Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty MINEXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty, thông qua việc tìm hiểu công tác tổ chức
hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, kết
hợp với kiến thức được học ở trường đã giúp em củng cố thêm kiến thức và học hỏi
được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính
cũng như các thầy cô trường Đại học Nha Trang đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua cũng như đã giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuả mình.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến chú Nguyễn Minh
Khải, kế toán trưởng Công ty MINEXCO, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Sự hướng dẫn về thực tế kế toán tại
Công ty đã giúp em củng cố thêm kiến thức đã học và biết cách ứng dụng lý thuyết
vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn các cô phòng Kế toán – Tài vụ đã trực tiếp giúp
đỡ, cung cấp cho em những tài liệu cần thiết, đồng thời đã giải thích cụ thể giúp em
có những nhận xét đúng đắn về tình hình hoạt động cũng như việc hạch toán tại
Công ty. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng các phòng ban tại Công ty
MINEXCO đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Lê Thảo Nguyên

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào mục tiêu cao nhất là đối đa hóa lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải kết hợp khéo léo giữa quá


trình sản xuất và quá trình tiêu thụ để sản phẩm không những đáp ứng được nhu cầu
của thị trường mà còn phải bù đắp được chi phí bỏ ra và mang lại lợi nhuận cao.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì
vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ngày càng khó khăn hơn. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt và để thị trường chấp nhận sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt các biện
pháp về tổ chức, quản lý, kĩ thuật …một cách có hiệu quả. Trong đó, kế toán là một
trong những công cụ quan trọng để quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán doanh
thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Công tác hạch toán doanh thu tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu
doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng
giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh
doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất Nhận thức được tầm quan trọng
đó, em đã chọn đề tài “ Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh “
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư
Khánh Hòa, qua đó phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu, những nguyên nhân tác
động đến hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty.
Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, tìm hiểu và học hỏi
kinh nghiệm thực tế để chuẩn bị cho công việc tương lai.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa với các nội dung :
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh.

- Thực trạng kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa.
- Trên cơ sở thực tế tại công ty đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong
quý 3/2010 tại Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa.

4. Phương pháp nghiên cứu
Theo dõi thực tế, phỏng vấn để thu thập thông tin, số liệu từ phòng kế toán,
phân tích và kết hợp một số phương pháp kế toán để nghiên cứu thực trạng công tác
kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa.
Chương 3 : Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BH : Bán hàng
CKTM : Chiết khấu thương mại
CTGS : Chứng từ ghi sổ
DT : Doanh thu
K/C : Kết chuyển
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế

GVHB : Gía vốn hàng bán
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách Nhà Nước
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TGNH : Tiền gửi ngân hang
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ : Tài sản cố định
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VAT : Thuế giá trị gia tăng
VKD bq : Vốn kinh doanh bình quân
VCSH bq : Vốn chủ sở hữu bình quân
XK : Xuất khẩu

1












CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH













2

1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Các khái niệm
- Thành phẩm: là những sản phẩm đã hoàn thành, đã trải qua tất cả các giai
đoạn chế biến cần thiết theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kĩ thuật quy định,
từ đó có thể nhập kho để chuẩn bị bán ra hay giao ngay cho khách hàng.
- Tiêu thụ: là quá trình đưa các sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất vào lưu
thong để thực hiện giá trị của nó qua các phương thức bán hàng, là quá trình tìm
kiếm doanh thu, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Doanh thu và thu nhập: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kì kế toán, phát sinh thừ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu

(không bao gồm vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu) .
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu (không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu).
- Kết quả kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập thuần với
chi phí, tính trong một kì kế toán.
1.1.2. Các phương pháp bán hàng
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất
quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho
số hàng mà người bán đã giao.
- Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: là phương thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận
3

thanh toán cho số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đó mới
được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức bán hàng đại lý, kí gửi: là phương thức mà bên chủ hàng (bên
giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, kí gửi (bên đại lý) để bán. Số hàng
đại lý, kí gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ.
Bên đại lý sẽ hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phương thức bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kì tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suât nhất định. Thông
thường, số tiền trả ở các kì tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả
chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp

giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
1.1.3. Ý nghĩa công tác tiêu thụ
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh
nghiệp thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, chỉ có thông qua
bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dung. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng với từng loại sản phẩm, hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng
được các kế hoạch kinh doanh phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngoài ra công tác bán hàng còn là cơ sở để có kết quả kinh doanh. Giữa bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn
nhau. Bán hàng là cơ sở xác định kết quả kinh doanh, còn kết quả kinh doanh là căn
cứ quan trọng để đưa ra các quyết định bán hàng.
4

Như vậy có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp, còn tiêu thụ là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình
hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với nhân sách Nhà Nước về các khoản
thuế phải nộp, các khoản chi phí liên quan khác.
- Phản ánh kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đảm
bảo hiệu quả của chi phí.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kì một cách chính xác theo quy định.

