BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HOÀNG VĂN PHÚC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG Ở THỊ XÃ
CỬA LÒ – NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2014
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HOÀNG VĂN PHÚC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ – NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Khánh Hòa – 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những tài liệu, số liệu thu thập được trong Luận văn này là
chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Đề tài luận văn “ Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại Thị xã Cửa
Lò, Tỉnh Nghệ An ” là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Phúc
iii
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi tại Trường đại học
Nha Trang. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp Tỉnh Nghệ An, Thị ủy - Hội
đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Thị xã Cửa lò, Phòng Kinh tế, Chi cục thống kê Thị
xã Cửa Lò và các chuyên gia trong ngành nông nghiệp, các đồng nghiệp đã hỗ trợ, tư
vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích giúp cho Luận văn được hoàn thành.
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Phúc
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
… viii
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………… ………………….1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG 6
1.1. Khái niệm, tiêu chí, vai trò phát triển bền vững 6
1.1.1. Một số khái niệm 6
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững 6
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững 8
1.1.2. Các tiêu chí phát triển nông nghiệp bền vững 9
1.1.2.1. Các tiêu chí về kinh tế 9
1.1.2.2. Các tiêu chí về xã hội 10
1.1.2.3. Các tiêu chí về môi trường 10
1.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp bền vững 10
1.1.3.1. Góp phần quan trọng đối với phát triển bền vững kinh tế của quốc gia
và địa phương 10
1.1.3.2. Góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội của địa
phương và cả nước 12
1.1.3.3. Góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường 12
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển bền vững 12
1.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững 12
1.2.1.1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững 12
1.2.1.2. Huy động nguồn lực đầu vào cho phát triển nông nghiệp bền vững 14
1.2.1.3. Tạo lập mối liên kết trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với
các lĩnh vực khác nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng
bền vững 17
1.2.1.4. Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp bền vững 18
v
1.2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương đối với lĩnh vực
nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nông nghiệp 21
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững 23
1.2.2.1. Đặc điểm đặc thù của sản xuất nông nghiệp 24
1.2.2.2. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 25
1.2.2.3. Tác động của quá trình biến đổi khí hậu 26
1.2.2.4. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 26
1.2.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương 27
1.3. Một sớ kinh nghiệm ngoài nước và các địa phương trong nước về phát triển
nông nghiệp bền vững và bài học rút ra cho thị xã Cửa Lò – Tỉnh Nghệ An 27
1.3.1. Một số kinh nghiệm ngoài nước và các địa phương trong nước về phát triển
nông nghiệp bền vững 27
1.3.1.1. Về xây dựng các khu công nghệ cao trong phát triển nông nghiệp bền
vững 27
1.3.1.2. Về xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hữu cơ 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ an trong phát
triển nông nghiệp bền vững 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở THỊ
XÃ CỬA LÒ – TỈNH NGHỆ AN 31
2.1. Giới thiệu chung 31
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện thị
xã Cửa Lò – Tỉnh Nghệ an 31
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 31
2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An
34
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn trong phát triển nông nghiệp bền vững của thị xã Cửa
Lò – Tỉnh Nghệ An 36
2.1.2.1. Những thuận lợi cơ bản trong phát triển nông nghiệp 36
2.1.2.2. Những khó khăn chủ yếu trong phát triển nông nghiệp 38
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tại địa bàn thị xã Cửa Lò – Tỉnh
Nghệ An 38
2.2.1. Thực trạng quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững 38
vi
2.2.1.1. Quy hoạch đất đai cho phát triển nông nghiệp bền vững 39
2.2.1.2. Quy hoạch vùng chuyên canh nông nghiệp 40
2.2.2. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào cho phát triển nông
nghiệp 41
2.2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp 41
2.2.2.2. Thực trạng huy động và đào tạo lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 43
2.2.2.3. Chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp 44
