủ" [7, tr.23].
+ Theo Điều 3, Luật HTX Việt Nam năm 2012, HTX được khái niệm như sau:
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX” [19, tr.1].
Từ các khái niệm về HTX nêu trên, có thể khái quát khái niệm về HTX trong nông
nghiệp như sau: “HTX trong nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những hộ gia đình, cá nhân, pháp
nhân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau
phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức
và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân” [20, tr.5].
1.1.1.2. Đặc trưng của HTX trong nông nghiệp
- HTX trong nông nghiệp là một tổ chức kinh tế, không phải là một tổ chức xã
hội, từ thiện. Do đó, việc hình thành HTX trong nông nghiệp trước hết phải xuất phát từ
mục tiêu kinh tế.
- HTX trong nông nghiệp lấy đơn vị kinh tế tự chủ (thành viên HTX) làm cơ sở
hình thành phát triển và là đối tượng phục vụ.
- HTX trong nông nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động theo các quy định của

luật pháp. Các thành viên đều tự nguyện gia nhập hoặc rút ra khỏi HTX. Trong hoạt động

7

của HTX trong nông nghiệp mọi thành viên đều có quyền dân chủ, bình đẳng. Mỗi
thành viên có thể có mức cổ phần đóng góp khác nhau, song đều có quyền biểu quyết
với một phiếu có giá trị ngang nhau.
- HTX trong nông nghiệp hoạt động theo chế độ tự quản, tự chịu trách nhiệm
về các hoạt động sản xuất, kinh doanh và bình đẳng trong phân phối lợi ích theo nguyên
tắc cùng có lợi.
- Việc phân phối lãi của HTX trong nông nghiệp theo nguyên tắc: Một phần
thích hợp chia theo vốn góp cổ phần; một phần thích hợp trích vào quỹ chung của
HTX; phần còn lại chia cho thành viên theo công sức đóng góp, có tính đến mức độ sử
dụng dịch vụ của các HTX trong nông nghiệp [2, tr.4].
1.1.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX trong nông nghiệp
Đối với việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nông nghiệp tham gia hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực đều tập trung vào các nguyên tắc theo Luật HTX
quy định. Theo Luật HTX năm 2012 có 7 nguyên tắc tổ chức và hoạt động như sau:
- Nguyên tắc 1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi HTX: HTX trong nông nghiệp là một tổ chức thành lập trên cơ sở tự nguyện của
thành viên.
- Nguyên tắc 2. HTX kết nạp rộng rãi thành viên: HTX trong nông nghiệp luôn mở
rộng sự tham gia cho tất cả mọi người, có khả năng sử dụng dịch vụ của HTX và chấp
nhận thực hiện các trách nhiệm của thành viên một cách tự nguyện.
- Nguyên tắc 3. Thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ
thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX; được cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính,
phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ: HTX trong nông
nghiệp do thành viên quản lý và điều hành theo nguyên tắc dân chủ; để quản lý HTX một
cách có hiệu quả, thành viên bầu ra bộ máy quản lý để thay mặt thành viên điều hành các

công việc hằng ngày của HTX và đại diện cho thành viên trong các giao dịch của HTX; bộ
máy quản lý HTX phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước toàn thể thành viên.
Trong đó:
+ Thành viên có quyền ngang nhau trong việc thông qua biểu quyết các quyết định
của HTX trong nông nghiệp. Quyết định của HTX được thông qua theo nguyên tắc đa số.
HTX hoạt động theo cơ chế “mỗi người một phiếu”.

8

+ Thành viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX.
+ Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của HTX.

- Nguyên tắc 4. HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp
luật: HTX trong nông nghiệp tự chủ, độc lập, tự quyết định về phân phối thu nhập.

- Nguyên tắc 5. Thành viên, HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng
dịch vụ và theo quy định của điều lệ; thu nhập của HTX được phân phối chủ yếu theo mức
độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của
thành viên đối với HTX tạo việc làm: Thành viên cùng nhau đóng góp vốn, công sức để
tăng cường tài sản của HTX, thành viên cùng thỏa thuận thống nhất để lại một phần lợi
nhuận không chia để thiết lập các quỹ phát triển HTX.