1.2. Kế toán thành phẩm
1.2.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho

1.2.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Giá trị tồn kho = Giá trị tồn đầu kì + Giá trị nhập trong kì - Giá trị xuất trong kì.
- Phương pháp này có ưu điểm là giúp việc quản lý hàng tồn kho được chặt chẽ,
tuy nhiên trong điều kiện kế toán ghi chép thủ công thì khối lượng công việc của kế
toán quá nhiều, dễ dẫn đến sai sót trong quá trình xử lý và cung cấp thông tin.
- Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các đơn vị thương mại
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kĩ thuật,chất
lượng cao… Phương pháp này được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến trên thực tế.
1.2.1.2. Phương pháp kiểm kê định kì
- Là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn
kho cuối kì của vật tư, hàng hóa.
Giá trị
xuất
=

Giá trị hàng tồn
kho đầu kì
+

Tổng giá trị hàng tồn
kho nhập trong kì
-
Giá trị hàng tồn
kho cuối kì


- Phương pháp có ưu điểm là tính toán đơn giản, làm giảm nhẹ khối lượng
công việc của kế toán tổng hợp. Tuy nhiên, mức độ chính xác về giá trị vật tư, hàng

5

hóa xuất bán hoặc xuất dung bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại
doanh nghiệp.
- Phương pháp này thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật liệu
với quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng tồn kho xuất dùng hoặc xuất
bán thường xuyên.
1.2.2. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho
Việc xác định giá trị hàng tồn kho tuân thủ các nguyên tắc kế toán:
- Nguyên tắc giá gốc: để ghi nhận hàng tồn kho.
- Nguyên tắc thận trọng: để trình bày thông tin hàng tồn kho trên BCTC theo
giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc nhất quán: để ghi chép hàng tồn kho trong kì trên sổ kế toán,
đồng thời đáp ứng yêu cầu có thể so sánh thông tin trên BCTC.
Theo VAS 02 “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc”. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
1.2.3. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc xác định giá trị hàng tồn kho khi xuất và tồn cuối kì được áp dụng theo
một trong các phương pháp sau :
- Phương pháp tính theo giá đích danh : được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ hàng hóa sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền : Theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kì và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kì hoặc sau từng lô hàng nhập
về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO): Phương pháp nhập sau, xuất
trước được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản

xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kì là giá trị hàng tồn
6

kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho .
- Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất
trước được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kì là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì
hoặc gần đầu kì, giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính theo giá của hàng nhập kho
cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, khuyết điểm riêng.
Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc yêu cầu quản lí, trình
độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lí thông
tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về
chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sử dụng phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ.
1.2.4. Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
Tùy theo cách tổ chức ghi chép và cách đối chiếu giữa kho và kế toán mà có
3 phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1.2.5. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 –VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 –VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu 04 –HĐL -3LL)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03 –VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 –VT)
7

1.2.6. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.6.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 155 _Thành phẩm
_Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại thành
phẩm của doanh nghiệp
Bên Nợ
_Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kì.
_Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có
_Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho trong kì.
_Trị giá gốc của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư Nợ
Phản ánh trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kì.
 Tài khoản 157 _Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán đã
chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã cung cấp, đã
bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hóa, thành
phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Nợ
_ Trị giá gốc của thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
_Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
Bên Có
_Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc đã thanh toán.
_ Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ gửi bán bị khách hàng trả lại.

Dư Nợ
Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
8

Đầu kì kết chuyển giá trị
thành phẩm tồn kho
Hàng
gửi bán
Hàng gửi
bán đã bán
Nhập kho thành phẩm sản
xuất hoặc thuê ngoài gia
công
Cuối kì xác định giá trị
thành phẩm tồn kho
Kết chuyển giá vốn
thành phẩm tiêu thụ
trong kì
Phát hiện thừa khi
ki
ểm k
ê

Xuất kho thành phẩm
Phát hiện thiếu khi
ki
ểm k
ê


Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Nhập kho thành phẩm
1.2.6.2. Phương pháp hạch toán