2.2.3. Thực trạng liên kết nội bộ trong ngành nông nghiệp và giữa nông nghiệp
với các lĩnh vực khác 45
2.2.3.1. Liên kết trong nội bộ ngành nông nghiệp 45
2.2.3.2. Liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp 46
2.2.3.3. Liên kết giữa nông nghiệp với dịch vụ 47
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước ở địa phương đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 47
2.3.Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp thị xã Cửa Lò – Tỉnh Nghệ 49
2.3.1. Kết quả đã đạt được và những tồn tại hạn chế 49
2.3.1.1. Về kinh tế 49
2.3.1.2. Về xã hội 55
2.3.1.3. Về môi trường 56
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 58
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 58
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ 61
3.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp bền vững ở thị xã Cửa Lò – Tỉnh Nghệ
An đến năm 2020 61
3.1.1. Phương hướng chung 61
3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp bền vững ở Thị xã Cửa Lò 61
3.2. Một số giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp bền vững ở thị xã Cửa Lò –
Tỉnh nghệ An 62
3.2.1. Xây dựng và thực hiện Đề án quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững
có tầm nhìn trung hạn, dài hạn 62
vii
3.2.2. Đẩy mạnh huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào cho phát triển nông
nghiệp bền vững 66
3.2.2.1. Thu hút và sử dụng vốn 66
3.2.2.2. Đẩy mạnh đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có đào tạo vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn 67
3.2.2.3. Đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp 69
3.2.3. Tái cơ cấu để phát triển bền vững nông nghiệp 69
3.2.3.1. Tái cơ cấu trong nội bộ nông nghiệp 69
3.2.3.2. Thúc đẩy phát triển quy mô các ngành sản xuất nông nghiệp 70
3.2.3.3. Chủ động vận dụng, triển khai có hiệu quả cơ chế liên kết “4 nhà” trong
chuyển giao công nghệ 71
3.2.3.4. Xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ 72
3.2.4. Khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến nông sản, thủy hải sản và đầu tư
phát triển hạ tầng nông nghiệp 73
3.2.4.1. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển nhiều cơ sở chế biến nông sản,
thủy hải sản 73
3.2.4.2. Đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững 73
3.2.5. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong phát triển nông nghiệp bền
vững 74
3.2.5.1. Vận dụng linh hoạt và phù hợp các chính sách của Nhà nước trong phát
triển nông nghiệp bền vững 74
3.2.5.2. Nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai, dịch bệnh 75
3.2.5.3. Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp bền vững của Thị xã 75
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP (Từ tiếng Anh) Tổng sản phẩm trong nước
NN Nông nghiệp
CN Công nghiệp
CNXD Công nghiệp – Xây dựng
NĐ - CP: Nghị định của Chính phủ
QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng
WTO (Từ tiếng Anh) Tổ chức thương mại Thế giới
KT-XH Kinh tế - xã hội
WCED (Từ tiếng Anh) Ủy ban môi trường và phát triển thế giới
GS - TS Giáo sư - Tiến sỹ
PGS - TS Phó Giáo sư - Tiến sỹ
WORD (Từ tiếng Anh) Tổ chức sinh thái và môi trường thế giới
FAO (Từ tiếng Anh)Tổ chức lương thực thế giới
ODA (Từ tiếng Anh) Hỗ trợ phát triển chính thức
QL Quốc lộ
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ số phát triển giá trị sản xuất (theo giá so sánh 200) giai đoạn 2009 –
2013 35
Bảng 2.2.: Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Cửa Lò 39
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng trên địa bàn Thị xã 42
Bảng 2.4. Tỷ lệ lực lượng lao động giữa các ngành kinh tế thời kỳ 2009 - 2013 43
Bảng 2.5: Số việc làm tăng thêm qua các năm 2009 - 2013 43
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá so sánh 1994 50
Bảng 2.8: Diện tích và cơ cấu cây trồng giai đoạn 2009 - 2013 51
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất các sản phẩm chủ yếu theo giá so sánh 1994 52
Bảng 2.10. Chỉ số tăng trưởng nông nghiệp năm sau so với năm trước 52
Bảng 2.11. Năng suất một số cây trồng chủ yếu 54
Bảng 2.12. Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2013 55
Bảng 3.1. Chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành kinh tế 63
Bảng 3.2. Kế hoạch phát triển nông nghiệp giai đoạn 2015- 2020 64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ thời Vua Hùng dựng nước, đến giai đoạn hiện nay và trong tương lai, nông
nghiệp luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống nhân dân, trong sự phát triển
kinh tế của các địa phương và của đất nước. Bất kỳ một quốc gia nào xuất phát điểm
của nền kinh tế ban đầu cũng là nông nghiệp, sau quá trình công nghiệp hoá mới trở
thành các nước công nghiệp phát triển. Nền kinh tế nông thôn xem nông nghiệp là nền
tảng, xem phát triển nông nghiệp là điều kiện tiên quyết cho phát triển nông thôn.