- Nguyên tắc 6. HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ
quản lý, người lao động trong HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX: HTX trong
nông nghiệp đào tạo cho thành viên và cán bộ HTX để họ đóng góp vào phát triển bền
vững HTX; HTX thông tin rộng rãi cho mọi người biết về lợi ích của việc hợp tác với nhau
trong HTX.

- Nguyên tắc 7. HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên và hợp tác
với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và

quốc tế: HTX trong nông nghiệp hoạt động không chỉ phục vụ lợi ích của thành viên mà
còn vì sự phát triển bền vững của cộng đồng thông qua các giải pháp được thành viên phê
duyệt và quyết định; hợp tác giữa các HTX trong địa phương, trong vùng, quốc gia và
quốc tế sẽ làm tăng sức mạnh của các HTX để từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của các thành
viên trong mỗi HTX [19, tr.3].
1.1.3. Vai trò của HTX trong nông nghiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, phong trào HTX trong nông nghiệp
trải qua những thăng trầm nhưng luôn giữ vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp,
nông dân và nông thôn; đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. HTX trong nông nghiệp có vai trò sau đây:
- HTX trong nông nghiệp là hình thức KTTT của nông dân. Vì vậy, hoạt động
của HTX trong nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ
nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX trong nông nghiệp, các yếu tố đầu vào và các khâu
dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo
chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ
nông dân được nâng lên.

9

- Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTX trong nông
nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập
trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ: dịch
vụ làm đất, dịch vụ bơm tưới, dịch vụ bảo vệ thực vật. … đòi hỏi sản xuất của hộ nông
dân phải thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng về chủng loại giống, về thời vụ gieo
trồng và chăm sóc. Nếu hộ nông dân không thực hiện thống nhất sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các công việc sản xuất và đến kết quả sản xuất cuối cùng của họ.
- HTX trong nông nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển, giúp
nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật
để phát triển, góp phần thúc đẩy xã hội hóa sản xuất.
- HTX trong nông nghiệp góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ

thuật hiện đại tới người nông dân; phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ, hệ thống
khuyến nông, khuyến lâm, khuyên ngư, khuyến công và khuyến thương.
- HTX trong nông nghiệp là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ
nông dân. Vì vậy, hoạt động của HTX trong nông nghiệp có vai trò cầu nối giữa Nhà
nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả. HTX trong nông nghiệp ở những vùng
chuyên môn hóa còn là hình thức thể hiện mối liên minh công nông, đặc biệt sự gắn kết
giữa khâu sản xuất nguyên liệu và chế biến nông sản.
- HTX trong nông nghiệp phát triển sẽ tạo nhiều chỗ làm việc, góp phần giải quyết
công ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm ổn định đời sống cho thành viên và người lao
động, giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương; các HTX phát huy tinh thần tương
thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để vượt nghèo, góp phần giảm bớt những
mặt tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội nông thôn.
- HTX trong nông nghiệp góp phần vào việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn,
các công trình phúc lợi xã hội để phục vụ cho thành viên và cộng đồng dân cư [20, tr.17].
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX trong nông nghiệp
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá trình độ phát triển HTX trong nông nghiệp
1.2.1.2. Quan niệm về hiệu quả hoạt động của HTX trong nông nghiệp
HTX trong nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ ra đời và phát triển xuất phát từ
nhu cầu phát triển của kinh tế hộ nông dân. Ngày nay HTX “kiểu mới” trong nông nghiệp
đã có sự thay đổi về chất so với HTX “kiểu cũ” trong nông nghiệp trước đây. Nếu HTX
“kiểu cũ” trong nông nghiệp lấy sản xuất làm chính thì HTX “kiểu mới” trong nông
nghiệp lấy hoạt động dịch vụ, trước hết là hoạt động dịch vụ phục vụ kinh tế hộ gia đình

