Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chiến lược phát triển ngành dệt may việt nam đến năm 2020 – tầm nhìn 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.21 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
I. Tổng quan ngành dệt may Việt Nam
1. Tình hình phát triển
- Hàng Dệt may của Việt Nam hiện đã có mặt ở trên 50 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới.
- Thị phần Dệt may của Việt Nam trên thế giới giai đoạn 2010 -2013, từ 2,7% lên
4,9% và trở thành nước đứng thứ 5 trên Thế giới về kim ngạch xuất khẩu ngành
Dệt may.
Hình 1: Xuất khẩu xơ sợi của Việt Nam qua các tháng (Đơn vị: ngàn tấn)
Nhận xét: Tình hình xuất khẩu ngành hàng dệt may 9 tháng đầu năm 2013: xuất khẩu
xơ sợi tháng 9/2013 đạt 60 ngàn tấn, giảm 7 ngàn tấn so với tháng 8/2013.
Theo tổng cục thống kê, ngành dệt may đứng đầu với tổng kim ngạch 15.035 triệu
USD, chiếm tỉ trọng 13,1% các ngành xuất khẩu chủ lực của VN năm 2012.
Nhóm hàng hoá Xuất khẩu Nhập khẩu
Dệt may 15.035 7.045
Điện thoại các loại và linh kiện 12.644 4.977
Xăng dầu 8.395 8.894
Điện tử, máy tính, và LK 7.882 13.098
Giày dép 7.246 3.181
Máy, thiết bị, phụ tùng khác 5.541 16.029
Sắt thép 1.622 5.981
Chất dẻo 1.585 4.762
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một số ngành chủ lực của nền công nghiệp Việt Nam
(Đơn vị: tỷ USD)
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
So sánh sự tương quan ngành Dệt may với các ngành xuất khẩu, nhận thấy Dệt
may chiếm tỷ trọng cao nhất và mang về nguồn thu cho nền kinh tế quốc gia.


Bên cạnh đó, giá trị gia tăng của ngành hàng may mặc được dự báo sẽ tăng liên tục
trong giai đoạn 2011-2013, mặc dù có giảm lần lượt 3,0% và 0,9% vào các năm 2009
và 2010. Đây là triển vọng khá tích cực, ngay cả khi tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn
2011-2013 còn thấp hơn so với mức trung bình trong các năm 2003-2008 (11,9%).
Cũng do tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với GDP mà tỷ trọng giá trị gia tăng của
ngành may mặc trong GDP trong giai đoạn 2009-2013 sẽ thấp hơn so với mức trong
giai đoạn 2006-2008.
Tương tự, giá trị gia tăng của ngành dệt cũng giảm nhẹ từ mức gần 403 triệu USD
vào năm 2008 xuống còn xấp xỉ 391 triệu USD và hơn 387 triệu USD lần lượt vào các
năm 2009-2010, trước khi tăng liên tục lên khoảng 500 triệu USD vào năm 2013.
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia
tăng, triệu
đô la Mỹ
3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3
Giá trị gia
tăng, %
trong GDP
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc độ
tăng trưởng
giá trị gia
tăng, %
13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Giá trị gia
tăng ngành
dệt, triệu
đô la Mỹ
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế

Kim ngạch
XK hàng
dệt, triệu
USD
1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7
Kim ngạch
NK hàng
dệt, triệu
USD
3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5
Cán cân
thương mại
ngành dệt,
triệu USD
-
2.930,0
-
3.588,0
-
4.184,8
-
3.381,6
-
3.603,4
-
3.568,0
-
3.247,9
-
3.183,8

2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Kim ngạch
XK hàng
may mặc,
triệu USD
5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3
Kim ngạch
NK hàng
may mặc,
triệu USD
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân
thương mại
ngành may
mặc, triệu
USD
5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0
Bảng: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam
giai đoạn 2006-2013. (Nguồn: BMI, tháng 7/2009)
Theo báo cáo tổng kết hoạt động của ngành dệt may giai đoạn 2007-2010 do
Hiệp hội Dệt may Việt Nam công bố tháng 11/2010, hiện nay tỷ lệ xuất khẩu hàng
may mặc theo phương thức gia công CMT chiếm đến 60%, xuất khẩu theo phương
thức FOB chỉ khoảng 38%, và còn lại xuất khẩu theo phương thức ODM chỉ có 2%.
Hình 2: Tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013
(Nguồn: Theo báo cáo của Hiệp Hội Dệt may Việt Nam năm 2010)
Chú thích:
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
• CMT là hình thức xuất khẩu đơn giản nhất chỉ thực hiện gia công theo mẫu