Trong giai đoạn đầu phát triển nông thôn, giá trị nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất
trong tổng sản phẩm trong nước (GDP) của khu vực nông thôn. Khi tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần để nhường vị trí cho công
nghiệp và dịch vụ. Có thể nói, nền kinh tế nông thôn đi lên từ nông nghiệp, phát triển
nông thôn phải coi trọng phát triển nông nghiệp; nông nghiệp góp phần vào việc ổn
định kinh tế - xã hội đất nước, ngược lại khi kinh tế xã hội phát triển lại tạo đà thúc
đẩy cho phát triển kinh tế nông thôn.
Trong xã hội hiện đại, vai trò của nông nghiệp không bị coi nhẹ mà còn có
nhiều nét mới, đặc sắc hơn dưới dạng các mô hình sản xuất nông nghiệp với công
nghệ tiên tiến, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ nông
thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống mọi mặt của
người dân nông thôn. Trong thời gian tới nông nghiệp vẫn là cốt lõi của nền kinh tế
Việt Nam.
Thị xã Cửa lò - Tỉnh Nghệ an được Thành lập ngày 29/8/1994 theo Nghị định
số 113/NĐ-CP của Chính Phủ, với điểm xuất phát từ một vùng quê nghèo được tách ra
từ một huyện thuần nông là Huyện Nghi Lộc, nhân dân chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp. Sau gần 20 năm xây dựng và trưởng thành Cửa lò đã mạnh dạn chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, vừa giữ nghề truyền thống là phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
vừa tập trung đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp. Nhờ đó diện
mạo của Cửa Lò đã thay đổi nhanh chóng, từ một làng chài nghèo, nay đã trở thành
một đô thị loại III sầm uất. Tuy nhiên với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, chỉ có một
mùa hè thuận lợi cho phát triển du lịch tắm biển và nghỉ dưỡng, 3 mùa còn lại nắng
gió, bão lụt thất thường khó có thể phát triển và kinh doanh du lịch. Vì vậy một vấn đề
quan trọng và cấp thiết được đặt ra là tiếp tục phát triển dịch vụ du lịch song song với
2
phát triển nông nghiệp bền vững vừa góp phần xóa nghèo, nâng cao thu nhập cho
người dân vừa tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch và công nghiệp.
Những năm qua, phát triển nông nghiệp ở Thị xã Cửa Lò đã thu được những thành
tựu đáng kể, nhưng sản xuất vẫn ở tình trạng quy mô nhỏ, sản lượng hàng hoá ít, chất
lượng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành sản xuất còn cao… Một số địa
phương trên địa bàn Thị xã phát triển cây trồng, vật nuôi còn mang nặng tính tự phát,
chưa có sự định hướng lớn của nhà nước và chưa tính đến lợi thế của từng vùng và nhu
cầu của thị trường; chưa nhân rộng được mô hình trong phát triển nông nghiệp, nông
nghiệp phát triển chưa mang tính bền vững, chưa thực sự tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa
phục vụ du lịch.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Thời gian tới Thị xã Cửa Lò làm đề án sáp nhập 5
đến 7 xã của Huyện Nghi Lộc về Thị xã để phát triển Cửa Lò trở thành Thành phố
trong tương lai. Đây là cơ hội lớn đối với phát triển kinh tế - văn hóa xã hội Thị xã
Cửa Lò. Tuy nhiên, với riêng ngành nông nghiệp thì đây lại là thách thức rất lớn do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp hiểu quả và
phù hợp để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, theo hướng sản xuất hàng
hoá với quy mô lớn, chất lượng cao tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước, quốc tế và phục vụ du lịch và các ngành kinh tế khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững ở Thị xã Cửa Lò - Nghệ An” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát
triển bền vững nói chung, phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng. Trong đó, nổi bật
là những công trình sau đây:
- Bài viết: “Hướng tới phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam”
của Bộ môn nghiên cứu Chiến lược và Chính sách thuộc viện Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn.
- Nguyễn Xuân Thảo (2004), “Góp phần phát triển bền vững Nông thôn Việt
Nam”, sách của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Từ, “Ngành nông nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam”,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bài báo của Hoàng Thị Chính (2010), “Để nông nghiệp phát triển bền vững”,
3
Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6.
- Đề tài NCKH của Trần Đình “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững”, - Học viện Chính trị - Hành chính
khu vực III.
- Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự án
VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân năm 2006.
