Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nam việt chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



TRANG LÊ VIỆT HÒA



QUẢN LÝ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT
CHI NHÁNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ





KHÁNH HÒA - 2014

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




TRANG LÊ VIỆT HÒA


QUẢN LÝ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT
CHI NHÁNH KIÊN GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành đào tạo : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC



KHÁNH HÒA - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “QUẢN LÝ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT CHI NHÁNH KIÊN GIANG” này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Kiên Giang, ngày …….tháng ……. năm 2014

Người Viết




Trang Lê Việt Hòa










ii
LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang – Phân hiệu Kiên Giang, tôi
luôn nhận được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã
truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm
luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân còn nhờ sự giúp đỡ có ý
nghĩa quyết định của Cô  Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh trong việc hoàn chỉnh cả về
nội dung và hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh
Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học, Khoa
Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong những

năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến Cô - Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.







iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ  HÌNH VẼ vii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
THẺ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 5

1.1 Những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng 5
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng 5


1.1.2 Khái niệm chung về thẻ tín dụng 7

1.1.3 Đặc điểm, cấu tạo của thẻ tín dụng 12

1.1.4 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng 13

1.2 Quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM Việt Nam 14

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 14

1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM 15

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM 20

Kết luận Chương 1 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT
CHI NHÁNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 24

2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Kiên Giang 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Nam Việt 24

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh
Kiên Giang 25

2.1.3 Giới thiệu về sản phẩm thẻ tín dụng Navicard – Credit 31

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh

Kiên Giang 33

2.2.1 Kết quả hoạt động phát hành thẻ tín dụng 33

2.2.2 Thực trạng thanh toán thẻ 36

iv
2.2.3 Quy trình cấp thẻ tín dụng và thanh toán POS tại Navibank Kiên Giang 38

2.3 Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh
Kiên Giang giai đoạn 2010 2013 43

2.3.1 Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng 43

2.3.2 Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro, đo lường rủi ro thẻ tín dụng 48

2.3.3 Công tác kiểm soát rủi ro thẻ tín dụng 52

2.3.4 Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro
thẻ tín dụng tại Navibank Kiên Giang 54

2.4 Phân tích những nguyên nhân gây ra rủi ro 57

2.4.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng 58

2.4.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 61

2.4.3 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài 65

Kết luận Chương 2 68


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT CHI
NHÁNH KIÊN GIANG 69

3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nam Việt 69

3.1.1 Trong nghiệp vụ phát hành thẻ 69

3.1.2 Trong nghiệp vụ thanh toán thẻ 69

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại NH TMCP Nam Việt
Chi nhánh Kiên Giang 70

3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cán bộ kinh doanh 70

3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 71

3.2.3 Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thẻ và chiến lược quản trị rủi ro chuẩn mực 73

3.3 Một số kiến nghị khác 79

3.3.1 Trung tâm thẻ ngân hàng TMCP Nam Việt 79

3.3.2. Hiệp hội các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam 82

KẾT LUẬN 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84


DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Diễn giải
CBTD Cán bộ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QTRR Quản trị rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TDND Tín dụng nội địa
TDQT Tín dụng quốc tế
XHTD Xếp hạng tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
XLRR Xử lý rủi ro
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
CBKD Cán bộ kinh doanh
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
PIN Personnal Idetify Number, mã số cá nhân
POS Point Of Sale, Điểm chấp nhận thanh toán thẻ
TCPHT Tổ chức phát hành thẻ

vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Bảng chi nhánh và các phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Nam Việt
Chi Nhánh Kiên Giang 26

Bảng 2.2: Tình hình phát hành thẻ TDND của Navibank Kiên Giang 33

Bảng 2.3: Tỷ trọng phát hành các loại thẻ TDND 35

Bảng 2.4: Doanh số sử dụng thẻ TDND Navibank Kiên Giang 37

Bảng 2.5: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là cá nhân 50

Bảng 2.6: Phiếu yêu cầu phát hành thẻ Navicard  Credit 50

Bảng 2.7: Bảng hạn mức cấp thẻ tín dụng Navibank 53

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát nguyên nhân gây ra rủi ro thẻ tín dụng từ phía khách hàng 58

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát nguyên nhân gây ra rủi ro thẻ tín dụng từ phía ngân hàng 61