Sơ đồ 1.1: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thư ờng xuyên

1.2.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kì
1.2.7.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155, 157 chỉ sử dụng đầu kì và cuối kì.
1.2.7.2. Phương pháp hạch toán










Sơ đồ 1.2: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ

155, 157
155, 157
631
632
911
154

155

632

911

157

338

138

9

1.3. Giá vốn hàng bán
1.3.1. Nội dung
Giá vốn hàng bán là chi phí liên quan đến hàng tồn kho đã bán hoặc dịch vụ
đã cung cấp và chi phí liên quan đến kinh doanh bất động sản.
Giá vốn hàng bán gồm :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí vượt mức về sản xuất, xây dựng và tự chế TSCĐ được tính vào giá

vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường thu
được.
- Khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí liên quan đến kinh doanh bất động sản đầu tư (số khấu hao,chi phí
sửa chữa, chi phí thanh lý, nhượng bán, chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê
bất động sản đầu tư…)
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Bên Nợ
_Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có
_Khoản điều chỉnh giảm chi phí về giá vốn.
_Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.
1.3.3. Phương pháp hạch toán




10

























Sơ đồ 1.3: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

632
Trị giá hàng xuất bán
trong kỳ
155,156
Cuối kỳ kết chuyển
911
Trị giá hàng gửi đi
157
Trị giá vốn hàng bán
bị trả lại

155,156
154
Trị giá mua của hàng bán thẳng
621,622,627…
Chi phí thực hiện dịch vụ
trong kỳ
111,112,331,…
138(1381)…
Hao hụt mất mát hàng tồn kho
Chi phí vượt mức tính
vào giá vốn
Chi phí liên quan kinh doanh
2147


đã bán trong kỳ
bất động sản đầu tư
159
Lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
giá vốn hàng bán
159
11

1.4. Kế toán doanh thu tiêu thụ
1.4.1. Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hay nhiều kì kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.4.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT(Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTGT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí ,kí gửi (Mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Các chứng từ liên quan.
1.4.3. Tài khoản sử dụng
1.4.3.1. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ
Bên Nợ
_Số thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế
_Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
_Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì
_Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì
_Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì
_Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
12

Bên Có
_Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,cung cấp lao vụ,dịch vụ trong kì và doanh
thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
_Các khoản trợ giá,trợ thu được tính vào doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kì

Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2
_ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
_ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán sản phẩm
_ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
_ Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ giá,trợ cấp
_ Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản.
1.4.3.2. Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Bên Nợ
_Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng
sản phẩm,hàng hóa dịch vụ đã bán nội bộ kêt chuyển cuối kì kế toán.
_Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán nội bộ
_Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
_Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 –“Xác định kết
quả kinh doanh “
Bên Có
_Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đợn vị thực hiện trong kì kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kì
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2
_Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng
_Tài khoản 5122 : Doanh thu bán sản phẩm
_Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.


13

K/C DT
chưa thuế
VAT
phải nộp

hàng đem
đ

i

Tổng giá
thanh toán
Giá trị hàng
nhận về
VAT được
khấu trừ
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
K/C doanh
thu thuần
Kết chuyển CKTM,
GVHB, HB bị
tr

l

i

Doanh thu tiêu thụ theo giá bán
không thu
ế
GTGT

Kết chuyển doanh thu
thu


n

VAT phải nộp
Doanh thu tiêu thụ (bao gồm
VAT, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt)
Doanh thu trực tiếp bằng vật
tư hàng hóa (c

VAT)

Kết chuyển doanh thu
thu

n v

tiêu th


1.4.3.3. Phương pháp hạch toán







Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ








Sơ đồ 1.5: Hạch toán doanh thu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp







Sơ đồ 1.6: Hạch toán doanh thu theo phương thức đổi hàng
133

911

333

521, 531, 532

511

152, 155, 156

131

521, 531, 532


111,112,131

511, 512

3331

Thuế tiêu thụ đặc biệt,
xu

t kh

u ph

i n

p

333

111, 112, 131, 136

152, 153, 156

511, 512

91
1

911


14

K/C doanh thu thuần
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
VAT phải nộp hàng ký gửi đã bán
DT hàng
ký gửi
đã bán
Tổng giá
thanh toán
Hoa hồng phải thanh
toán cho đại lý
Kết chuyển doanh
thu thuần trong kì
VAT phải nộp trên
giá bán thu tiền ngay
Định kỳ K/C
doanh thu trong kỳ
Lãi trả chậm
Số tiền người mua
phải trả lần đầu
Thu tiền
người mua kỳ
sau
Còn phải
thu người
mua