thiết kế, nguyên liệu mà khách hàng cung cấp.
• FOB là hình thức xuất khẩu bậc cao hơn CMT, các nhà sản xuất tự chủ động
phần nguyên liệu đầu vào.
• ODM là hình thức xuất khẩu cao nhất, các nhà sản xuất bán sản phẩm theo
mẫu thiết kế và thương hiệu riêng của họ.
Hình ảnh minh hoạ:
Hình 3: Chuỗi giá trị sản xuất
2. Chiến lược phát triển hiện tại của ngành Dệt may Việt Nam 2013.
- Chuyển dần từ tăng trưởng theo số lượng (chiều rộng) sang nâng cao năng suất
lao động, gia tăng hàm lượng nội địa hóa (chiều sâu).
- Áp dụng hiệu quả chiến lược hai thị trường (hai chân) tức là tiếp tục duy trì tốt
các thị trường bạn hàng truyền thống, đặc biệt là tận dụng những ưu thế cạnh
tranh trong những thị trường ngách, và tập trung tăng thị phần ở những thị
trường mới như Nga, Đông Âu, Trung Đông
- Tiếp tục củng cố và khai thác các thị trường chính như ASEAN, Bắc Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Tây Âu thông qua các Hiệp định thương mại tự do đồng thời
mở rộng thị trường sang các nước SNG, châu Phi và Nam Mỹ.
- Có cơ chế hợp tác và phối hợp rõ ràng và khăng khít hơn giữa doanh nghiệp,
Hiệp hội và Chính phủ.
3. Các vấn đề ngành Dệt may đang phải đối mặt.
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Dệt nhuộm - ngành công nghiệp phụ trợ cho Dệt may – nhưng lại bị Chính
phủ thắt chặt chính sách hạn chế các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi
trường. Ông Nguyễn Đình Trường, Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt may nhìn nhận:
“Gần 100 khu công nghiệp trong cả nước hiện nay không muốn tiếp nhận hoặc
cho thuê các cơ sở xây dựng cơ sở nhuộm vì đây là ngành dễ gây ô nhiễm môi
trường”.
- Quy mô doanh nghiệp dệt nhỏ nên vốn đầu tư ít, công nghệ ngành dệt rất lạc
hậu, đây


chính là hệ quả của việc đầu tư nhỏ lẻ và manh mún. Biểu hiện
Tổng số lượng Doanh nghiệp: 37000
Vùng Tỷ lệ
Đồng bằng sông Hồng 27%
Trung du và miền núi phía Bắc
3%
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
7%
Tây nguyên
1%
TP. Hồ Chí Minh và Đông Nam bộ 58%
Đồng bằng sông cửu long
4%
Bảng 2: Tỷ lệ doanh nghiệp Dệt may Việt Nam phân theo vùng lãnh thổ năm
2012
- Ngành Dệt may của nước ta đang thiếu một chuỗi cung ứng trong nước để
hỗ trợ phát

triển ngành từ trồng bông, dệt sợi, dệt vải, nhuộm đến khâu thiết
kế, may mặc. Bức tranh toàn cảnh của ngành Dệt may hiện nay là gần 4.000
cơ sở chỉ thực hiện khâu cuối là cắt - may và hoàn thiện (CMT).
- Diện tích trồng bông tại Việt Nam lại trông không đồng đều, tập trung chủ yếu
ở Tây Nguyên (42%), vùng duyên hải miền Trung (33%), miền Bắc (20%) và
Đông Nam bộ (5%). Ngành dệt may đã khuyến khích và quy hoạch tăng thêm
diện tích trồng bông nhưng sản lượng nguyên liệu thu được vẫn không đủ
cung cấp cho ngành dệt may Việt Nam.
- Do không chủ động được nguồn nguyên liệu (80% nguyên liệu sử dụng cho
ngành dệt may phải nhập từ nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn
Quốc, ) nên ngành dệt may Việt Nam phải chịu sức ép nặng nề của việc tăng