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát nguyên nhân gây ra rủi ro thẻ tín dụng từ môi trường
ngoài 65



vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ



Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ TDND do Navibank Kiên Giang phát hành 34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng thẻ TDND do Navibank Kiên Giang phát hành 36
Biểu đồ 2.3: Doanh số sử dụng thẻ TDND Navibank Kiên Giang 37

Hình 1.1: Sơ đồ giao dịch thanh toán thẻ 13
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Navibank Kiên Giang 28
Hình 2.2: Thẻ Navicard Classic và Navicard Gold 31
Hình 2.3: Quy trình phát hành thẻ tín dụng Ngân hàng Navibank 38
Hình 2.4: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng tại Navibank 42
Hình 2.5: Rủi ro thẻ tín dụng nguyên nhân từ phía khách hàng 59
Hình 2.6: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía ngân hàng 63
Hình 2.7: Rủi ro thẻ tín dụng nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 67









1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần ba mươi năm thực hiện cải cách và đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đất nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn đặc biệt về mặt kinh tế. Bước sang thế kỷ 21, đặc biệt với việc gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nước ta đang đứng trước những cơ hội và
thách thức to lớn. Đứng trước sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà,

ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt, một tổ chức tài chính cũng
chuyển mình theo guồng quay mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước. Bởi vậy ngân hàng
đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ bằng việc cung cấp các sản phẩm
dịch vụ chất lượng và tiện dụng. Thẻ là một trong những dịch vụ như vậy. Trong khi
trên thế giới thẻ đã trở thành một phương tiện thanh toán vô cùng phổ biến và không
thể thiếu trong đời sống hàng ngày thì tại Việt Nam thẻ mới chỉ phát triển. Tuy nhiên
nó đã có những đóng góp vô cùng to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
thông qua việc giảm bớt thói quen sử dụng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại trong
thanh toán để giảm thời gian giao dịch và giảm các chi phí quản lý và các bất tiện khác
do nền kinh tế tiền mặt đem lại. Sự phát triển của hoạt động thẻ trong nền kinh tế đem
lại những lợi ích vô cùng to lớn cho cả người dân lẫn tổ chức. Với sự mở rộng của
mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ như hiện nay người dân chỉ cần cầm theo
một tấm thẻ nhỏ gọn là có thể đi ra ngoài mua sắm, chi tiêu. Như vậy có thể thấy cùng
với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006, thì việc phát triển rộng rãi của
thị trường thẻ ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
Ngân hàng TMCP Nam Việt được thành lập từ năm 1995, xuất phát điểm là
một Ngân hàng TMCP nông thôn với số vốn điều lệ chỉ 1 tỷ đồng. Dù tham gia hoạt
động kinh doanh thẻ khá trễ từ năm 2008 và đối mặt với những thách thức không hề
nhỏ, Ngân hàng TMCP Nam Việt luôn chú trọng phát triển sản phẩm, nghiên cứu ứng
dụng các công nghệ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích sử dụng thẻ cho khách
hàng. Doanh số phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ của Ngân hàng Nam Việt luôn
đạt mức tăng trưởng cao, đứng hàng thứ 02 về doanh số phát hành thẻ tín dụng nội địa
trên thị trường thẻ các ngân hàng Việt Nam chỉ sau Ngân hàng Sacombank. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được Ngân hàng Nam Việt cũng phải đối mặt với những rủi ro
2
trong quá trình kinh doanh thẻ, sự tấn công của các tổ chức tội phạm thẻ quốc tế khi
chúng chuyển hướng sang thị trường Việt Nam.
Việc sử dụng thẻ tín dụng giúp hạn chế được những rủi ro trong tiền mặt thì bản
thân nó cũng có những rủi ro không thể tránh khỏi. Rủi ro ở đây chúng ta phân tích hai

phía, phía thứ nhất là người tiêu dùng có những rủi ro như bị đánh cắp thông tin thẻ và
mua hàng, mất thẻ Còn về phía ngân hàng có những rủi ro khá lớn như khách hàng
không trả nợ tiền cho ngân hàng vì đa số thẻ tín dụng hiện tại phát hành là tín chấp.
Rất ít thẻ tín dụng thế chấp vì thế chấp sẽ hạn chế lượng khách hàng. Bản thân nếu thế
chấp phát hành thẻ ở hạn mức cao cũng có những rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán
làm khách hàng có thể tận dụng được nguồn tiền của Ngân hàng mà không phải trả
một đồng lãi suất nào. Bản thân là một nhân viên tín dụng phụ trách phần quản lý và
phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Kiên Giang tôi càng
nhìn thấy được những rủi ro đó.
Thông qua đề tài “Quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang”, tác giả sẽ phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, thực trạng rủi ro trong các hoạt động này tại ngân
hàng Nam Việt Chi Nhánh Kiên Giang. Qua đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm
giảm thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Khái quát lý luận rủi ro thẻ tín dụng và quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Nam Việt.
 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam
Việt chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2013.
 Tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP
Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang
 Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
nội địa tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang
 Phạm vi nghiên cứu : Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
nội địa và quản lý rủi ro thẻ tín dụng nội địa tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi
nhánh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2010  2013.
3

4. Phương pháp nghiên cứu
 Phân tích dữ liệu thứ cấp bằng cách thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang.
 Phương pháp thống kê, so sánh mô tả thông qua các số liệu thu thập được
 Phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát: Trao đổi khảo sát ý
kiến, kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại Navibank chi nhánh Kiên Giang
và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thẻ tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang.
 Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xem xét tiến hành nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng ở các chi nhánh khác của Ngân hàng TMCP Nam
Việt, hay ở các ngân hàng khác.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác quản trị rủi ro ngày càng khẳng định vai trò quan trọng khi mà mức độ
rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ tín dụng ngày càng tăng cao và càng biến tướng ở
mức độ phức tạp và tinh vi hơn. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu và các bài báo
thảo luận liên quan đến vấn đề này, tác giả xin trình bày một số tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Hữu Nghị (2007), “Những giải pháp hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”,
Trường đại học kinh tế TP HCM. Tác giả đã phân tích và điều tra nguyên nhân chủ
yếu gây ra rủi ro thẻ tính dụng tại các NHTM Việt Nam, chủ yếu là do hệ thống thông
tin còn chưa hoàn thiện, do đội ngủ cán bộ kinh doanh còn chưa hoàn chỉnh nghiệp vụ
trong công tác phát hành và quản lý thẻ.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thanh Hà (2008),: Quản lý rủi ro nghiệp vụ
phát hành, thanh toán thẻ, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam”, Tác giả đã có một cái
nhìn khái quát về quản lý rủi ro thẻ, và đưa ra các phương hướng nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công

Thương Việt Nam.
 Luận văn “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Thị
4
Ánh Thủy, học viên cao học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – năm
2009. Đề tài đã tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường, tuy đề tài không đi chuyên sâu về hướng thẻ tín dụng nhưng đề
tài đã xây dựng định hướng giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và cụ thể là nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm bảo
cho hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định và bền vững.
Tác giả đã tham khảo những luận văn nêu trên kết hợp với những thông tin báo
chí trên các tạp chí ngân hàng, hội thẻ về rủi ro thẻ tín dụng tại các ngân hàng TMCP,
Tuy nhiên tác giả đã nghiên cứu cụ thể hơn tại ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh
Kiên Giang, qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro thẻ tín dụng cho ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Kiên Giang.
7. Kết cấu đề tài
 Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1 – Tổng quan nghiệp vụ phát hành và quản lý rủi ro thẻ tín dụng của
các Ngân hàng Việt Nam.
Chương 2  Thực trạng hoạt động phát hành và công tác quản trị rủi ro thẻ tín
dụng của Ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2010  2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Kiên Giang .








5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh chóng
và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó đòi hỏi
các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp
cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất.Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật trên thế
giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện phương thức thanh
toán của mình. Trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán
bằng thẻ.
Về mặt lịch sử, thẻ thanh toán xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Năm
1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành tấm thẻ bán
cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà người ta tin
rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.
Tiếp theo đó, năm 1924, Tổng công ty xăng dầu Califonia cấp thẻ cho nhân
viên và một số khách hàng của mình với mục đích chủ yếu là khuyến khích bán sản
phẩm của công ty.
Cuối năm 1930, Công ty AT&T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card.
Năm 1945, ChargeIt của ngân hàng John Biggins (Mỹ) ra đời, cho phép khách
hàng dùng thẻ mua hàng tại những nơi bán lẻ. Còn các nhà kinh doanh phải ký quỹ tại
ngân hàng Biggins và ngân hàng sẽ thu tiền thanh toán từ phía khách hàng để hoàn trả
cho nhà kinh doanh. Đây cũng chính là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên
của ngân hàng Franklin National vào năm 1951.
Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,