10

làm chính, sau đó mới hoạt động kinh doanh ngành nghề. Mỗi HTX trong nông nghiệp
thường tham gia hai lĩnh vực hoạt động chính: Lĩnh vực hoạt động dịch vụ cho thành
viên vì sự phát triển của kinh tế hộ gia đình và lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành
nghề vì lợi nhuận cho chính HTX và cho thành viên. Điều đó cũng có nghĩa hiệu quả
hoạt động của HTX trong nông nghiệp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn phải là hiệu

quả xã hội, thể hiện ở chỗ góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và sau đó mới là hiệu
quả kinh doanh thể hiện ở chỗ làm ăn có lãi [2, tr.20].
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của HTX trong nông nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của HTX trong nông nghiệp trên
hai giác độ: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả hoạt động dịch vụ nông
nghiệp và kinh doanh của HTX trong nông nghiệp cần được thể hiện bằng các chỉ
tiêu sau:
* Số lượng dịch vụ nông nghiệp trực tiếp mà mỗi HTX thực hiện được, chỉ tiêu này
thể hiện mỗi HTX đã thực hiện được bao nhiêu dịch vụ nông nghiệp cho kinh tế hộ.
* Mức độ đáp ứng nhu cầu của thành viên, thể hiện bằng số % giữa mức dịch vụ
thực hiện được của HTX với tổng nhu cầu của thành viên tương ứng theo từng hoạt động
dịch vụ. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ phục vụ đối với nhu cầu của thành viên.
* Số lãi được chia tính trên 1000 đồng vốn góp, tính bằng cách lấy số lãi dành để
phân phối theo vốn góp chia cho tổng số vốn góp của thành viên. Chỉ tiêu này phản ánh
bình quân trên 1000 đồng vốn góp trong năm được chia bao nhiêu đồng lời.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân, thể hiện bằng số % giữa tổng số lợi nhuận
với vốn bình quân trong năm của HTX trong nông nghiệp.
Mỗi một chỉ tiêu nói trên có tính độc lập tương đối và phản ánh hiệu quả hoạt
động của HTX trên những khía cạnh khác nhau. Ngoài ra cũng có thể sử dụng một số
chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của HTX trong nông nghiệp như: Chỉ tiêu tăng trưởng
thu nhập của kinh tế hộ gia đình, chỉ tiêu lãi được chia cho 1000 đồng sử dụng dịch vụ,
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn của HTX, . . . Tuy nhiên, các chỉ tiêu này đều có
những mặt hạn chế và khó khăn nhất định trong việc tính toán hoặc phản ánh hiệu quả
hoạt động của HTX trong nông nghiệp. Chẳng hạn chỉ tiêu lãi được chia cho 1000 đồng
sử dụng dịch vụ sẽ không tính được ở những HTX mà không lấy lãi từ một số dịch vụ hỗ
trợ kinh tế hộ gia đình như dịch vụ thủy lợi, dịch vụ làm đất, . . . HTX không lấy lãi tức là
đã gián tiếp phân phối lãi theo mức độ sử dụng dịch vụ cho thành viên. Hoặc chỉ tiêu mức
tăng trưởng về thu nhập của kinh tế hộ gia đình được tính bằng cách so sánh thu nhập