Có thể khẳng định rằng, những công trình, bài viết trên có giá trị lớn về lý luận
và thực tiễn phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu
những lý luận cơ bản nhất về phát triển nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển
nông nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng về
quản lý nhà nước để phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới. Tuy vậy,
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về phát triển bền vững
nông nghiệp ở Thị xã Cửa Lò Nghệ An, đề tài không có sự trùng lắp về nội dung.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp thời gian qua và khả năng, mức
độ phát triển nông nghiệp bền vững của Thị xã Cửa Lò những năm 2014 - 2020, từ đó
đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy nông nghiệp Thị xã phát
triển mạnh theo hướng nông nghiệp bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển bền vững trong
nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp và tính bền vững trong phát triển
nông nghiệp của Thị xã Cửa Lò.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu thúc đẩy phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững của Thị xã Cửa Lò .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng và mức độ phát triển nông nghiệp bền vững của
Thị xã Cửa Lò, trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi và khai
thác, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản; các mô hình kinh tế trang trại, sản xuất chăn nuôi,
trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình phát triển nông
nghiệp bền vững về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản. Về trồng trọt, nghiên
cứu đánh giá thực trạng và mức độ phát triển bền vững của cây lương thực và cây thực
phẩm thông qua các cây trồng chủ yếu như: cây lúa, cây ngô và rau màu. Đối với
ngành chăn nuôi, chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng và mức độ phát triển bền vững
trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa, lợn nạc và gia cầm.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn Thị xã Cửa Lò.
- Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu về thực trạng phát triển nông nghiệp bền
vững của Thị xã Cửa Lò từ năm 2009 - 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, tổng hợp, thu thập thông
tin, phân tích nhằm phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ở thị xã Cửa Lò.
Kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn với việc phỏng vấn ý kiến chuyên
gia để đánh giá các tồn tại hạn chế cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến tính bền vững
trong phát triển nông nghiệp ở thị xã Cửa Lò.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn được hoàn thành từ nghiên cứu thực tiễn địa phương do đó có thể trở
thành tài liệu tham khảo tốt cho các cấp chính quyền địa phương trong việc đề ra
những giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã Cửa Lò; đưa ngành
nông nghiệp của Thị xã ngày càng phát triển theo hướng bền vững góp phần xóa đói
giảm nghèo, nông nghiệp phục vụ du lịch nhằm sớm thực hiện thành công mục tiêu
đưa Cửa Lò từ Thị xã lên Thành phố Du lịch biển trong tương lai.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở THỊ
XÃ CỬA LÒ – TỈNH NGHỆ AN
5
CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ
6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm, tiêu chí, vai trò phát triển bền vững
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về
mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi
quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa … riêng để hoạch
định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Những năm cuối thế kỷ XX, con người
đã bắt đầu nhận ra rằng chúng ta không thể có được một xã hội hay một nền kinh tế lành
mạnh trong một thế giới có quá nhiều sự thách thức và bất lợi, đói nghèo đã là mối đe
dọa thường xuyên đối với nhiều người nguyên nhân chính là do dân số quá đông nhưng
sản xuất ngày càng khó khăn, tái sản xuất mở rộng có nhiều lực cản và khả năng lâu dài
của trái đất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm lại không lấy gì
làm chắc chắn. Tình trạng ô nhiễm môi trường, xói mòn đất, nhiễm mặn, ngập úng, độ
màu mỡ của đất ngày càng giảm đi… Mặt khác, sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng
trong hưởng thụ các nhu cầu của cuộc sống, mất công bằng trong xã hội đang là một vấn
đề chưa có hồi kết, làm cho sản xuất và cuộc sống nhân loại ngày càng đi vào bế tắc.
Nguyên nhân chính của các vấn đề trên bắt nguồn từ việc quá tập trung vào tăng trưởng
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất.
Để giải quyết vấn nạn này, đòi hỏi con người phải xem xét lại hành vi của mình
trong quá trình tồn tại và phát triển, phải tìm ra cách thức phát triển kinh tế - xã hội
một cách hài hòa vừa đảm bảo cuộc sống hiện tại và đảm bảo sự ổn định cho tương lai;
vừa phát triển kinh tế nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo tốt môi trường sinh thái, sự công
bằng, nhất là an sinh xã hội. Từ đó vấn đề phát triển bền vững được nghiên cứu và trở
thành định hướng phát triển của nhân loại.