2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
giá nguyên liệu trên thế giới.
II. Các yếu tố tác động đến ngành Dệt may của Việt Nam
1. Môi trường bên trong
1.1 Môi trường kinh tế trong nước
- Chỉ số GDP những năm gần đây của nước ta không ổn định và nhìn chung là đi
xuống.
Hình 4: Tăng trưởng GDP những năm gần đây (Đơn vị: %).
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
- Lãi suất cho vay leo thang
Hình 5: Tín dụng và lãi suất bình quân giai đoạn 2005 - 2013
(Nguồn: Dữ liệu trung tâm Nghiên cứu – Tập đoàn Đầu tư và phát triển Việt Nam)
- Thu nhập bình quân đầu người tăng khá cao trong 5 năm khủng hoảng, nhưng
ngược lại là sự mất giá của đồng tiền. Điều này tác động lớn đến hành vi mua
sắm của người tiêu dùng. Lượng cầu giảm hẳn cả trong nước và ngoài nước.
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Hình 6: Thu nhập bình quân đầu người/năm giai đoạn 2005 - 2013
(Nguồn: Dữ liệu trung tâm Nghiên cứu – Tập đoàn Đầu tư và phát triển Việt Nam)
1.2 Môi trường công nghệ
Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
Máy móc thiết bị của ngành Dệt may là máy dệt thoi, dệt kim tròn, dệt kim đan dọc,
máy in nhuộm sản phẩm, máy may từ đơn giản đến phức tạp.
Nhưng do điều kiện của DN còn hạn chế về mặt tài chính nên việc thay đổi
công nghệ cũng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho việc kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh và khó cạnh tranh hơn với các quốc
gia có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ tiên tiến.
1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Yếu tố truyền thống

- Dệt May là một ngành truyền thống đã phát triển từ rất lâu đời. Qua thời gian
đúc kết kinh nghiệm và đầu tư phát triển nó đã trở thành một ngành công
nghiệp độc lập và rất có thế mạnh.
Dân số
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Việt Nam hiện nay có khoảng 90 triệu dân, mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu
người, với số lượng dân cư đông đúc sẽ tạo ra nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ và
cùng với lượng cầu tiêu thụ Dệt may lớn.
1.4 Môi trường Chính trị - Pháp luật
- Có sự quan tâm và can thiệp của Đảng và Nhà nước.
- Chính trị ổn định.
- Gia nhập WTO tạo điều kiện dễ dàng cho xuất nhập khẩu, giao lưu thương mại
với các nước.
1.5 Môi trường địa lý
- Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa rất phù hợp với phát triển cây công
nghiệp, khí hậu và đất đai thuận lợi tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp
như Bông, Đay, trồng dâu nuôi tằm.
- Bên cạnh đó Việt Nam nằm trên bán đảo với bờ biển dài, phía bắc giáp với
Trung Quốc, phía tây giáp với Lào và Campuchia, nằm trên tuyến giao thông
quốc tế trong khu vực đang phát triển sôi động của Châu Á nên rất thuận lợi
cho việc trao đổi thương mại về sản phẩm, nguyên liệu, máy móc, công nghệ
khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới.
Sử dụng Công cụ phân tích Các yếu tố bên trong IFE:
STT CÁC YÊU TỐ BÊN TRONG MỨC ĐỘ
QUAN
TRỌNG
PHÂN
LOẠI
SỐ

ĐIỂM
1 Sự không đồng bộ của hệ thống máy móc,
khó đáp ứng các đơn hàng lớn.
0.09 2 0.18
2 Công nhân có tay nghề chuyên môn cao,
được đào tạo chuyên nghiệp.
0.13 4 0.52
3 Chất lượng của sản phẩm còn chưa có tính
cạnh tranh.
0.11 2 0.22
4 Năng lực tài chính của các công ty lớn, có
khả năng tự sản xuất và mở rộng thị trường.
0.1 3 0.3
5 Tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu còn 0.08 3 0.24
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
thấp, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập
khẩu.
6 Sự đoàn kết, thống nhất, sáng tạo và sự
cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ ngành.
0.1 4 0.4
7 Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp
ứng được sự thay đổi của thị trường.
0.11 3 0.33
8 Những nỗ lực nhằm xây dựng hình ảnh
thương hiệu của các công ty trong nội bộ
ngành.
0.03 1 0.03
9 Công tác Marketing và bán hàng chưa chú
trọng tính dài hạn, thiếu các đội ngũ chuyên

trách.
0.07 3 0.21
10 Hệ thống thông tin quản lý còn lạc hậu và
yếu kém.
0.06 1 0.06
11 Nghiên cứu thị trường và phát triển sản
phẩm còn hạn chế.
0.04 3 0.12
12 Giá cả của các mặt hàng dệt may trong
nước hợp lý và được người dân tin dùng.
0.04 3 0.12
13 Quy mô của các công ty đa phần là vừa và
nhỏ.
0.04 2 0.08
TỔNG
CỘNG
1.00
2.81
Bảng 3: Bảng công cụ tính các yếu tố bên trong IFE
Kết luận: Số điểm quan trọng tổng cộng là 2.81 cho thấy vị trí chiến lược nội bộ tổng
quát ngành dệt may Việt Nam tương đối tốt, trên mức trung bình là 2.5
2. Môi trường bên ngoài
Ngành Dệt may Việt Nam đang trong giai đoạn đàm phán để trở thành thành viên
của TPP – "Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương". Điều này mang lại
ý nghĩa là: 90% các loại thuế xuất, nhập khẩu giữa các nước thành viên (đang áp dụng
trước ngày 1-1-2006) sẽ được cắt giảm bằng 0%, trong đó có các sản phẩm của ngành
Dệt may.
Tuy nhiên, theo quy định của TPP, mức thuế trên (mức thuế bằng 0%) đối với mặt
hàng Dệt may chỉ được áp dụng trong vòng 3 năm sau khi TPP được ký và có hiệu lực.
Sau 3 năm, muốn được hưởng mức thuế suất này, các nước tham gia TPP phải tuân

2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
thủ công thức do TPP đặt ra là “Từ sợi trở đi”, có nghĩa là các khâu đoạn từ kéo sợi,
dệt - nhuộm - hoàn tất và may phải được làm tại các nước thành viên.
Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, cùng với TPP, cuối năm 2015, cộng đồng
kinh tế ASEAN sẽ hình thành, khi đó, thách thức đối với ngành Dệt may Việt Nam sẽ
rất lớn vì không chỉ tự do hóa hàng hóa, dịch vụ mà còn cả vốn, lao động có kỹ năng.
Ngoài ra, trong khu vực đang hình thành khu vực tự do mậu dịch ASEAN+6, dự
kiến năm 2015 sẽ hoàn tất.
Cục diện ngành Dệt may toàn cầu đang có những thay đổi to lớn. Thế giới hình
thành 3 khu vực sản xuất chính gồm Trung Quốc, nhóm các nước Tây Nam Á (Ấn Độ,
Pakistan, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ) và khối ASEAN.
3. Phân tích sự tương quan ngành với các đối thủ quốc tế
Trung Quốc không tham gia đàm phán TPP nhưng là nước có ngành Dệt may đứng
đầu Thế giới về mọi chỉ số.
Dệt may Việt Nam đang đứng trước sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ trong khu
vực về giá bán, đặc biệt là với Bangladesh. Tăng trưởng xuất khẩu của Bangladesh
trong những tháng gần đây rất mạnh, đạt trên 17% so với cùng kỳ năm 2012.
Bangladesh có sức cạnh tranh hơn với thị trường Việt Nam cả về giá nhân công và giá
bán. Do cung ứng được một phần nguồn nguyên phụ liệu trong nước nên giá bán của
dệt may Bangladesh rẻ hơn Việt Nam. Hơn nữa, giá nhân công tại thị trường này cũng
khá rẻ, so với mức bình quân 200 - 300 USD/người/tháng của Việt Nam hiện nay thì
giá nhân công tại đây chỉ khoảng 70 - 100 USD/người/tháng.
Bên cạnh Trung Quốc và Bangladesh thì còn có các đối thủ cạnh tranh khác như:
Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,…
III. Phân tích SWOT
1. Điểm mạnh
- Nguồn nguyên liệu chính của ngành là sợi bông, là sản phẩm có thể tự trồng
trọt và sản xuất tại bản địa.
2

Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Lực lượng lao động dồi dào, với nhóm dân số trong độ tuổi 15 – 59 chiếm đến
65% tổng cơ cấu dân số, giá nhân công may Việt Nam thuộc nhóm nhân công
rẻ nhất thế giới, với mức lương chỉ từ 0,5 – 0,8 USD/giờ (năm 2013).
- Vị trí của VN phù hợp để giao lưu và trao đổi hàng hóa dệt may với các nước
trên Thế Giới: Bờ biển Việt Nam dài, thuận tiện giao lưu hàng hóa, Địa điểm
trung tâm ĐNA thuận lợi trung chuyển và giao nhận hàng dệt may, Nằm trên
con đường chuyển giao công nghệ nên dễ dàng kế thừa và phát triển các thành
tựu.
2. Điểm yếu
- May xuất khẩu ở nước ta phần lớn còn theo phương thức gia công là chủ yếu.
Tỉ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp so với các
nước trong khu vực.
- Không tự chủ về nguồn nguyên liệu, nên còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu
nhập khẩu.
- Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu
tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
- Ngành dệt và công nghiệp phụ trợ cho may mặc còn yếu kém, phát triển chưa
thực sự tương xứng với ngành may. Xảy ra tình trạng không đủ nguồn nguyên
phụ liệu đạt chất lượng xuất khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia
tăng không cao.
- Năng lực tiếp thị còn hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp dệt may chưa xây
dựng được thương hiệu của mình, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho
doanh nghiệp.
3. Cơ hội
- Những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và các quan
hệ hợp tác mới, thu hút đầu tư của các nhà đầu tư.
- Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các

doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển.
- Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế
thế giới, làm thị trường tiêu thụ mở rộng đáng kể, tạo điều kiện tiếp cận thị
trường tốt hơn cho hàng dệt may.
4. Thách thức
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Các mặt hàng Dệt – May của các nước trên thế giới được đầu tư nhiều về
mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, tạo nên sự thu hút về phía người tiêu dùng
gây nên thách thức về cạnh tranh cho ngành.
- Các thị trường nước ngoài có nhu cầu lớn về mặt hàng Dệt – May có yêu
cầu rất nghiêm khắc về chất lượng cũng như uy tín của Doanh nghiệp khi
xuất khẩu hàng hóa vào nước bản địa.
- Bối cảnh thế giới đang suy thoái toàn cầu, nhu cầu về hàng dệt may của các
khu vực EU, Nhật Bản, USA cũng giảm mạnh. Sức mua của thị trường
trong nước cũng bị hạn chế.
- Các vấn đề không rõ ràng của hàng Dệt – May Việt Nam với hàng rào thuế
quan và hạn ngạch các nước.
IV. Dự báo nhu cầu và xu hướng phát triển ngành Dệt may toàn cầu nói chung
và Việt Nam nói riêng.
Theo dự báo của Vinatex Tập đoàn Dệt may Việt Nam vào 2013, nhu cầu dệt
may của thế giới sẽ tăng nhẹ. Tổng nhu cầu dệt may toàn thế giới năm 2013 trị giá 713
tỷ USD, tăng 2,32%.
- Trong đó, thị trường Hoa Kỳ sẽ nhập khẩu 103 tỷ USD, tăng 3,01%.
- Thị trường châu Âu sẽ nhập khẩu 234 tỷ USD, giảm 2,6% (năm 2012 giảm
10%).
- Thị trường Nhật Bản sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 10%, thị trường
Hàn Quốc duy trì mức 10,5 tỷ USD, tương đương năm 2012.
- Các thị trường khác dự kiến cũng sẽ tăng khoảng 5%.

Theo đó, nhu cầu của ngành dệt may thế giới trong những năm tới (2013-2018)
sẽ tăng nhưng còn chậm, tập trung ở các thị trường lớn là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật
Bản, EU, Hàn Quốc,…
Riêng Trung Quốc chủ yếu dùng hàng nội địa nhiều hơn, thay vì nhập khẩu
như các nước khác.
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Hình 7: Dự báo tình hình nhập khẩu của các nước từ năm 2013 - 2020
Xu hướng tiêu dùng thế giới: Còn về mặt chất liệu, những xu hướng ở những
nước phát triển hiện nay là thích những sản phẩm sinh thái hữu cơ “xanh”, ví dụ như
cotton hữu cơ, sợ bông, những sản phẩm nhuộm bằng nguyên liệu tự nhiên.
Đối với thị trường nội địa: nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may khá cao nhưng các
doanh nghiệp dệt trong nước vẫn chưa chiếm lĩnh được thị trường. Nguyên nhân là do
giá cả hàng nội địa chưa thật sự hấp dẫn với người dân, mức giá còn khá cao nên mức
độ “phổ cập” các sản phẩm dệt may Việt Nam là chưa rộng. Nhìn chung người dần có
xu hướng mua các sản phẩm giá thấp hơn chẳng hạn như các sản phẩm nhập khầu từ
Trung Quốc.
V. Hoạt động Marketing và Phân phối ngành Dệt may
Hoạt động phân phối của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay vẫn
chưa phát triển và

đang phụ thuộc vào các nhà buôn nước ngoài. Các nhà buôn
trong khu vực thường là Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc – họ đóng vai trò rất
quan trọng - là trung gian trong chuỗi cung ứng hàng dệt may của Việt Nam ra thế
giới.
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Như Vâm (2005) các doanh nghiệp Dệt
may Việt Nam vẫn

phải thông qua các nhà cung cấp khu vực để có các hợp đồng
gia công, rất ít doanh nghiệp dệt may có


được các hợp đồng trực tiếp từ các nhà bán
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
lẻ để cung cấp sản phẩm của mình.
Đó vừa là nguyên nhân vừa là kết quả khiến đa số các công ty gia công
ở Việt Nam thường

không biết điểm đến cuối cùng của các sản phẩm mà họ đã
sản xuất. Thậm chí một vài doanh nghiệp xuất khẩu lớn dệt may lớn ở thành phố
Hồ Chí Minh

cũng nói rằng họ có mối liên kết với các nhà buôn ở Hàn Quốc và
Đài Loan, nhưng họ cũng không biết

các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm của họ ở
đâu trên thế giới (Khalid Nadvi và John T.Thoburn, 2004).

Như vậy, hoạt động marketing và phân phối đang là khâu yếu của ngành
dệt may Việt Nam,

điều này là do chúng ta chủ yếu thực hiện các đơn hàng gia
công ở mức CMT và FOB cấp I nên Việt Nam

ít có các sản phẩm mang thương hiệu
riêng của mình để tiếp cận với các nhà bán lẻ trên toàn cầu
Hạn chế lớn nhất của ngành là sự phát triển không đồng đều ở

các khâu,
đặc biệt là ở công đoạn đầu trong chuỗi giá trị dệt may bao gồm: trồng bông, dệt,

nhuộm và

hoàn tất. Sự phát triển yếu và chậm các khâu này đã cản trở sự phát
triển, làm giảm giá trị gia tăng ở

khâu kéo sợi và sản xuất hàng may mặc.
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Hình 8: Chuỗi Dệt may Toàn cầu.
VI. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
1. Mục tiêu phát triển đến năm 2020
Theo Nghị quyết số 36/ QĐ- TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành thì:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện
năm 2006
Mục tiêu
năm 2013
Mục tiêu toàn
ngành đến
2020
1. Doanh thu Triệu USD 7.800 10.000 20.000
2. Xuất khẩu Triệu USD 5.834 2.936 6.220
3. Sản phẩm
chính
Bông xơ 1000 tấn 8 - 10
Xơ, sợi tổng hợp 1000 tấn - - 3
Sợi các loại 1000 tấn 265 173 365
Vải Triệu m
2
575 383 615
Sản phẩm may Triệu sản phẩm 1.212 376 1.990

Bảng 4: Mục tiêu phát triển ngành Dệt may đến năm 2020
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Bộ Công thương đang hoàn thiện Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may
đến năm 2020, tầm nhìn 2030, để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Mục tiêu cuối cùng: “Mục tiêu cuối cùng của việc tăng tốc đầu tư là nhằm hình thành
và nâng cao chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn, khép kín quy trình
sản xuất từ sợi dệt- nhuộm hoàn tất - may đồng thời chuyển dần từ hình thức gia công
sang làm hàng FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm) và ODM (tự thiết kế, sản xuất
và bán sản phẩm)".
Cụ thể là:
- Năm 2020: Kim ngạch xuất khẩu của ngành tại Mỹ đạt 15 -17 tỷ USD. Tăng
diện tích đất trồng bông làm tăng nguồn cung nội địa, giảm nguồn cung
nhập khẩu. Nguyên liệu xơ bông trong nước đáp ứng 20% nhu cầu sử dụng,
tăng 16% so với 2012.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Việt Nam phấn đấu trở thành quốc gia có lượng xuất khẩu Dệt may đứng thứ 3 trên
Thế giới với nguồn nhân lực chất lượng cao, áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật
vào dây chuyền sản xuất; đồng thời đẩy nguồn cung các nguyên liệu sang Campuchia;
mở rộng diện tích trồng đay, bông theo cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất
trong nước, đưa các Tập đoàn Dệt may Việt Nam vươn ra Thế giới với sự khẳng định
vị trí và thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Cụ thể là:
- Năm 2030: Kim ngạch của ngành dệt may đạt 60-65 tỷ USD. Dẫn đầu trong
các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Mục tiêu tăng trưởng hằng năm là 12-14%; tăng trưởng xuất khẩu là 15%,
và nắm giữ 80% thị phần của thị trường nội địa.
- Dệt may Việt Nam vươn lên đứng thứ thứ 3 thế giới về xuất khẩu ngành dệt
may.
- Dệt may Việt Nam sẽ có từ 10-15% các thương hiệu lớn hội nhập với thị

trường thế giới.
VII. Chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020 – Tầm
nhìn 2030
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
1. Chính phủ - Hiệp hội Dệt may
Trong chuỗi giá trị toàn cầu, để tồn tại và cạnh tranh được, không sớm thì
muộn, ngành Dệt may Việt nam phải chủ động được về nguồn nguyên liệu. Và dần đi
đến cái đích cuối cùng là sự dịch chuyển từ phương thức sản xuất CMT sang FOB và
ODM. Vì thế, Hiệp hội Dệt may cần phối hợp cùng với Chính phủ để thực hiện những
chiến lược lâu dài.
Trong ngắn hạn:
- Các doanh nghiệp Dệt may vẫn phải dựa vào nguồn nguyên phụ liệu nước
ngoài thông qua việc xây dựng mạng lưới thông tin tình báo và cập nhật liên
tục giá cả, tình hình biến động để dễ dàng tiếp cận với các nhà cung ứng.
- Sau đó, Chính Phủ lập tức tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, các
hiệp định hợp tác tại các thị trường tiềm năng để mang về đơn đặt hàng lớn
từ các bạn hàng.
- Trong nước, tình hình thu mua nguyên vật liệu bông, sợi có nhiều biến
động giá do các trung gian chồng chất nhau, tạo sức ép về giá cho người
nông dân. Chính Phủ sẽ chủ động đưa lực lượng chuyên gia đến các nông
trại để huấn luyện nông dân trồng trọt và cam kết– đảm bảo mua 80 – 90%
nguyên liệu tơ sợi với giá cố định, hợp lý nhất.
Trong dài hạn:
- Chính Phủ sẽ thực hiện hành động rót vốn đầu tư chiếm 3- 5% trong Ngân
sách cho thiết bị Công nghệ hiện đại, quy trình xử lý chất thải tiên tiến để
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cụ thể sẽ xây dựng tại 5 cụm công
nghiệp Dệt may trọng điểm của cả nước, tạo điểm nhấn để thu hút vốn đầu
tư nước ngoài FDI.
- Tuy nhiên, trình độ lực lượng nhân công phải phát triển xứng tầm với độ

tiên tiến của Công nghệ, nên đề xuất Chính Phủ hỗ trợ các gói học bổng
cho nguồn nhân lực trẻ đi du học hoặc là trong cụm ngành công nghiệp
phải tập trung nỗ lực đào tạo chuyên sâu tại trường Dệt may Việt Nam.
- Chính Phủ phải có chính sách để doanh nghiệp trong nước tiếp cận được
các nguồn tín dụng ưu đãi với lãi suất hợp lý, đồng thời tạo ra tiếng nói
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
chung liên kết các doanh nghiệp Dệt may lại để cùng gia nhập Tổ chức,
hiệp hội Dệt may Thế giới.
2. Nguồn nguyên vật liệu
Xu hướng của các nhà mua hàng lớn tại Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu
là chọn những doanh

nghiệp có khả năng sản xuất trọn gói thay vì đặt hàng theo
phương thức gia công để rút ngắn thời gian

cho ra sản phẩm mới.
- Mở rộng diện tích trồng bông, sợi tại 5 khu vực lớn trên cả nước
- Đến năm 2030, Campuchia với lợi thế được hưởng ưu đãi tối huệ quốc, cụ
thể mức thuế xuất khẩu bằng 0% trong khi ở Việt Nam mức này là 10% thì
Dệt may sẽ chuyển sang Campuchia để hợp tác và khai thác đất trồng, tạo
thế chủ động trong nguồn cung ứng nguyên liệu.

Chuyển dịch từ gia công với các yếu tố đầu vào nhập khẩu sang các hoạt
động sản xuất tích hợp dọc
Minh họa cụ thể qua mô hình sau:
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Hình 9: Các chiến lược nâng cấp ngành Dệt may Việt Nam
3. Cụm ngành Công nghiệp

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực và Công nghệ
- Mở các lớp đào tạo chuyên nghiệp, lực lượng bán hàng kỹ năng để thực hiện
các dự án Dệt – nhuộm trọng điểm
- Đến năm 2020, hoàn thành dự án xây dựng trường Đại học Dệt may và Thời
trang nhằm nghiên cứu công nghệ Dệt may tiên tiến chạy thử nghiệm, có đội
ngũ phân tích để phát triển mẫu mã, chất lượng và công nghệ Dệt may, kể cả
thực hiện phòng thí nghiệm sinh thái để đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Pháp chế, luật Kinh tế thế giới để tham đàm
phán và giải quyết tranh chấp các hợp đồng thương mại Quốc tế.
Đồng thời, tham

khảo mô hình cụm ngành dệt may ở Quảng Đông, Trung
Quốc cho thấy, để ngành dệt phát triển được thì đòi hỏi một

mạng lưới hỗ trợ rất đa
M
u
a

s

m

n
g
u
y
ê
n


v

t

l
i

u
T
h
i
ế
t

k
ế

s

n

p
h

m

v
à

n

h
ã
n

h
i

u
C
á
c

c
h
i
ế
n

l
ư

c

n
g
u

n
P
h

â
n

p
h

i

v
à

M
a
r
k
e
t
i
n
g
G
i
a

c
ô
n
g
H


p

đ

n
g

g
i
a

c
ô
n
g
(
c
h
i
ế
m

h
ơ
n

9
3
,
6

%
)
S

n

x
u

t

t
h
i
ế
t

b


g

c

(
O
E
M
)
(

c
h
i
ế
m

k
h
o

n
g

6
,
4
%
)
S

n

x
u

t

n
h
ã

n

h
i

u

g

c
(
O
B
M
)
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
dạng từ các định chế về tài chính, giáo dục, cơ sở hạ tầng cho đến các ngành cung
cấp nguyên liệu đầu vào (bông, xơ, sợi, hóa chất…).
Hình 10: Mô hình phát triển cụm Dệt may ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc
Cụm ngành dệt may không chỉ

bao gồm các doanh nghiệp sợi, dệt, nhuộm
và may mặc mà còn bao gồm các kênh phân phối, bán lẻ đến người tiêu dùng; các
nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, nhà

cung cấp hạ tầng chuyên dụng, các tổ chức đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực, trung tâm nghiên cứu

và hỗ trợ kỹ thuật như các

trường đại học,
Đây thực chất là sự sắp xếp địa lý để những công ty trong 5 công đoạn của
ngành dệt may vốn rời rạc ở các khu vực khác nhau có thể tụ về những địa bàn gần
nhau, từ đó hình thành cụm công nghiệp dệt may khép kín. Công ty may mặc liên kết
với nhà máy dệt nhuộm và hỗ trợ nhau trong các đơn đặt hàng.
Đề án phát triển được 4 cụm công nghiệp dệt may gồm: cụm Bình Định-Phú Yên;
cụm Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam; cụm Hưng Yên-Thái Bình-Hải Dương; cụm Nam
Định.
2
Thiết kế,
Thương hiệu,
Marketing,
Phân phối,
Phát triển sản
phẩm
NGƯỜI

TIÊU DÙNG
NGƯỜI MUA TOÀN

CẦU
Global Buyers
Văn phòng
đại diện
Đặt hàng,
Gia công
Thuê sản xuất
Các Nhà Buôn

(Traders)

Các nhà sản xuất
khu

vực (Các nhà
cung cấp

thứ nhất)
Các DN dệt

may Việt
Gia công (cắt, may, lắp ráp)
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
4. Marketing và phân phối
Hoạt động Marketing
- Tạo cổng giao dịch thương mại Điện tử để kết nối cộng đồng quốc tế, đưa
hình ảnh thương hiệu Việt tiếp cận đến thị trường với chất lượng sản phẩm
hàng Dệt may theo chuẩn quốc tế.
- Tạo ra trung tâm giao dịch vật tư nhằm hướng đến giải quyết nguồn cung
ứng vật liệu thiếu hụt, và để kết nối thành viên các nước lân cận đang có
cùng lộ trình phát triển trong tương lai, liên kết sức mạnh để đề phòng
nguy cơ bị áp dụng chống phá giá từ các nước nhập khẩu, đặc biệt là Mỹ
- Chủ động tham gia hội chợ hàng Dệt may Quốc tế được tổ chức vào tháng
2, tháng 3 tại Thailand nhằm tăng thị phần trên phân khúc thị trường thu
nhập cao hơn.
Hoạt động Phân phối
Hình 11: Các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu
2
Phân tích môi trường và xây dựng chiến lược cho ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Ngành dệt may Việt Nam tiếp cận thị trường chậm do thiếu thông tin, nên bị
động trong việc tìm kiếm các đơn hàng và phải thông qua các trung gian phân phối

khác.
Như trên hình 11, ngành Dệt may Việt Nam sẽ đặt văn phòng đại diện tại các
thị trường chính như Mỹ, các nước EU, Nhật Bản, để trực tiếp lấy đơn hàng.
Cùng với hoạt động Marketing tại thị trường quốc tế, hoạt động phân phối đặt
mục tiêu tiếp cận trực tiếp đến 10% thị trường người tiêu dùng.

×