Sơ đồ 1.7 : Hạch toán doanh thu thông qua đại lý, kí gửi













Sơ đồ 1.8: Hach toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp

131

511
33311

641


3331
111, 112 911
511

111, 112, 131

3387

515

911

521, 531, 532
15

Trả lương thưởng
theo giá thanh toán
Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm dùng trả lương
Doanh thu biếu tặng
khen thưởng(chưa thuế)
Hàng dùng biếu tặng
bù đắp bằng quỹ
Doanh thu tương ứng với giá bán không
thuế của hàng dùng quảng cáo, biếu tặng
DT tương ứng với giá vốn của sản phẩm
phục vụ trực tiếp cho SX, BH, QLDN
Kết chuyển doanh
thu thuần














Sơ đồ 1.9: Hạch toán doanh thu dùng hàng hóa, sản phẩm trả lương, biếu tặng
1.5. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
1.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại
1.5.1.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 –Chiết khấu thương mại
Bên Nợ
_Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có
_Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kì hạch toán.
Tài khoản 521 –Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kì
334
431


333

641, 642

627, 641, 642

911

512
16

Kết chuyển ghi giảm doanh thu
gi

m VAT

1.5.1.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 521 khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kì theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được
hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được khi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi
tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong
trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào Tài khoản

521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ.
- Trong kì chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại. Cuối kì, khoản chiết khấu thương mại
được kết chuyển sang Tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kì hạch toán.
1.5.1.4. Phương pháp hạch toán







Sơ đồ 1.10: Hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
Khoản chiết khấu thương mại
111,112,131

521

cho khách hàng hưởng
511

3331

Điều chỉnh
17

1.5.2. Kế toán giảm giá hàng bán
1.5.2.1. Khái niệm

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu.
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Bên Nợ
_Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Bên Có
_Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kì sang tài khoản
511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kì hạch toán.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán không có số dư cuối kì
1.5.2.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không hạch toán vào tài
khoản này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào tổng
trị giá hàng bán ghi trên hóa đơn.
- Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng
loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Trong kì hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ Tài khoản 532. Cuối kì hạch toán, khoản giảm giá hàng bán này
phải được kết chuyển sang Tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kì hạch
toán.
1.5.2.4. Phương pháp hạch toán




18









Sơ đồ 1.11: Hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
1.5.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
1.5.3.1. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ
_Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì.
Bên Có
_Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang Tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại không có số dư cuối kì
1.5.3.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 531 trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo
đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn và số lượng hàng bị trả lại.
- Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chịu thì được phản ánh vào Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
- Phải theo dõi chi tiết khoản hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và từng
loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Cuối kì, tổng giá trị hàng bán bị trả lại phải được kết chuyển sang Tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần của kì hạch toán.
Khoản giảm giá cho khách hàng
111,112,131 532

Kết chuyển ghi giảm doanh thu
511
3331
Điều chỉnh giảm thuế GTGT
19

1.5.3.4. Phương pháp hạch toán








Sơ đồ 1.12: Hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
1.5.4. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp
1.5.4.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu.
1.5.4.2. Nguyên tắc hạch toán
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng
theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau.
- Khi bán các sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được ghi nhận theo tổng giá thanh toán (giá bao gồm cả thuế).

- Số thuế GTGT cuối kì phải nộp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
được ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.5.4.3. Phương pháp hạch toán


Doanh thu của hàng bán bị trả lại
111,112,131 521
Kết chuyển ghi giảm doanh thu
( trả lại tiền hoặc ghi giảm nợ)
511
3331
Hoàn trả thuế GTGT cho
số hàng bị trả lại
20

Thuế TTĐB, XK, VAT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp
Tổng giá thanh toán
Kết chuyển doanh thu thuần
Nộp thuế TTĐB, XK,
VAT cho nhà nước







Sơ đồ 1.13: Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, giá trị gia tăng thep phương
pháp trực tiếp

1.6. Kế toán chi phí bán hàng
1.6.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương và các khoản
trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận
chuyển hàng hóa,sản phẩm.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là giá trị của vật liệu, bao bì dùng để đóng gói,bảo
quản, vận chuyển hàng hóa,sản phẩm hay sửa chữa TSCĐ ở khâu bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là giá trị công cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương
tiện làm việc,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
111, 112
111, 112, 131

911

511, 512

3331, 3332, 3333
21

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê
bốc vác, vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,…

- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản kể trên như chi
phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,…
1.6.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ
_ Tập hợp các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có
_ Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kì.
_Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng không có số dư cuối kì
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2, gồm :
- Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác
1.6.3. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí bán hàng






×