Thuật ngữ “ phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “ Sự phát triển của
7
nhân loại không thể chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu
cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học ”.
Khái nhiệm này đựoc phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ báo cáo của Brundtlan
của Ủy ban Môi trường và phát triển (WCED). Báo cáo này ghi rõ Phát triển bền vững là
“Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. [26]
Hội nghị Thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ
chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững
là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt phát triển
gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế); phát triển xã hội (nhất là thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ
môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi
trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên, thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là: sự tăng trưởng
kinh tế ổn đinh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Theo
tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “ phát triển bền vững là một loại hình
phát triển mới, lồng gép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất
lượng môi trường. Phát triển bền cần phai đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong
tương lai”
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong chỉ thị
số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm phát triển
bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện đại hội, đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001-2010 là: ”Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”[31]. Để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã
ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình
Nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở
8
cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thế và kết hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước cũng như các ngành và địa phương, trong đó có ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển bền vững nông nghiệp là một khái niệm chỉ sự hành động, nói lên
sự tác động của con người dựa trên các quy luật khách quan, sử dụng lực lượng sản
xuất hiện đại trong một quan hệ sản xuất phù hợp nhằm làm cho nông nghiệp gia
tăng sản lượng sản phẩm sản xuất, cùng với đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng hiện đại, tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Thực hiện phát triển bền
vững nông nghiệp là mục đích, là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp
nhằm hướng đến xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững nông nghiệp,
tiêu biểu như :
Nhà giáo nhân dân Võ Tòng Xuân - Hiệu trưởng trường đại học An Giang cho
rằng: “Sản xuất nông nghiệp bền vững là chúng ta cần chọn một biện pháp sản xuất để
cây trồng, vật nuôi của chúng ta tiếp tục cho chúng ta mỗi năm mỗi lãi, chất lượng
nguồn nước và đất đai hàng năm vẫn được duy trì tốt để thế hệ con cháu chúng ta được
hưởng cái lợi từ đất và môi trường nước” [12] Khái niệm này đã đề cập đến giải pháp
kỹ thuật để phát triển nông nghiệp bền vững, tuy nhiên ở đây chưa đề cập đầy đủ trên
phương diện xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Theo Trần Ngọc Ngoạn: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp có sức
sống về kinh tế, sạch về môi trường và công bằng về xã hội. Nông nghiệp bền
vững trả lời câu hỏi về nhu cầu hiện nay: Thức ăn sạch, nước có chất lượng, việc
làm và chất lượng cuộc sống và không tổn hại đến nguồn lợi tự nhiên cho các thế
hệ tương lai”. [13] Khái niệm này nêu lên được các tính chất, đặc điểm của một
nền nông nghiệp ở trạng thái phát triển bền vững nhưng còn là liệt kê các đặc
tính, tính khái quát chưa cao.
Đáng chú ý nhất là khái niệm sau đây của tổ chức sinh thái và môi trường thế
giới (WORD): “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu
của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. [22]
Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai
9
thác tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp vì lợi ích của họ mà còn duy trì
được khả năng ấy cho các thế hệ mai sau.
Từ những phân tích trên, luận văn này tiếp cận phát triển bền vững nông nghiệp
như sau: Phát triển bền vững nông nghiệp là nhờ sự gia tăng về số lượng và chất lượng
của các ngành sản xuất nông nghiệp nhờ khai thác, sử dụng hợp lý những yếu tố,
nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người trong hiện
tại mà không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo môi trường
sống của các thế hệ mai sau.
1.1.2. Các tiêu chí phát triển nông nghiệp bền vững
Việc đánh giá sự phát triển bền vững nói chung cũng như phát triển nông
nghiệp bền vững nói riêng phải được xem xét trên cơ sở kết hợp nhiều tiêu chí. Theo
Ủy ban phát triển bền vững của Liên hiệp quốc thì 58 chỉ tiêu cốt lõi để đánh giá mức
độ phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2157/QĐ-TTg
ngày 11/11/2013 Quyết định ban hành bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền
vững địa phương giai đoạn 2013 – 2020 gồm 28 chỉ tiêu chung và 15 chỉ tiêu vùng đặc
thù. Đặc biệt ngày 17/8/2004 Thủ Tướng chính phủ đã ban hành Quyết định về việc
ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chương trình nghị
sự 21 của Việt nam) [ 31] trong đó có một mục lớn (IV) nêu rõ phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững ở Việt Nam. Trên cơ sở bộ chỉ tiêu chung của Nhà nước, từng
địa phương căn cứ vào điều kiện cụ thể vận dụng xây dựng các chỉ tiêu sát thực để
điều hành phát triển bền vững theo đúng định hướng của cả nước.
Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững của Quốc tế và trong nước,
có thể nêu ra những tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững nông nghiệp tiêu biểu cho địa
phương Cửa lò như sau:
1.1.2.1. Các tiêu chí về kinh tế
- Giá trị sản xuất nông nghiệp: Quy mô và tốc độ tăng trưởng
- Giá trị sản xuất của các sản phẩm nông nghiệp chủ lực: Quy mô và tốc độ
tăng trưởng.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, của các sản phẩm chủ lực theo hướng sản xuất hàng
hóa, cơ cấu tỷ trọng của từng lĩnh vực, cơ cấu xuất khẩu của các phẩm nông sản.
10
- Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông sản chủ lực: Giá cả, chất
lượng, bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (số lượng các sản phẩm
sản xuất sạch).
1.1.2.2. Các tiêu chí về xã hội
- Tốc độ và số lượng công ăn việc làm cho nông dân.
- Năng suất lao động và thu nhập của các hộ gia đình.
- Tỷ lệ hộ nghèo và tốc độ giảm nghèo.
1.1.2.3. Các tiêu chí về môi trường
- Mức độ sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo
trong khả năng chịu tải của môi trường.
- Diện tích sử dụng phân vi sinh và thuốc trừ sâu vi sinh/diện tích canh tác.
- Tốc độ phát triển nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sinh thái.
- Chất lượng môi trường: Môi trường đất; môi trường nước; môi trường không
khí đảm bảo các quy định cho phép.
- Tỷ lệ che phủ rừng (%); tỷ lệ rừng trồng/tổng diện tích rừng (%).
- Chất lượng rừng được bảo đảm và tăng.
1.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3.1. Góp phần quan trọng đối với phát triển bền vững kinh tế của quốc gia và
địa phương
- Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm góp phần quan trọng trong việc cung
cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc
gia và từng địa phương. Sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm về lương thực, thực
phẩm cung cấp, đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu đầu tiên của con người, góp phần quan
trọng vào sự phát triển và tồn tại của con người. Dân số thế giới cũng như ở Việt Nam
ngày càng tăng, hơn nữa nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng có nhiều thay đổi cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại theo hướng ngày càng tăng nhu cầu về chất
lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Có thể khẳng định, ngành nông nghiệp đóng
vai trò chủ đạo đến an ninh lương thực là nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định
chính trị - xã hội và đảm bảo cho sự phát triển. Vấn đề an ninh lương thực luôn
được Tổ chức lương thực Thế giới (FAO) và tất cả quốc gia đặt lên hàng đầu.
- Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát
triển công nghiệp và khu vực thành thị. Nông nghiệp và khu vực nông thôn cung cấp ba
11
yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, gồm: Một là cung cấp
nguồn nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp chế biến; Hai là khu vực dự trữ
và cung cấp nguồn lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu
của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu
vực nông thôn. Khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
năng suất lao động không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này chuyển dịch, bổ sung cho sự phát triển công
nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Ba là cung cấp nguồn vốn rất lớn trong giai đoạn đầu
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nguồn vốn nông nghiệp được tạo ra bằng
nhiều cách như: tiết kiệm của nông dân vào đầu tư các hoạt động phi nông nghiệp, thuế
nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản .v.v
- Là thị trường tiêu thụ của nông nghiệp và dịch vụ. Thực tế cho thấy, ở các
quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, ngành nông nghiệp và khu vực
nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất. Cầu trong ngành nông nghiệp, khu vực nông thôn ảnh hưởng
rất lớn và trực tiếp đến kế hoạch đầu tư thúc đẩy cho ngành nông nghiệp phát triển
mạnh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cư ở khu vực nông thôn, làm tăng
sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm nông nghiệp tăng, thúc đẩy
công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường
thế giới.
- Là ngành mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Trong thực tế, các mặt
hàng nông sản dễ dàng thâm nhập thị trường thế giới hơn các sản phẩm công nghiệp.