Gourmet club, Esquire club…
Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express
Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới.
6
Năm 1960, ngân hàng lớn của Mỹ là Bank of America đã phát hành thẻ Bank
Americard. Sau đó ngân hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép cho các định chế tài chính
trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard và xây dựng một
số quy định và tiêu chuẩn riêng đối với các định chế tài chính khi phát hành thẻ. Năm
1966, để cạnh tranh với sự thành công của Bank of America, 14 ngân hàng lớn của Mỹ
thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế (Interbank Card Association ICA) và
cho ra đời thẻ Master Charge.
Năm 1977, Bank Americard đổi tên Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ
quốc tế Visa. Ngày nay thẻ Visa đã trở thành thẻ có quy mô lớn và được nhiều người
sử dụng nhất trên thế giới. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở
thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới. Là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa
ngày nay, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng phát triển trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB ký
hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước
khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình
thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt
các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress,
Airplus, Maestro, Eurocard, Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát
triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao
cho càng ngày thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất
cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các
nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra
nước ngoài.
Bên cạnh những thuận lợi thì trong lịch sử phát triển của lĩnh vực thẻ cũng đã

chứng kiến những khó khăn nhất định. Điển hình phải kể đến sự kiện vào mùa giáng
sinh năm 1966 do bất cẩn trong sổ sách, các ngân hàng Chicago đã gửi thẻ tín dụng
tràn lan cho các gia đình, ngay cả người chết và trẻ sơ sinh cũng được gửi. Nhiều
người đã sử dụng hoặc bán lại các loại chỉ có người có tên trên thẻ tín dụng mới là
người chịu trách nhiệm. Vụ thẻ mà họ nhận được một cách vô tội vạ vì họ phát hiện
rằng theo pháp luật thì đổ bể đó đã buộc chính phủ phải chấn chỉnh ngành kinh doanh
7
mới mẻ này. Tháng 10/1970 tổng thống Richard Nixon ký một đạo luật cấm những
nhà phát hành thẻ không được gửi thẻ cho những ai không có nhu cầu và quy định
rằng nếu người mang thẻ báo là bị mất hoặc bị ăn cắp thẻ thì họ sẽ được xóa trách nhiệm
thanh toán nợ. Sau đó pháp luật quy định ngày càng chặt chẽ hơn trong vấn đề thẻ.
Ngày nay thẻ đã phát triển và xuất hiện rộng rãi trên toàn thế giới, và trở thành
một phương tiện thanh toán phổ biến ở các nước phát triển, các công ty và ngân hàng
liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem
là công cụ văn minh thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Các loại thẻ Master,
Visa, Diner Club, JCB, American Express được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và các
loại thẻ này thay nhau phân chia những thị trường rộng lớn.
1.1.2 Khái niệm chung về thẻ tín dụng
Hiện nay, thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến và trở thành một vật dụng quen
thuộc không thể thiếu của hoạt động thanh toán tiêu dùng trong đời sống người dân
trên toàn cầu. Ở Việt Nam, người dân cũng đang quen dần với thuật ngữ “ Thẻ tín
dụng ”, nhất là khi tần suất xuất hiện của cụm từ này trên các phương tiện truyền thông
đại chúng ngày một nhiều hơn. Nghe nhiều về thẻ tín dụng nhưng người dân sử dụng
thẻ vẫn chưa hiểu được chính xác khái niệm của thuật ngữ này bởi hiện nay các nhà
nghiên cứu vẫn chưa đưa ra khái niệm thống nhất về “ thẻ tín dụng “ một cách chính
thức. “ Thẻ “ có thể hiểu theo cách thông thường là vật nhỏ gọn và chứa đựng thông
tin của chủ sở hữu thẻ đó nhằm sử dụng vào một hoặc nhiều mục đích nhất định. Theo
định nghĩa của từ điển Tiếng Việt thì “ Thẻ là giấy chứng nhận một tư cách nào đó,
thường có dạng nhỏ gọn ”. Từ khái niệm này, có thể đưa ra nhận xét là thẻ luôn gắn
liền với một chủ thể xác định nhất định và được chủ thể đó sử dụng như một bằng