11


bình quân của một thành viên trước và sau khi tham gia HTX. Khó khăn khi tính chỉ
tiêu này là không thu thập được số liệu thu nhập bình quân hộ trước và sau khi tham gia
HTX, hoặc nếu có thu thập được thì cũng khó đảm bảo được độ chính xác, vì thời gian
đã khá lâu. Mặt khác, cũng phải thấy rằng bốn chỉ tiêu được xác định ở trên đã phần
nào phản ánh được kết quả của những chỉ tiêu này [25, tr.18].
Phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu:
1. Tổng số vốn bình quân/thành viên = Tổng số vốn/Tổng số thành viên
2. Tỷ lệ vốn vay/tổng vốn = (Tổng nợ phải trả/Tổng số vốn) x 100
3. Hệ số sử dụng vốn = Tổng doanh thu/Tổng số vốn (lần)
4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/Tài sản cố định
5. Lãi chia tính bình quân/1.000 đồng vốn góp = Số lãi được chia theo vốn góp
x 1.000
6. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu bình quân = (Tổng lợi nhuận/Tổng doanh thu) x 100
Doanh thu bình quân = Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính.
7. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn góp = (Tổng lợi nhuận/Tổng số vốn góp) x 100
8. Vốn góp bình quân/thành viên = Tổng vốn góp/Tổng số thành viên
9. Lãi/Vốn hoạt động (%) = Lãi sau thuế/Tổng vốn.
1.2.2. Các yếu tố khách quan
1.2.2.1. Yếu tố văn hoá
Trình độ văn hóa thấp của thành viên HTX trong nông nghiệp luôn là vật cản lớn
đối với mọi yêu cầu hoạt động của nông hộ và tập thể. Điều kiện văn hoá là cơ sở để
nhận thức và vận dụng các nhân tố khác tác động đến hoạt động của HTX và cuộc sống
của thành viên. Tuy nhiên, yếu tố văn hóa không dừng lại ở cách hiểu thông thường mà
còn là hiểu biết về bản chất và yêu cầu đối với người thành lập, tham gia loại hình tổ chức
HTX, nghĩa là khả năng của những thành viên trong việc hợp tác cùng nhau để phát triển
HTX của họ, có thể coi đó là văn hóa HTX, thiếu yếu tố này thì cho dù trình độ văn hóa
thông thường có cao bao nhiêu đi nữa cũng khó mà phát triển được HTX. Văn hóa HTX
là văn hóa cộng đồng, văn hóa cùng chia sẻ lợi ích và trách nhiệm một cách tự nguyện,
bình đẳng, là văn hóa không thủ tiêu lẫn nhau Để có được văn hóa này cần có một quá

trình giáo dục công phu, thường xuyên và lâu dài [14, tr.27].
1.2.2.2. Yếu tố tâm lý - xã hội
Yếu tố tâm lý - xã hội thể hiện ở các khía cạnh: Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng ;
dân tộc; giai cấp; tầng lớp; thế hệ, họ hàng; quan hệ đồng nghiệp, bạn bè, làng bản, cộng

12

đồng; an ninh xã hội; nghèo đói, việc làm Các yếu tố mặt tâm lý - xã hội luôn ảnh
hưởng đến thái độ, cách làm, kết quả, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HTX trong
nông nghiệp cũng như tính chất, đặc trưng của mô hình HTX trong nông nghiệp [14, tr.27]
1.2.2.3. Yếu tố chính trị
Chính trị ở đây thường thể hiện rõ 2 yếu tố: Chế độ chính trị và thái độ của nhà
cầm quyền. Đổi mới hay bảo thủ; quan tâm hay thờ ơ; thực sự đầu tư, hỗ trợ hay chỉ nói
mà không làm; năng động, sáng tạo, sâu sát thực tế hay trì trệ, quan liêu Mọi thái cực
và hiện tượng đó đều tùy thuộc vào yếu tố chính trị hoặc tác động tích cực hay tiêu cực
đến HTX trong nông nghiệp, mô hình HTX [14, tr.27].
1.2.2.4. Yếu tố môi trường quốc tế
Trong thời đại hội nhập và phát triển, sự tác động của môi trường quốc tế đối với
hoạt động của HTX trong nông nghiệp là rất nhanh nhạy và to lớn. Đó là sự tác động về
kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, môi trường sinh thái Ngày nay sự biến động về
kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực và trên thế giới ngày càng gia tăng và thêm phức
tạp như: Khủng hoảng tiền tệ, giá cả, chiến tranh, khủng bố, biến đổi bất thường về thời
tiết, khí hậu, dịch bệnh đã và đang gây ra nhiều nguy cơ mới đối với xã hội nước ta.
Do đó, đối với HTX trong nông nghiệp cũng luôn gặp phải cơ hội và thách thức
khó lường, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Trong quá trình đàm phán, Việt Nam tiếp tục mở cửa và cải cách nền
kinh tế của mình và sẽ có thêm nhiều cuộc cải cách nữa trong thời gian tới sau khi gia
nhập để hoàn tất các cam kết đã ký trong Nghị định thư gia nhập WTO. Động lực chính
để nước ta tìm cách gia nhập WTO là hy vọng tư cách thành viên sẽ thúc đẩy xuất
khẩu của mình, nhờ đó cải thiện được khả năng tiếp cận thị trường quốc tế. Việt Nam