Vì thế, đối với các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn coi nông nghiệp là nguồn thu ngoại tệ quan trọng để
phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Xu hướng chung của các nước này trong quá trình
công nghiệp hóa, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng
cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dân cùng với sự phát triển
cao của nên kinh tế. Tuy nhiên, đối với các nước có lợi thế về sản xuất nông nghiệp
nếu thực hiện đa dạng hóa, sản xuất và xuất khấu nhiều loại nông lâm thủy sản trên
cơ sở tăng cường chế biến sâu các sản phẩm này vẫn có thể duy trì được mức độ
đóng góp cao của nông nghiệp đối với nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
12
1.1.3.2. Góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội của địa phương
và cả nước.
Phát triển nông nghiệp bền vững là điều kiện cơ bản để tạo công ăn việc làm cho
dân cư. Với một nền công nghiệp phát triển bền vững, hay nói cách khác nếu ngay tại địa
bàn nông thôn, người nông dân có việc làm ổn định và có cơ hội tạo ra thu nhập cao cho
bản thân và gia đình thì chắc chắn sẽ không có tình trạng lao động nông thôn ồ ạt đổ ra
thành thị kiếm việc làm. Điều đó chứng minh rằng: nếu nông nghiệp được phát triển một
cách hợp lý sẽ góp phần đáng kể trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh
đó, nếu có cơ hội làm giàu của dân cư thì nông thôn không thua kém so với dân cư thành
thị, đó chính là sự công bằng về kinh tế trong xã hội đang được xác lập. Phát triển nông
nghiệp bền vững là hậu phương của nền kinh tế trong những lúc khủng hoảng hay suy
thoái, nó giảm bớt hậu quả của khủng hoảng kinh tế, giúp kinh tế phục hồi nhanh.
1.1.3.3. Góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ góp phần rất lớn vào bảơ vệ môi trường
sinh thái của quốc gia. Nếu so sánh giữa nông nghiệp và công nghiệp thì quá trình sản
xuất công nghiệp cho ra nhiều chất thải, tác động nhiều mặt làm huỷ hoại môi truờng
sinh thái hơn quá trình sản xuất nông nghiệp rất nhiều. Vì vậy nếu phát triển nông
nghiệp bền vững thì môi truờng sinh thái được bảo đảm tốt hơn đối với nước nông
nghiệp như Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp trực tiếp ảnh hưởng đến các môi trường tự nhiên. Vì
vậy, bảo vệ và khai thác hợp lí quỹ nước, giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ
không khí và khí quyển cũng là một trong những yêu cầu của bảo vệ môi trường.
Do vậy, nông nghiệp có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của
môi trường.
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển bền vững
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi bàn về nông nghiệp bền vững. Sau đây là một
trong những cách tiếp cận đi thẳng vào những nội dung để đảm bảo cho nông nghiệp kết
hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường.
1.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1.1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững
- Quy hoạch đất đai cho phát triển nông nghiệp bền vững
13
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, do đó sẽ không
có nền nông nghiệp bền vững nếu như không có quy hoạch sử dụng đất phù hợp, ổn
định cho nông nghiệp. Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng một cách bền vững
trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời với việc đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
phải đảm bảo kết hợp hài hoà, cân đối và phù hợp với thực tế nhu cầu phát triển cho
từng loại cây trồng, trong đó chú ý đến vấn đề ổn định lương thực, thực phẩm và
cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất phải
xác định được quỹ đất khai hoang mở thêm đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản…
Xác định diện tích rừng, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đồng thời quy hoạch quỹ đất lâm nghiệp để phát triển các loại rừng trên cơ sở diện tích
đất chưa sử dụng hiện có, diện tích các loại đất khác chuyển sang.
- Quy hoạch vùng chuyên canh nông nghiệp
Lâu nay, sản xuất nông nghiệp đứng trước nghịch lý “Được mùa mất giá, được
giá mất mùa” và “Trồng ít giá cao, trồng nhiều rớt giá”. Điều này không chỉ xảy ra đối
với các loại cây trồng bình thường mà đối với nhiều loại cây đặc sản cũng vậy. Do đó,
cần phải phát triển nông nghiệp theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập
trung chuyên canh, dồn điền đổi thửa, quy hoạch tạo ra các cánh đồng mẫu lớn, các
vành đai xanh, các tuyến nông nghiệp sinh thái và các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Mục tiêu huớng đến của các ngành sản xuất nông nghiệp là sản xuất hàng
hoá tập trung, chuyên canh theo từng khu vực và quy hoạch nhất định, có sự gắn kết
giữa khoa học kỹ thuật - nông dân và doanh nghiệp tiêu thu để đảm bảo sản xuất có
hiệu quả kinh tế. Hiện nay ngành công nghiệp của nước đang từng bước hiện đại hóa,
biểu hiện rõ rệt nhất là ngày càng có nhiều vùng chuyên canh các loại cây trồng, mô
hình cánh đồng có thu nhập cao, hàng trăm triệu đồng/ha khá phổ biến; người nông
dân biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm của địa phương; hình thành các hợp tác xã, hiệp hội để bảo vệ quyền lợi và
tìm thị trường tiêu thụ…
14
Các vùng chuyên môn hóa cần kết hợp phát triển tổng hợp nhằm sử dụng đầy
đủ, hợp lý các yếu tố đất đai, tiền vồn, sức lao động. Đòi hỏi cần có sự đầu tư đúng
mức để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông
nghiệp phù hợp với phương hướng sản xuất nông nghiệp bền vững.