chứng chứng minh tư cách chủ thể của mình khi tham gia vào các gia dịch mà không
phải xuất trình nhiều giấy tờ liên quan khác. Tính năng tiện lợi này của thẻ đặc biệt
hữu dụng khi tham gia vào các giao dịch thanh toán ngân hàng, các giao dịch thanh
toán tiêu dùng phát sinh thường xuyên trong đời sống hàng ngày của người dân. Thẻ
tín dụng ra đời đã thể hiện đầy đủ các tính năng hoàn thiện đó.
Tín dụng được xem là hoạt động mang tính chất đặc trưng của các ngân hàng
nên thẻ tín dụng thường do Ngân hàng phát hành. Thẻ tín dụng không chỉ đại diện cho
hoạt động tín dụng ngân hàng mà nó còn có chức năng sử dụng chủ yếu là để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ, nhằm mục đích thanh toán tiêu dùng. Do đó, thẻ tín dụng
là một loại thẻ thanh toán khá phổ biến hiện nay. Với những đặc tính chung nêu trên,
8
thì thẻ tín dụng sẽ mang những tính chất, đặc điểm của cả thẻ ngân hàng và thẻ thanh
toán. Như vậy, có thể tìm hiểu khái niệm thẻ tín dụng thông qua khái niệm, bản chất
của thẻ thanh toán và thẻ ngân hàng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, thẻ thanh toán có thể được hiểu là :
”chìa khoá đa năng để chủ thẻ kết nối với các chủ thẻ khác tham gia hệ thống thanh
toán thẻ phục vụ quá trình lưu chuyển hàng hoá, tiền tệ được thoả thuận trước nhằm
thực hiện các dịch vụ thoã mãn nhu cầu của mình ”. Như vậy, về phía chủ thể sử dụng
thẻ thanh toán thì chỉ khi sở hữu và sử dụng thẻ thanh toán để thực hiện các nhu cầu
tiêu dùng của mình, mới có thể tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ và đương nhiên
kết nối giao dịch với các chủ thể khác theo một chu trình khép kín. Còn về phía các tổ
chức phát hành thẻ thì “ Thẻ thanh toán là một phương thức giao dịch ghi sổ những số
tiền thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống máy tính kết hợp nối
trung tâm thẻ với các điểm thanh toán ” . Theo đó, thanh toán bằng thẻ thanh toán
được xem như là một phương thức giao dịch ghi sổ  một nghiệp vụ qua ngân hàng kết
hợp với sức mạnh của sự phát triển khoa học, công nghệ thông tin.
Nhìn dưới góc độ pháp luật, khái niệm thẻ thanh toán đã xuất hiện trong các
văn bản pháp luật được ghi nhận từ năm 1994 mặc dù chưa kèm theo các định nghĩa
chính thức. Khi đó, thẻ thanh toán mới chỉ được giải thích là: do ngân hàng phát hành
và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán

khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự
động
1
. Theo đó, thẻ thanh toán được phân loại bao gồm 3 loại là: thẻ ghi nợ, thẻ ký
quỹ thanh toán và thẻ tín dụng. Tuy chưa có định nghĩa chính thức về thẻ thanh toán
nhưng những đặc tính cơ bản về thẻ thanh toán như: tổ chức phát hành thẻ là ngân
hàng, mục đích sử dụng thẻ là để thanh toán, rút tiền mặt và địa điểm giao dịch thẻ là
tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động cũng đã được
phần nào thể hiện ở văn bản pháp luật này. Thẻ tín dụng cũng được đề cập qua mô tả:
thẻ tín dụng áp dụng với những khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý
cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng
đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản
2
. Qua mô tả trên thì có thể phần nào có ý
niệm cơ bản về thẻ tín dụng là: thẻ được hình thành từ vốn vay của ngân hàng có mục
đích sử dụng là thanh toán tiền trong phạm vi số tiền cho vay.

1
Điều 24, “ Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ”, ban hành kèm theo quyết định số 22 /QĐNH1 ngày
21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
2
Điều 24, “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, quyết định số 22 /QĐNH1 ngày 21/02/1994 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước
9
Sau đó, các khái niệm về thẻ ngân hàng đã được quy định rõ nét hơn trong Quy
chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Quy chế này đã lần đầu tiên thể
hiện khái niệm về thẻ ngân hàng. Theo đó, Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do tổ
chức phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức
phát hành thẻ và chủ thẻ
3

. Khái niệm này thể hiện sự mở rộng hơn về chủ thể phát
hành thẻ (có thể hiểu không chỉ là ngân hàng mới có quyền phát hành thẻ), đồng thời
nó cũng khẳng định hình thức giao dịch là hợp đồng và cơ sở phát sinh các quyền,
nghĩa vụ của các bên là từ hợp đồng đã được ký kết. Quy chế này còn thể hiện sự rõ
ràng về mặt khái niệm qua sự phân tách thẻ ngân hàng thành 2 loại là thẻ thanh toán và
thẻ tín dụng. Tuy thẻ thanh toán và thẻ tín dụng đều là thẻ ngân hàng, phục vụ cho
mục đích thanh toán tiêu dùng, nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau về một vài
đặc tính riêng. Theo đó, thẻ thanh toán là thẻ được Chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của mình
tại tổ chức phát hành thẻ
4
. Nếu số tiền trong tài khoản thẻ thanh toán được hình thành
từ số tiền gửi của chủ thẻ, thì số tiền trong tài khoản thẻ tín dụng lại được cấp từ số
tiền cho vay của ngân hàng cho chủ thẻ. Bởi thẻ tín dụng được khái quát là loại thẻ
cho phép Chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức tín
dụng được tổ chức phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng
5
.
Trong văn bản mới đây nhất (2007), thì khái niệm về các loại thẻ đã được sửa
đổi lại trong Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ
ngân hàng. Theo Quy chế mới ban hành này thì khái niệm thẻ thanh toán không còn
được sử dụng mà thay vào đó là khái niệm thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng được hiểu là:
phương tiện do tổ chức thanh toán thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các
điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận
6
. Theo đó, thẻ ngân hàng sẽ bao
gồm 3 loại thẻ là thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Quy chế này cũng đã đưa ra
định nghĩa về thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng (credit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực
hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thoả thuận của tổ
chức phát hành thẻ. Và bổ sung kèm theo định nghĩa về thẻ tín dụng này là khái niệm



3
Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng”, Quyết định số 371/1999/QĐNHNN ngày
19/10/1999 của thống đốc Ngân hàng nhà nước
4
Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng”, Quyết định số 371/1999/QĐNHNN ngày
19/10/1999 của thống đốc Ngân hàng nhà nước
5
Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng”, Quyết định số 371/1999/QĐNHNN ngày
19/10/1999 của thống đốc Ngân hàng nhà nước
6
Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng”, Quyết định 20/2007/QĐ
NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN ban hành
10
về giao dịch thẻ. Giao dịch thẻ được hiểu là việc “ sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền
mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành
thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng ”. Như vậy, Quy chế trên đã đưa ra một khái
niệm đơn giản, súc tích, dễ hiểu hơn về thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng, theo khái niệm này
không những thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng cho khách hàng mà còn thể hiện
tính đa năng trong các hoạt động khác như: giao dịch tiền mặt qua ngân hàng, thanh
toán và thực hiện các dịch vụ tiện ích khác.
Như vậy, “ thẻ tín dụng “ đã được pháp luật nêu ra những khái niệm, định nghĩa
cơ bản. Tuy nhiên khái niệm trên vẫn chưa được thể hiện thống nhất một cách cụ thể
trong các văn bản pháp luật. Theo đó, thẻ tín dụng và thẻ thanh toán vẫn được khái
quát hoá thông qua các đặc trưng cơ bản của chúng. Vậy, theo quan điểm của chúng
tôi thì: “ Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân
hàng phát hành theo thoả thuận với chủ thẻ nhằm thoả mãn các nhu cầu tín dụng tiêu
dùng, cho phép chủ thẻ thanh toán trong một hạn mức tiền nhất định qua việc xác lập
quan hệ thanh toán giữa chủ thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời cũng xác lập

quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với tổ chức đã phát hành thẻ ”.
Do đó, không phải bất cứ chủ thể nào cũng được phép phát hành thẻ tín dụng.
Chủ thể phát hành thẻ tín dụng ở Việt Nam phải là tổ chức được cấp giấy phép của
Thống đốc NHNN Việt Nam cho việc thực hiện hoạt động phát hành thẻ và thanh toán
thẻ tín dụng. Tổ chức phát hành thẻ đáp ứng được quy định ở đây là NH hoặc tổ chức
phi ngân hàng. Thẻ tín dụng được phát hành với mục đích phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của chủ thẻ  khách hàng giao dịch với các NH hoặc tổ chức phi NH phát hành
thẻ tín dụng. Chủ thẻ sẽ được TCPHT cấp trước cho một số tiền nhất định trong tài
khoản theo đúng thoả thuận với TCPHT để sử dụng số tiền này thực hiện việc mua
sắm hàng hoá, tiêu dùng dịch vụ tại các ĐVCNT – chủ thể kinh doanh thương mại
chấp nhận thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thẻ tín dụng của TCPHT. Số tiền mà
TCPHT cấp trước cho chủ thẻ được xem là một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng
này cho phép tài khoản của chủ thẻ tín dụng có “ số dư dương “ để thuận tiện cho việc
thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng tại các ĐVCNT. Đến một thời điểm nhất định
theo đúng thoả thuận giữa TCPHT và chủ thẻ thì chủ thẻ phải thanh toán lại số tiền nợ
này cho TCPHT cùng với tất cả các chi phí liên quan khác (lãi suất hạn mức tín dụng,
phí sử dụng thẻ, phí duy trì hoạt động thẻ…)
11
Tóm lại “Thẻ NH” (bank card) hay còn gọi là “tiền nhựa” hay “chiếc ví điện
tử” là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do NH và các tổ chức tài chính
phát hành và cung cấp cho KH (gọi là chủ thẻ) sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ tại trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Do đặc điểm dùng để thanh toán là chính nên thẻ NH còn được gọi là thẻ thanh toán.
Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện được tất cả các
chức năng cơ bản của tài khoản:
 Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại
máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang
 Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.

 Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hoá đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại ).
 Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở
rộng như sau:
 Thanh toán hàng hoá  dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà sách, nhà hàng  khách sạn
 Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet,
phí bảo hiểm
 Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Với công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nhiều tiện ích hơn trên chiếc thẻ
nhỏ bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và giao
dịch tất cả các dịch vụ ngân hàng:
 Về mặt tài chính: thẻ đa năng sẽ quản lý tất cả các tài khoản tại ngân hàng (tài
khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay ), kể cả tài khoản ngoại tệ.
 Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để lưu trữ
những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh
12
 Về mặt tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức tín
dụng  gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ internet banking,
phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến.
1.1.3 Đặc điểm, cấu tạo của thẻ tín dụng
1.1.3.1 Đặc điểm thẻ tín dụng
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát hành như
Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club …Phạm vi sử dụng của các
loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể đến 2 loại thẻ là Visacard và
Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này lên đến hàng triệu điểm.

Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn 6x10 cm. Hiện
nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính hoặc thẻ thông minh. Số
lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn,
nhưng nó cũng đã bộc lộ một số nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ
bị làm giả. Do đó, công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng dụng.
Tuy thẻ thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá
thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng thường đi đôi
với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gửi, rút tiền tự động ATM, máy thanh
toán thẻ tại các điểm bán hàng (POS).
Hiện tại trong thị trường thẻ tín dụng của các Ngân hàng TMCP Việt Nam chủ
yếu có 02 loại thẻ là:
- Thẻ tín dụng quốc tế: Là loại thẻ có mang logo của các thương hiệu của các
tổ chức thẻ quốc tế như Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club,
Phạm vi sử dụng trên toàn thế giới.
 Thẻ tín dụng nội địa: Là loại thẻ có đặc tính như thẻ tín dụng quốc tế do các
Ngân hàng TMCP trong nước phát hành và phạm vi chỉ sử dụng được trong lãnh thổ
Việt Nam.
1.1.3.2 Cấu tạo thẻ tín dụng
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi khá
lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với những
thành tựu của kĩ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử
nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ.
Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa
cứng (plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
13
- Mặt trước của thẻ bao gồm:
+ Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
+ Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ được in
lại trên hoá đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có số chữ số khác
nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.

+ Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
+ Họ và tên của chủ thẻ.
+ Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).
- Mặt sau của thẻ bao gồm:
+ Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ
thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
+ Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
1.1.4 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng






Hình 1.1: Sơ đồ giao dịch thanh toán thẻ
Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia.
 Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành
viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện
nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một Tổ
chức thẻ quốc tế. Mỗi Tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác
với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ
hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ
cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
 Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản
thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là
Ngân hàng phát
hành

Tổ chức thẻ
quốc tế
Ngân hàng
thanh toán
Đơn vị chấp
nhận thẻ

Chủ thẻ

14
chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân
hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng
định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể được sử
dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài
khoản của chủ thẻ ghi nợ
 Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng
hoá, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ,
quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều
ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là cá nhân hay người được uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử
dụng thẻ để chi trả các hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy
định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
 Đơn vị chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có kí kết với
ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ mà mình
cung cấp bằng thẻ.
1.2 Quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM Việt Nam
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

 Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra
ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với quan
niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường
trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên tư
tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù, rủi ro tín dụng là một hiện tượng
tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn
nhưng trong nhiều trường hợp do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết
được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện
pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do
rủi ro tín dụng gây ra.
 Như vậy, Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của
NHTM bao gồm: Nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế
khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
15
1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM
Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt
động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ tín dụng nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và
định hướng phát triển của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động phòng tránh rủi ro bao gồm: nhận biết, phát hiện rủi ro, xác định
nguyên nhân xảy ra rủi ro, xây dựng các hệ thống các biện pháp an ninh phòng ngừa
rủi ro và trích lập quỹ dự phòng.
1.2.2.1 Sự cần thiết phải quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Để hạn chế những rủi ro, phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như: Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: Phát hiện
những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra
và có thể lan ra phạm vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng.

Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc cản
trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế
hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng là một trong những hoạt động thể hiện sự
phát triển cao của nền kinh tế hội nhập, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Vì thế
việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ có ý nghĩa sống còn để các NHTM
đảm bảo an toàn, hiệu quả đồng thời tạo ra những đột phá nhằm phát triển mạnh loại
hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong mọi tầng lớp dân cư.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và
đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết và
cấp bách của các NHTM nhằm đạt các mục đích sau:
 Giữ chân khách hàng sẵn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển
khai công nghệ bảo mật, tăng tính an toàn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch đáng
tin cậy đối với khách hàng.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách
giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm trong việc phát
hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
16
 Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi phí
và thiệt hại trong hoạt động thẻ không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
 Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế trên
thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài chính vững mạnh
trong tương lai.
Các ngân hàng thương mại cần có một chiến lược phát triển dài hạn đúng đắn,
với mục tiêu rõ ràng về việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Quản lý rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là hoạt động có tầm nhìn xa, có tính dự báo và ngăn
chặn. Nếu xảy ra tổn thất rồi mới xây dựng chính sách quản lý rủi ro và biện pháp xử
lý thì thiệt hại sẽ không lường. Do đó, nó phải được xây dựng đồng bộ và phải phân bổ

nguồn lực (nhân sự, tài chính, công nghệ…) tương xứng ngay từ khi ngân hàng nghiên
cứu và triển khai thực hiện nghiệp vụ kinh doanh thẻ.
1.2.2.2 Nội dung và nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phát hiện và phân tích rủi ro tiềm tàng: bao gồm nhận định các rủi ro có
thể phát sinh; phân tích và xác định các tác động và hậu quả có thể phát sinh về mặt
định tính và định lượng khi rủi ro xảy ra.
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: xác định các mục tiêu đạt được; phân
nhóm các loại rủi ro; xác định mức độ thiệt hại tối đa có thể chấp nhận được; trách
nhiệm cụ thể của các chủ thể có liên quan; xác định phương hướng và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro;
- Triển khai chính sách quản lý rủi ro: trên cơ sở phân bổ các nguồn lực của
ngân hàng (chi phí, nhân sự, cơ cấu tổ chức ) áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro
như: các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, biện pháp an ninh mạng; các biện pháp nghiệp
vụ cần thiết nhằm bảo đảm bí mật thông tin hoạt động thẻ; công tác lưu trữ dữ liệu;
chế độ báo cáo; kiểm tra kiểm soát nội bộ…
- Đánh giá kết quả đạt được: thường xuyên đánh giá, kiểm tra kết quả và hiệu
quả của các biện pháp triển khai, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho các chương trình
tiếp theo và cập nhật quy trình quản lý rủi ro.
Các nội dung trên được thực hiện tuần tự và trở thành vòng khép kín, diễn ra
trong mọi khâu của hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM.

×