cũng hy vọng như thế, nhất là mở rộng được việc bán nông sản và thủy sản cũng như
hàng dệt may. Tư cách thành viên WTO làm tăng sức hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Việt Nam tận dụng lợi thế của cơ chế xử lý tranh chấp của WTO, một cơ chế áp
dụng các luật lệ thương mại quốc tế. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ có tiếng nói trong
việc xây dựng các luật lệ này. Hơn nữa, việc Việt Nam trở thành thành viên WTO và
thực thi các cam kết mở cửa sẽ là động lực tiếp tục thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước.
Vì vậy, các cuộc cải cách nền kinh tế nước ta sẽ mang đến những điều chỉnh cơ
cấu lớn liên quan đến hộ gia đình, doanh nghiệp Trong khi toàn nền kinh tế có thể thu
lợi lớn từ những điều chỉnh cơ cấu này nhưng có khả năng làm giảm sút thu nhập hộ
nông dân, khoảng cách thu nhập giữa nông thôn - thành thị ngày càng xa hơn và có khả

13

năng làm tăng tỷ lệ nghèo đói đang trên đà giảm. Cuộc cạnh tranh đối với những nông
dân tham gia xuất khẩu nông sản và những nông dân sản xuất phục vụ cho nhu cầu của
thị trường trong nước sẽ gia tăng trên mọi phương diện, có thể dẫn đến hạ giá sản phẩm.
Điều đó có hại cho nông dân và có lợi cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là
đại bộ phận dân nghèo đang sống ở vùng nông thôn hoặc là hộ sản xuất nhỏ hoặc là người
dân không đất làm thuê.
Nền kinh tế nông thôn và kế sinh của người lao động phụ thuộc vào việc họ có
bán được sản phẩm làm ra với một giá cả hợp lý hay không. Kinh nghiệm một số nước
cho thấy, việc mở cửa thị trường không nhất thiết mang lại giá rẻ cho người nghèo, lợi
nhuận dường như rơi vào túi các công ty nhập khẩu hay chế biến lớn. Hơn nữa, giá
lương thực rẻ của ngày hôm nay có thể gây tác động lâu dài đến khả năng tự chủ lương
thực của một quốc gia trong tương lai.
Những người lao động ở nông thôn có thế mạnh về một số sản phẩm xuất khẩu
mà có thể tiếp tục duy trì hoặc mở rộng trong tương lai (như gạo, hạt tiêu, điều). Song,
một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước sẽ gặp khó khăn vì nước
ta chưa có khả năng cạnh tranh về những sản phẩm này (như đường, ngô, sản phẩm sữa
và thịt).

Thách thức đối với việc thực hiện cam kết về các biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch
động thực vật ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO là rất lớn. Hiệp định
này đòi hỏi sự hài hòa các tiêu chuẩn quốc gia trong nông nghiệp và thủy hải sản. Đây là
một thách thức lớn, đặc biệt cho những người sản xuất nghèo, quy mô nhỏ, nhất là vùng
sâu vùng xa và chắc chắn phải mất một thời gian để hoàn thành [14, tr.28].
1.2.2.5. Yếu tố môi trường sinh thái
Môi trường sinh thái luôn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và hiệu quả kinh
doanh của HTX trong nông nghiệp. Vì vậy, việc bảo vệ môi sinh cũng như phòng tránh
những yếu tố tự nhiên bất lợi là nhiệm vụ tất yếu, quan trọng và thường xuyên đối với
HTX trong nông nghiệp.
Trong thời đại kinh tế phát triển, xu hướng tăng trưởng, cạnh tranh và phát triển
kinh tế bền vững đều không thể không tính đến giải pháp bảo vệ môi sinh. Cho nên môi
trường sinh thái vừa là yếu tố, điều kiện vừa là mục tiêu của mọi hoạt động trong xã
hội nói chung và của HTX trong nông nghiệp nói riêng [14, tr.29].

14

1.2.3. Các yếu tố chủ quan
1.2.3.1. Yếu tố pháp lý
Đó là Luật HTX, các chính sách, văn bản liên quan và điều lệ HTX. Luật HTX là
văn kiện có tính chất cơ bản và quan trọng của Nhà nước nhằm tạo điều kiện pháp lý để
HTX hình thành, hoạt động và phát triển. Nội dung cơ bản của Luật HTX bao gồm:
Khái niệm về HTX; các nguyên tắc của HTX; các loại hình HTX; việc thành lập HTX;
thành viên HTX, tổ chức, quản lý trong HTX; vốn, tài sản, phân phối thu nhập của
HTX; tổ chức đại diện của các HTX. Các chính sách và văn bản liên quan đến HTX đều
hướng vào mục đích hỗ trợ, hướng dẫn và quản lý HTX hoạt động có hiệu quả theo pháp
luật quy định.
Về điều lệ HTX, có điều lệ mẫu và điều lệ riêng của từng HTX nhằm quy định
cụ thể các điều khoản đối với việc thành lập, hoạt động kinh tế, xã hội, tổ chức, quản lý
phù hợp với đặc thù của cơ sở.

Có thể khẳng định, pháp lý là điều kiện tiên quyết đối với sự hình thành và phát
triển HTX trong nông nghiệp. Luật, các chính sách, văn bản liên quan và điều lệ HTX
luôn được bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển chung của nền
kinh tế - xã hội đất nước và riêng của HTX. Và đương nhiên sẽ xuất hiện những mô
hình HTX mới phù hợp hơn [14, tr.26].
1.2.3.2. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế bao gồm: Trình độ phát triển, năng lực của kinh tế hộ gia đình,
trình độ phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, cơ chế vận hành của nền kinh
tế, trình độ phát triển kinh tế của quốc gia và thế giới, khủng hoảng kinh tế, cơ hội kinh
tế, thuế, giá cả, tỷ giá, cạnh tranh trong kinh tế, lợi thế kinh doanh, đối thủ và đối tác trong
kinh doanh Tất cả những nhân tố cụ thể đó đều tác động rõ rệt đến hoạt động của
HTX. Điều quan trọng là từng HTX trong nông nghiệp cần kịp thời nắm bắt thông tin, dự
báo tình hình cung cầu nông sản, lựa chọn sản phẩm thị trường cần, kinh doanh các
ngành hàng được ưu đãi về thuế, linh hoạt né tránh những nhân tố bất lợi để kinh doanh
có hiệu quả và nâng cao thu nhập cho thành
viên.

Thông thường những yếu tố kinh tế nằm ngoài tầm tay quản lý của HTX nên đòi
hỏi phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ và điều tiết kịp thời ở tầm vĩ mô của Nhà nước [14, tr.26].
1.2.3.3. Yếu tố khoa học - công nghệ
Đây là yếu tố và cũng là điều kiện quyết định trình độ về năng lực quản lý và sản
xuất, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Bản thân

15

HTX trong nông nghiệp cần chú trọng đầu tư về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, quản lý
kinh doanh và công nghệ sinh học. Đồng thời, Nhà nước luôn có vai trò rất lớn trong
việc hướng dẫn đào tạo cán bộ, bồi dưỡng tay nghề thành viên, áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến thông qua các hoạt động của các cơ quan chức năng với nhiều hình thức
phù hợp [14, tr.27].

1.2.3.4. Yếu tố năng lực nội tại của HTX trong nông nghiệp và mô hình HTX
trong nông nghiệp
Năng lực nội tại thường bao gồm các điều kiện về lao động, vốn, đất đai và tài
nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật từ sự đóng góp và tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của thành viên.
+ Lao động (sức lao động) của thành viên vừa là chủ thể, vừa là yếu tố "đầu vào"
quyết định đến mọi hoạt động và sự phát triển của HTX. Trình độ của người lao động ở
HTX trong nông nghiệp vốn có điểm xuất phát rất thấp nên phải bằng mọi cách nâng
cao chất lượng lao động về học thức, kỹ năng và sức khỏe. Đối với cán bộ HTX và
các chủ hộ nông nghiệp còn cần thiết phải chú ý về khoa học quản lý. Hiện nay quản
lý được xem là một yếu tố "đầu vào" hết sức quan trọng của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của cán bộ và các
thành viên cốt cán ở HTX. Thực tế ở nuớc ta đã chứng minh điều đó, nhiều HTX kinh
doanh giỏi, đáp ứng yêu cầu thị trường, nâng cao thu nhập của thành viên và cộng đồng
chủ yếu là do cán bộ chủ chốt ở đó luôn năng động, sáng tạo trong công tác quản lý.
Chính vì vậy vấn đề cán bộ và thành viên nòng cốt là điều kiện có tính quyết định đối
với HTX.
+ Vốn của HTX quyết định đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tái sản
xuất, nhất là đối với thâm canh, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng công nghệ mới.
Thường nguồn vốn đóng góp ban đầu của thành viên không nhiều nên Nhà
nước phải ưu tiên đầu tư hỗ trợ qua hệ thống ngân hàng và HTX phải huy động thêm từ
nhiều nguồn khác bằng nhiều hình thức hợp pháp.
Để đảm bảo việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, một mặt HTX phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường, mặt khác phải chú ý nâng cao chất lượng
đội ngũ nghiệp vụ kế toán của mình.
+ Đất đai và tài nguyên của HTX là của thành viên, ngoài ra còn có trường hợp
HTX đi thuê của người khác. Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và đặc trưng của HTX
trong nông nghiệp. Đất đai và tài nguyên thể hiện lợi thế so sánh trong sản xuất của HTX

16


trong nông nghiệp. Năng suất đất đai và giá trị sản xuất phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự
nhiên, kỹ thuật, quản lý, khoa học công nghệ.
Để thoát khỏi tình trạng sản xuất thuần nông, tự cung tự cấp, manh mún, hiệu quả
thấp, chưa khai thác tốt tiềm năng đất đai, HTX trong nông nghiệp nhất thiết phải có giải
pháp nâng cao năng lực của kinh tế hộ gia đình, năng lực quản lý, kinh doanh của mình,
tập trung đất đai và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá
với quy mô lớn.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật thể hiện trình độ của công cụ sản xuất, dịch vụ, kết cấu
hạ tầng và là điều kiện quan trọng để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hợp tác, cạnh
tranh của HTX. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của HTX trong nông nghiệp ở nước ta vốn
còn lạc hậu, nên cần được gia tăng đầu tư, hợp tác, liên kết và gắn với quy hoạch phát
triển nông thôn. Hiệu quả của việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật phụ thuộc vào kỹ
năng, ý thức của thành viên cũng như quy chế về trang bị, sử dụng, quản lý của tập thể và
cộng đồng.
Năng lực nội tại của HTX trong nông nghiệp, nhất là năng lực sản xuất của hộ
nông dân một khi đã vượt qua khỏi vạch tự cung tự cấp để đủ sức sản xuất hàng hoá theo
kinh tế thị trường cùng với sự đầu tư hỗ trợ và quản lý có hiệu lực của Nhà nước là
những điều kiện chủ yếu cho sự phát triển vững chắc HTX trong nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay [14, tr.29].
1.3. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về HTX trong nông nghiệp
Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khi đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã nghiên
cứu và rất coi trọng đến vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Ngay từ năm 1917
trong tác phẩm "Đường cách mệnh", Người đã viết về vấn đề tổ chức nông dân, đề ra
đường lối xây dựng HTX, hệ thống lại lịch sử phong trào HTX trên thế giới như: Anh,
Pháp, Nga, Đan Mạch, Đức, Nhật Nêu lên mục đích HTX trước hết là có lợi cho dân.
Nêu cơ sở lý luận và hình thức hợp tác như: Mua bán, tín dụng, dịch vụ sản xuất, lưu
thông, tiêu thụ sản phẩm, HTX sản xuất và các tổ chức HTX. Theo Người “Xã viên là chủ
thể của HTX, HTX phải mang lại lợi ích trực tiếp cho xã viên và chỉ xã viên mới được
hưởng lợi ích đó, HTX tự chủ nhưng phải tổ chức định hướng lợi nhuận và cũng không

phải là tổ chức từ thiện” [13, tr.17].
Sau năm 1954, miền Bắc được giải phóng và tiến hành Cách mạng XHCN. Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến phong trào hợp tác hóa trong nông nghiệp và Người
cũng có nhiều bài viết, bài nói về hợp tác hóa. Người nhấn mạnh “Muốn phát triển nông

17

nghiệp, nâng cao đời sống nông dân phải vào tổ đổi công và HTX Muốn vào tổ đổi
công và HTX được tốt, phải đoàn kết mọi người, phải tự nguyện tham gia, phải bàn bạc
dân chủ và phải tính toán công bằng, hợp lý ”. Đối với cán bộ đảng viên, Người chủ
trương "Phải xung phong vào tổ đổi công, HTX và phải gương mẫu sản xuất " [13, tr.17]
Để vận động nông dân vào tổ đổi công và HTX, Người nói "Cán bộ phải biết
chính trị và phải biết kỹ thuật. Nếu biết kỹ thuật mà không biết chính trị thì công tác cũng
không tốt Muốn đưa nông dân vào tổ đổi công, HTX phải tuyên truyền giải thích Phải
lấy kết quả thực tế để nông dân thấy tận mắt, nghe tận tay " [13, tr.18].
Khi đưa nông dân vào HTX, Người căn dặn "Phải làm thế nào cho xã viên HTX
có thu nhập nhiều hơn thu nhập của nông dân ở tổ đổi công và tổ viên tổ đổi công, thu
nhập cao hơn thu nhập của nông dân làm ăn riêng lẻ" và Người cũng chỉ ra "Nông thôn
ta đất hẹp người đông, kỹ thuật nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp kém. Chỉ
riêng việc tổ chức nhau lại, cải tiến kỹ thuật, quản lý cho khéo thì cũng đã nâng cao năng
suất lao động hơn làm ăn riêng lẻ" Người còn chỉ ra hình thức và bước đi của kinh tế
hợp tác "Đưa nông dân làm ăn riêng lẻ đi dần từ tổ đổi công (có mầm móng XHCN) tiến
lên HTX cấp thấp (nửa XHCN) rồi tiến lên HTX cấp cao " [13, tr.18].
Tóm lại, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển hợp tác trong nông
nghiệp được thể hiện trên nhiều lĩnh vực không chỉ mang tính chỉ đạo chung mà còn đi
sâu vào những vấn đề cụ thể. Do đó, trong tổ chức chỉ đạo xây dựng kinh tế hợp tác đòi
hỏi chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu để vận dụng tốt hơn.
Quan điểm, chủ trương của Đảng tác đã xác định phát triển KTTT và HTX là nhu
cầu thực tế khách quan, đáp ứng đòi hỏi của CNH - HĐH đất nước; là tất yếu của nền kinh
tế hàng hóa xét về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn; phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp là

phát triển từ chính nhu cầu của kinh tế hộ gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho kinh tế hộ gia
đình, người lao động riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường.
Xây dựng và phát triển KTTT là một nhiệm vụ quan trọng trong đường lối xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN ở nước ta và được khẳng định trong
nhiều Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Điều 20 Hiến pháp
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu “KTTT do công dân góp vốn, góp sức
hợp tác sản xuất, kinh doanh, được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ và cùng có lợi, Nhà nước tạo mọi điều kiện để củng cố và mở rộng các
HTX hoạt động có hiệu quả”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định

×