Đặc điểm nổi bật của các vùng chuyên môn hóa các loại cây trồng là có
khối lượng hàng hóa lớn và tỷ suất hàng hóa cao, sản xuất luôn gắn với thị trường
vì thế độ nhạy cảm với thị trường trong nước, thế giới và với các nước chính sách
kinh tế rất cao.
1.2.1.2. Huy động nguồn lực đầu vào cho phát triển nông nghiệp bền vững
Nguồn lực vốn
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói
riêng. Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng
lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp
bền vững, nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tăng nông sản xuất khẩu và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hóa nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên
mang tính chất quyết định là vồn, gồm:
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn luôn được nhà nước quan tâm.
Trước hết cần khẳng định rằng vốn đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Vốn nhà nước đầu tư cho nông nghiệp có vai trò to lớn, giúp tăng trưởng sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Mặt khác, do đặc điểm của đầu tư trong nông
nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm, hoặc không có khả năng thu hồi vốn, rủi ro cao
nên không thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Vốn ngân sách đóng vai trò
đi tiên phong, mở đường để thu hút các nguồn vốn khác thông qua các hình thức: tạo
ra cơ sở hạ tầng, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo cho các nhà
đầu từ có cảm giác yên tâm hơn đầu tư vào nông nghiệp khi có sự tham gia của Nhà
nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng quan trọng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn như đường giao thông, các công
trình thủy lợi, cấp thoát nước là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp bền vững.
- Vốn đầu tư của các hộ nông dân
15
Nguồn vốn này được đầu tư để phát triển sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, giống mới…. Hiện nay, vốn đầu tư của
các hộ nông dân được tập trung vào mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa theo mô hình
trang trại với số vốn đầu tư tương đối lớn.
Tiềm năng của nguồn vốn này rất to lớn, bởi vì nó phụ thuộc lớn vào thu nhập
của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng suất lao động tăng thì thu nhập
của hộ nông dân tăng. Thu nhập của các hộ nông dân một phần phục vụ đời sống sinh
hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác, đầu tư của các hộ nông dân phụ thuộc
phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi năng lực sản xuất tăng thì đầu tư của hộ nông
dân cũng tăng lên.
- Vốn đầu tư thông qua hệ thống tín dụng, ngân hàng
Ngoài vốn ngân sách, nhà nước còn hỗ trợ nông nghiệp và nông thôn qua hệ
thống ngân hàng như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng chính
sách xã hội… theo phương thức cho vay không lãi hoặc lãi suất ưu đãi để bù giá vật tư
nông nghiệp, giá bán nông sản hàng hóa cho nông dân. Các ngân hàng trên cho các hộ
nông dân vay với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp, mua phân bón,
mua giống, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phục vụ cơ sở hạ tầng nông thôn,
các doanh nghiệp vay để mua nông sản của các hộ nông dân với giá trần hợp lý, bù
đắp một phần thua thiệt của họ khi giá nông sản trên thị trường xuống quá thấp. Vì
vậy, có thể nói đây cũng là nguồn vốn quan trọng phục vụ nhu cầu đầu tư để phát triển
nông nghiệp.
Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
- Huy động đủ số lượng lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Để đảm
bảo nông nghiệp phát triển bền vững cần có một số lượng lao động nhất định, đáp ứng
yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài.
- Bảo đảm chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn.
Chất lượng lao động bao gồm thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là
trình độ sức khỏe, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa, nghiệp vụ và
tay nghề của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành
sản xuất vật chất khác: Trước hết, mang tinh thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình